Phân tích một tác phẩm văn học thơ trào phúng Đất Vị Hoàng - Trần Tế Xương
Phân tích bài thơ Đất Vị Hoàng của Trần Tế Xương
Phân tích một tác phẩm văn học thơ trào phúng Đất Vị Hoàng - Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) là nội dung bài học trang 91 sách giáo khoa Ngữ văn 8 Kết nối tri thức tập 1. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến bạn đọc mẫu dàn ý phân tích bài thơ Đất Vị Hoàng kèm theo bài văn mẫu phân tích một tác phẩm thơ trào phúng Đất Vị Hoàng của Trần Tế Xương hay và chuẩn cấu trúc và yêu cầu của đề bài.
1. Dàn ý phân tích một tác phẩm văn học thơ trào phúng Đất Vị Hoàng
Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả:
+ Trần Tế Xương là một nhà thơ tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam, những áng thơ văn của ông không đơn thuần là để thỏa mãn tâm hồn thi nhân mà còn truyền tải đươc nhiều quan niệm, tư tưởng, cách đánh giá của cá nhân nhà thơ về thời đại mà mình sinh sống.
+ Đọc các trang thơ của ông, ta vừa bắt gặp cái đả kích châm biếm từ nhẹ nhàng đến mạnh mẽ sâu cay, cái được đả kích là những thói hư tât xấu, những tiêu cực, hạn chế trong xã hội đương thời.
- Giới thiệu về bài thơ và đánh giá khái quát về bài thơ:
+ Tiêu biểu cho khuynh hướng thơ văn của Trần Tế Xương ta có thể kể đến bài thơ “Đất Vị Hoàng”.
Thân bài
1. Khái quát về hoàn cảnh ra đời/cảm hứng/ đề tài hoặc nhan đề:
- “Đất vị Hoàng” là bài thơ được viết theo bút pháp trào phúng, qua đó tác giả Trần Tế Xương đã thể hiện thái độ phẫn uất, bất bình của mình trước những đổi thay của xã hội.
- Bài thơ ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy sự xót xa, đau đớn đọng lại trong từng câu, từng chữ, đó chính là sự đau xót của một con người đầy ý thức, không chấp nhận được sự đổi thay chóng vánh, tiêu cực của xã hội Việt Nam đương thời.
2.Phân tích nội dung trào phúng thể hiện qua bài thơ (triển khai phân tích theo bố cục bài thơ hoặc hình tượng trong thơ…)
a. Hai câu đề: Gợi hoàn cảnh đổi thay của vùng quê, đồng thời cũng gợi lên sự đổi thay trong xã hội
“Có đất nào như đất ấy không?
Phố phường tiếp giáp với bờ sông”
- Hai câu đề gợi hình ảnh vùng quê Đất Vị Hoàng có rất nhiều thay đổi.
- Làng của Tú Xương ở nay đã trở thành một chốn phồn vinh đô thị.
- Câu hỏi tu từ gợi tả thái độ hoài nghi: phải chăng sự đổi thay quá nhanh đã khiến cho mảnh đất chôn nhau cắt rốn của nhà thơ trở nên xa lạ, tạo ra cho con người một sự xa cách đến ngỡ ngàng.
=> Dùng câu hỏi tu từ để nổi bật sự đổi thay, sự lạ lẫm ở mảnh đất vốn thân quen, đó chính là sự xuất hiện của những phố phường, đây cũng là dấu hiệu của một cuộc sống mới, của nếp sống mới mà người Pháp đang xây dựng ở trong xã hội ta.
b. Hai câu thực: Những đổi thay to lớn trong lề lối gia đình xã hội được Tú Xương khắc họa một cách đầy trào phúng
“Nhà kia lỗi phép con khinh bố,
Mụ nọ chanh chua vợ chửi chồng.”
- Hiện thực đau đớn, xấu xa được Tế Xương phơi bày đến đau lòng.
+ Cách dùng “nhà kia, mụ nọ” vừa ám chỉ vừa vạch mặt chỉ tên đầy khinh bỉ trước những cảnh đời xấu xa vô đạo.
+ Có cảnh nhà "lỗi phép": con cái bất hiếu "Con khinh bố".
- Có lẽ chỉ vì tiền mà đồi bại đến cùng cực: Hai mối quan hệ làm rường cột của đạo lí: tình phụ tử, nghĩa phu - thê đã trở nên nhem nhuốc vô cùng. Hỏng từ gia đình hỏng ra. Không còn là hiện tượng cá biệt nữa.
=> Qua hai câu thơ của nhà thơ Trần Tế Xương ta có thể thấy mọi trật tự, mọi luân lí đều bị đảo ngược.
- Xã hội ấy không còn một giá trị đạo đức nào nữa và xã hội ấy đã để đồng tiền vượt lên trên tất cả các chuẩn mực đạo đức.
c. Hai câu luận: Tế Xương đã khắc họa sự đổi thay to lớn trong xã hội, nơi mà con người hiện ra với đủ mọi tính cách xấu xa, bần tiện, hôi hám:
“ Keo cú người đâu như cứt sắt
Tham lam chuyện thở rặt hơi đồng”
- Ở cái đất Vị Hoàng thuở ấy nhan nhản những loại người “tham lam” và “keo cú”. “Keo cú” đến bần tiện, ghê tởm và hôi hám.
- Phép so sánh: “người đâu như cứt sắt” sao mà đáng sợ, đáng khinh bỉ! Lại có loại người “tham lam” đến cùng cực, nhịp sống cuộc đời họ chỉ là chuyện thở rặt hơi đồng”.
- Phép đảo ngữ (keo cú, tham lam) lên đầu để nhấn mạnh, rất có giá trị thẩm mỹ, tạo nên ngữ điệu dữ dội, khinh bỉ, một tiếng chửi đời cay độc, lên án loại người tham lam, keo cú.
=> Tác giả đã vạch trần nét tiêu cực tính cách con người trong thời đô thị hóa ở làng Vị Hoàng thời đó.
d. Hai câu kết: Một câu hỏi không chỉ cho người dân đất Vị Hoàng mà câu hỏi cho người dân cả nước, đồng thời cũng chính là nỗi lòng của nhà thơ:
“Bắc Nam hỏi khắp người bao tỉnh,
Có đất nào như đất ấy không?”
- Cách dùng nghệ thuật mở đầu - kết thúcdưới hình thức câu hỏi tu từ nghẹn ngào cất lên như một lời đay nghiến, vừa xót xa đau đớn.
- Tế Xương đã thể hiện thái độ bất mãn, phẫn nộ trước cảnh tượng, lề lối đạo đức suy đồi, phép tắc gia đình đảo lộn, xã hội ngập tràn những xấu xa, bần tiện.
- Điều này không chỉ đả kích mạnh vào xã hội đương thời mà còn đồng thời thể hiện rõ nét nỗi lòng lo lắng cho quê hương của chính nhà thơ
=> Câu hỏi này,tác giả Tế Xương không chỉ dành riêng cho người dân làng quê Vị Hoàng mà đó là câu chuyện xã hội của cả đất nước.
- Chính hai câu thơ kết bài này đã nâng cao, mở rộng tầm tư tưởng tình cảm của bài thơ.
3. Khái quát một số nét đặc sắc về nghệ thuật trào phúng
- Bài "Đất Vị Hoàng" được viết theo thể thơ thất ngồn bát cú Đường luật, thủ vĩ ngâm.
- Câu 1 và câu 8 là câu hỏi tu từ "Có đất nào như đất ấy không?"', nhà thơ hỏi mà nghe đau đớn, xót xa . Bởi nơi chôn nhau cắt rốn thân thương nay đã thay đổi nhiều rồi, ngày ngày diễn ra bao cảnh đau lòng. Còn đâu nữa hình ảnh đẹp một thời, để tự hào và "nhớ".
- "Đất Vị Hoàng" là bài thơ trào phúng độc đáo của Tế Xương, nhà thơ vừa đau xót, vừa khinh bỉ xã hội đó. Đúng là Tú Xương "đã đi bằng hai chân" hiện thực trào phúng và trữ tình, tạo nên giọng điệu riêng hiếm thấy.
4. Khẳng định/ làm rõ dụng ý phê phán của nhà thơ
- “Đất Vị Hoàng” là bài thơ viết bằng chữ Nôm, ngôn ngữ bình dị mà sắc sảo cùng với bút pháp điêu luyện mà tự nhiên, hồn nhiên.
- Tác giả đã phê phán xã hội đương thời nhiều suy thoái đạo đức, luân thường, đạo lí.
- Lời bài thơ đã tạo nên dấu ấn thơ Tế Xương – một nhà thơ trào phúng bậc của nước ta.
Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị tác phẩm:Đất Vị Hoàng là một bài thơ trào phúng đặc sắc, tiêu biểu của Trần Tế Xương
- Suy nghĩ bản thân về tác phẩm: Bài thơ ngắn gọn với kết cấu đường luật chặt chẽ cùng bút pháp hiện thực đã giúp ta cảm thấy được những thay đổi tiêu cực của vùng đất Vị Hoàng, đồng thời cũng là sự thay đổi của xã hội, càng cho ta thêm cảm phục tấm lòng lo lắng cho quê hương, đất nước của chính nhà thơ.
2. Phân tích một tác phẩm văn học thơ trào phúng Đất Vị Hoàng - Trần Tế Xương
Trần Tế Xương là một nhà thơ tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam, những áng thơ văn của ông không đơn thuần là để thỏa mãn tâm hồn thi nhân mà còn truyền tải đươc nhiều quan niệm, tư tưởng, cách đánh giá của cá nhân nhà thơ về thời đại mà mình sinh sống. Cái mới ở Trần Tế Xương, đó chính là ông không thể hiện những quan điểm ấy theo lối thơ văn thông thường mà ông thể hiện đặc sắc qua bút pháp trào phúng. Vì vậy mà đọc các trang thơ của Trần Tế Xương ta vừa bắt gặp cái đả kích châm biếm từ nhẹ nhàng đến mạnh mẽ sâu cay, cái được đả kích là những thói hư tât xấu, những tiêu cực, hạn chế trong xã hội đương thời. Đồng thời, thông qua các áng văn trào phúng ấy, tư tưởng, cảm xúc của nhà thơ lại được bộc lộ rõ nét hơn bao giờ hết, đó là thái độ bất bình, phẫn uất và cả sự xót xa, đau đớn trước nghịch cảnh thực tại. Tiêu biểu cho khuynh hướng thơ văn của Trần Tế Xương ta có thể kể đến bài thơ “Đất Vị Hoàng”.
Bài thơ “Đất vị Hoàng” là bài thơ được viết theo bút pháp trào phúng, qua đó tác giả Trần Tế Xương đã thể hiện thái độ phẫn uất, bất bình của mình trước những đổi thay của xã hội, sự đổi thay đó làm mất đi những thứ vốn có, đó là những giá trị, truyền thống tốt đẹp, thay vào đó là cái lối sống nửa tây nửa ta kệch cỡm, lố bịch, đáng lên án. Qua bài thơ ta cũng có thể dễ dàng nhận thấy sự xót xa, đau đớn đọng lại trong từng câu, từng chữ, đó chính là sự đau xót của một con người đầy ý thức, không chấp nhận được sự đổi thay chóng vánh, tiêu cực của xã hội Việt Nam đương thời.
Hai câu đề của bài đã gợi ra hoàn cảnh đổi thay của vùng quê, đồng thời cũng gợi lên sự đổi thay trong xã hội:
“Có đất nào như đất ấy không?
Phố phường tiếp giáp với bờ sông”
Tác giả đã nói vùng quê Đất Vị Hoàng có rất nhiều thay đổi. Ngay ở câu đầu” Có đất nào như đất ấy không” . Đây là một câu hỏi tu từ, câu hỏi không đợi để trả lời . Phải chăng vùng quê của Tế Xương có thay đổi gì mà nhà thơ lại đau đáu, lại đớn đau vậy? Câu thơ thứ hai, tác giải đã thốt lên” Phố phường tiếp giáp với bờ sông” . Thì ra làng của Tú Xương ở nay đã trở thành một chốn phồn vinh đô thị nhưng tại sao nó lại khiến cho tác giả lại cảm thấy đau xót như thế. Câu hỏi tu từ gợi tả thái độ hoài nghi: Phải chăng sự đổi thay quá nhanh đã khiến cho mảnh đất chôn nhau cắt rốn của nhà thơ trở nên xa lạ, tạo ra cho con người một sự xa cách đến ngỡ ngàng. Sự lạ lẫm ở mảnh đất vốn thân quen, đó chính là sự xuất hiện của những phố phường, đây cũng là dấu hiệu của một cuộc sống mới, của nếp sống mới mà người Pháp đang xây dựng ở trong xã hội ta. Thay thế những mái nhà ngói xan xan, những mảnh vườn thưở ruộng cùng với khung cảnh lao động thường nhật thì phố phường xuất hiện làm thay đổi tất cả. Cảnh vật còn xót lại của làng quê, đó chính là dòng sông Vị Hoàng vẫn lặng lẽ chảy, chứng kiến mọi sự đổi thay. Cảnh vật thay đổi, lối sống mới xâm nhập làm đổi thay cuộc sống của con người nơi đây. Chính bởi là vì đất có phồn vinh thêm như đó lại không còn là của nhân dân nữa.
Sự đổi thay này dường như chính là nguyên nhân dẫn tới những đổi thay to lớn trong lề lối gia đình xã hội, điều này được Tú Xương khắc họa một cách đầy trào phúng trong hai câu thực:
“Nhà kia lỗi phép con khinh bố,
Mụ nọ chanh chua vợ chửi chồng.”
Hiện thực đau đớn, xấu xa được Tế Xương phơi bày đến đau lòng. Cách dùng “nhà kia, mụ nọ” vừa ám chỉ vừa vạch mặt chỉ tên đầy khinh bỉ trước những cảnh đời xấu xa vô đạo. Có cảnh nhà "lỗi phép", con cái bất hiếu "Con khinh bố". Có cảnh đời, đảo điên tình nghĩa "chanh chua" như mụ nọ "Vợ chửi chồng". Có lẽ chỉ vì tiền mà đồi bại đến cùng cực thế! Hai mối quan hệ làm rường cột của đạo lí: tình phụ tử, nghĩa phu — thê đã trở nên nhem nhuốc vô cùng. Hỏng từ gia đình hỏng ra. Không còn là hiện tượng cá biệt nữa. Qua hai câu thực, ta có thể thấy mọi trật tự, mọi luân lí đều bị đảo ngược. Phải chăng khi lối sống mới được đưa vào thì mọi thứ đều bị đảo ngược, nếu con khinh cha mất đi cái nề nếp, gia giáo thì “vợ chửi chồng” lại là sự đổ vỡ của mô hình gia đình trong xã hội. Một gia đình không có sự kính trọng của con cái với bố mẹ, người vợ lấn quyền, chanh chua thì gia đình ấy cũng chỉ là tồn tại cưỡng ép trên hình thức mà thôi. Thật đáng buồn thay cái chữ hiếu được nhân dân dân ta coi là đạo lí ngàn đời nay. Vậy mà hỡi ôi sao lại có cảnh con cái dám chửi lai bố mẹ dám khinh thường bố mẹ. Câu thơ khiến ta như hiểu được một phần nào đó giá trị đạo đức chuẩn mực đạo đức khi đó đã không còn nữa. Đọc câu thơ của Trần tế Xương, ta nghe ý thơ như một lời của chính tác giả đang than thở cho một xã hội đã suy tàn đã trên bờ diệt vong.
Vẫn là giọng điệu châm biếm đả kích phũ phàng, Tế Xương đã khắc họa sự đổi thay to lớn trong xã hội, nơi mà con người hiện ra với đủ mọi tính cách xấu xa, bần tiện, hôi hám:
“ Keo cú người đâu như cứt sắt
Tham lam chuyện thở rặt hơi đồng”
Một bức tranh biếm họa hoàn chỉnh. Ở cái đất Vị Hoàng thuở ấy nhan nhản những loại người “tham lam” và “keo cú”. “Keo cú” đến bần tiện, ghê tởm và hôi hám. Nhà thơ ngạc nhiên hỏi và so sánh: “người đâu như cứt sắt” sao mà đáng sợ, đáng khinh bỉ! Lại có loại người “tham lam” đến cùng cực, nhịp sống cuộc đời họ chỉ là chuyện thở rặt hơi đồng”. “Thở” là nhãn tự, rất linh diệu; nếu thay bằng chữ “nói” hay một từ nào khác thì không lột tả được bản chất loại người tham lam, đê tiện này. Vì đã “thở” phải đi liền với “hơi” – “hơi đồng”, tiền bạc. Những câu thơ khiến ta liên tưởng đến những câu thơ trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du: “Máu tham hễ thấy hơi đồng thì mê!”. Chỉ vì tiền, coi tiền bạc là trên hết, là trước hết trong mọi mối quan hệ gia đình và xã hội. Ở hai câu luận này, tác giả đã sử dụng từ “rặt” là từ cổ, là nói cách dân gian, nghĩa là “toàn là”, “đều là”. Phép đảo ngữ ở từ “ keo cú, tham lam” lên đầu để nhấn mạnh, rất có giá trị thẩm mĩ, tạo nên ngữ điệu dữ dội, khinh bỉ, một tiếng chửi đời cay độc, lên án loại người tham lam, keo cú. Cùng với đó là hình ảnh so sánh, ẩn dụ để vạch trần nét tiêu cực tính cách con người trong thời đô thị hóa ở làng Vị Hoàng thời đó.
Hai câu kết của bài thơ là một câu hỏi không chỉ cho người dân đất Vị Hoàng mà câu hỏi cho người dân cả nước, đồng thời cũng chính là nỗi lòng của nhà thơ:
“Bắc Nam hỏi khắp người bao tỉnh,
Có đất nào như đất ấy không?”
Cách dùng nghệ thuật mở đầu - kết thúc dưới hình thức câu hỏi tu từ nghẹn ngào cất lên như một lời đay nghiến, vừa xót xa đau đớn. Và câu hỏi này, tác giả Tế Xương đã thể hiện thái độ bất mãn, phẫn nộ trước cảnh tượng, lề lối đạo đức suy đồi, phép tắc gia đình đảo lộn, xã hội ngập tràn những xấu xa, bần tiện. Điều này không chỉ đả kích mạnh vào xã hội đương thời mà còn đồng thời thể hiện rõ nét nỗi lòng lo lắng cho quê hương của chính nhà thơ. Câu hỏi ấy, có lẽ Trần Tế Xương không chỉ dành riêng cho người dân làng quê Vị Hoàng mà đó là câu chuyện xã hội của cả đất nước. Chính hai câu thơ kết bài này đã nâng cao, mở rộng tầm tư tưởng tình cảm của bài thơ.
Bài "Đất Vị Hoàng" được viết theo thể thơ thất ngồn bát cú Đường luật, thủ vĩ ngâm. Câu 1 và câu 8 là câu hỏi tu từ "Có đất nào như đất ấy không?"', nhà thơ hỏi mà nghe đau đớn, xót xa . Bởi nơi chôn nhau cắt rốn thân thương nay đã thay đổi nhiều rồi, ngày ngày diễn ra bao cảnh đau lòng. Còn đâu nữa hình ảnh đẹp một thời, để tự hào và "nhớ": "Đất Vị Hoàng" là bài thơ trào phúng độc đáo của Tế Xương. Nhà thơ vừa đau xót, vừa khinh bỉ xã hội thối nát đạo đức bấy giờ. Đúng là Tú Xương "đã đi bằng hai chân" hiện thực trào phúng và trữ tình, tạo nên giọng điệu riêng hiếm thấy.
“Đất Vị Hoàng” là bài thơ viết bằng chữ Nôm, ngôn ngữ bình dị mà sắc sảo cùng với bút pháp điêu luyện mà tự nhiên, hồn nhiên. Tác giả đã phê phán xã hội đương thời nhiều suy thoái đạo đức, luân thường, đạo lí. Lời bài thơ đã tạo nên ấu ấn thơ Tế Xương – một nhà thơ trào phúng bậc của nước ta.
Có thể khẳng định rằng Đất Vị Hoàng là một bài thơ trào phúng đặc sắc, tiêu biểu của Trần Tế Xương. Bài thơ ngắn gọn với kết cấu đường luật chặt chẽ cùng bút pháp hiện thực đã giúp ta cảm thấy được những thay đổi tiêu cực của vùng đất Vị Hoàng, đồng thời cũng là sự thay đổi của xã hội, càng cho ta thêm cảm phục tấm lòng lo lắng cho quê hương, đất nước của chính nhà thơ.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 8 của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:
Tham khảo thêm
Em hãy nêu nhận xét của mình về vị tướng già Trần Quốc Tuấn Nhận xét và đánh giá về Trần Quốc Tuấn
Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ nào? Soạn bài Lai Tân lớp 8
Soạn Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng) Soạn Văn 8 Kết nối tri thức tập 1 trang 91
Soạn bài Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng lớp 8 Soạn Văn 8 tập 1 Kết nối tri thức trang 88
Phân tích một tác phẩm văn học thơ trào phúng Ông phỗng đá (chuẩn) Phân tích bài thơ Ông phỗng đá của Nguyễn Khuyến
Bố cục bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu gồm mấy phần? Soạn bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu
Soạn bài Lai Tân lớp 8 siêu ngắn Soạn Văn 8 tập 1 Kết nối tri thức trang 85
Thực hành tiếng Việt 8 - Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ Soạn văn 8 KNTT tập 1 trang 86, 87
- Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng lớp 8 Kết nối tri thức
- Thực hành tiếng Việt trang 16 Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Quang Trung đại phá quân Thanh lớp 8 KNTT
- Viết đoạn văn cảm nhận về một chi tiết trong văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh để lại cho em ấn tượng sâu sắc
- Đoạn trích Quang Trung đại phá quân Thanh có thể chia thành mấy phần?
- Liệt kê những nhân vật và sự kiện trong bài Quang Trung đại phá quân Thanh
- Tóm tắt bài Quang trung đại phá quân Thanh ngắn gọn dễ nhớ
- Thực hành tiếng Việt 8 Từ ngữ địa phương
- Soạn bài Ta đi tới lớp 8
- Viết bài văn kể lại một chuyến đi tham quan một di tích lịch sử văn hóa lớp 8
- Trình bày bài giới thiệu ngắn về 1 cuốn sách (cuốn truyện lịch sử) lớp 8
- Củng cố mở rộng trang 34 Ngữ văn 8 Kết nối tri thức tập 1
- Soạn bài thực hành đọc Minh sư trang 35
- Soạn bài Thu điếu Kết nối tri thức ngắn nhất
- Thực hành tiếng Việt từ tượng hình và từ tượng thanh lớp 8
- Soạn bài Thiên trường vãn vọng lớp 8 ngắn nhất
- Soạn Thực hành tiếng Việt 8 trang 45 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Ca Huế trên sông Hương lớp 8 siêu ngắn
- Viết bài văn phân tích một bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật lớp 8
- Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội (một sản phẩm văn hóa truyền thống trong cuộc sống hiện tại) lớp 8
- Củng cố và mở rộng trang 55 Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Qua đèo ngang lớp 8 trang 56
- Soạn bài Hịch tướng sĩ lớp 8 Kết nối tri thức siêu ngắn
- Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) về một truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam
- Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích gì?
- Xác định bố cục bài Hịch tướng sĩ lớp 8 KNTT
- Từ bài hịch, em rút ra được bài học gì cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận?
- Em hãy nêu nhận xét của mình về vị tướng già Trần Quốc Tuấn
- Thực hành tiếng Việt 8 Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp
- Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta lớp 8
- Thực hành tiếng Việt 8: Đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp
- Soạn bài Nam quốc sơn hà lớp 8 trang 69
- Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước)
- Nghị luận Học sinh với vấn đề xây dựng trường học thân thiện lớp 8 (chuẩn)
- Nghị luận Học sinh với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt lớp 8 (chuẩn cấu trức)
- Nghị luận về trách nhiệm của con người với nơi mình sinh sống siêu hay
- Nghị luận giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc thông qua việc tổ chức một lễ hội ở quê em
- Nói và nghe trang 75 Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Củng cố mở rộng trang 77 lớp 8 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Chiếu dời đô trang 78
- Soạn bài Đọc mở rộng trang 79 Văn 8 Kết nối tri thức
- Soạn bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu lớp 8 siêu ngắn
- Thực hành tiếng Việt 8 Nghĩa của một số từ, thành ngữ Hán Việt
- Soạn bài Lai Tân lớp 8 siêu ngắn
- Thực hành tiếng Việt 8 - Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ
- Soạn bài Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng lớp 8
- Soạn Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)
- Soạn bài Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội ý nghĩa của tiếng cười trong đời sống
- Củng cố và mở rộng lớp 8 trang 97 tập 1 Kết nối
- Soạn bài Vịnh cây vông siêu ngắn
- Soạn bài Trưởng giả học làm sang lớp 8
- Thực hành tiếng Việt 8 trang 107 Kết nối
- Soạn bài Chùm truyện cười dân gian Việt Nam ngắn gọn
- Soạn bài Chùm ca dao trào phúng lớp 8
- Thực hành tiếng Việt Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu
- Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- Soạn bài Củng cố mở rộng lớp 8 trang 120 Kết nối tri thức tập 1
- Thực hành đọc Giá không có ruồi
- Soạn bài Ôn tập học kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức (chuẩn)
- Soạn bài Mắt sói lớp 8
- Thực hành tiếng Việt lớp 8 Kết nối tri thức Trợ từ
- Soạn bài Lặng lẽ Sa Pa lớp 8 Kết nối
- Nêu suy nghĩ của em về những người đang sống ở nơi xa xôi, hẻo lánh và làm các công việc vất vả, âm thầm
- Tưởng tượng em là nhân vật ông họa sĩ ghi lại cảm nghĩ về cuộc gặp gỡ với anh thanh niên
- 15+ mẫu tóm tắt Lặng lẽ Sapa ngắn gọn xúc tích
- Phân tích Lặng lẽ Sa Pa hay nhất (7 mẫu)
- Thực hành tiếng Việt 8 Kết nối tri thức thán từ
- Soạn bài Bếp lửa lớp 8 ngắn gọn
- Soạn Viết bài văn phân tích một tác phẩm truyện lớp 8 trang 26
- Nói và nghe Giới thiệu về một cuốn sách truyện trang 31
- Củng cố mở rộng trang 32 ngữ văn 8 tập 2 KNTT
- Thực hành đọc Chiếc lá cuối cùng
- Soạn bài Đồng chí lớp 8 ngắn nhất
- Thực hành tiếng Việt 8 KNTT tập 2 trang 40
- Soạn bài Lá đỏ lớp 8 ngắn gọn dễ hiểu
- Soạn bài Những ngôi sao xa xôi lớp 8
- Thực hành tiếng Việt 8 trang 48 tập 2
- Soạn Tập làm một bài thơ tự do lớp 8
- Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do trang 51
- Thảo luận về một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi ngắn nhất lớp 8
- Củng cố mở rộng trang 56 lớp 8 tập 2
- Soạn Bài thơ về tiểu đội xe không kính lớp 8 KNTT
- Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam ngắn nhất
- Thực hành tiếng Việt 8 Thành phần biệt lập trang 66
- Soạn Đọc văn - cuộc chơi tìm ý nghĩa lớp 8 tập 2
- Thực hành tiếng Việt 8 Thành phần biệt lập trang 69 - Thành phần gọi đáp
- Soạn bài Xe đêm lớp 8 siêu ngắn
- Soạn Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện) Kết nối tri thức
- Soạn Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội văn học trong đời sống hiện nay lớp 8 KNTT
- Soạn bài Củng cố mở rộng lớp 8 trang 82 tập 2
- Thực hành đọc: Nắng mới – sự thành thực của một tâm hồn giàu mơ mộng
- (Chuẩn) Soạn Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ
- Thực hành tiếng Việt 8 Các kiểu câu chia theo mục đích nói
- Soạn bài Choáng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim hành tinh của chúng ta
- Soạn bài Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn
- Thực hành tiếng Việt 8 KNTT Câu phủ định và câu khẳng định
- Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên lớp 8 KNTT
- Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng địa chất, thủy văn lớp 8 KNTT
- (Chuẩn) Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng thiên văn thường gặp lớp 8 KNTT
- (Không chép mạng) Thuyết minh về hiện tượng trái đất nóng lên
- (Cực hay) Thuyết minh về hiện tượng động đất lớp 8
- Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên lũ lụt
- Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống lớp 8 Kết nối
- Thảo luận về một vấn đề đời sống tổ chức hợp lí nề nếp sinh hoạt của bản thân
- Củng cố, mở rộng lớp 8 trang 111 tập 2
- (Chuẩn) Soạn bài Đọc như một hành trình lớp 8
- Soạn bài Đọc như một cuộc thám hiểm lớp 8
- Soạn bài Đọc để đồng hành và chia sẻ lớp 8
- Viết bài thuyết minh giới thiệu cuốn sách yêu thích lớp 8
- Nói và nghe Ngày hội với sách lớp 8
- Phiếu học tập số 1 Văn 8 tập 2 Kết nối tri thức
- Phiếu học tập số 2 Văn 8 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn Ôn tập học kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức