Soạn bài Củng cố mở rộng trang 77 lớp 8 tập 1 Kết nối tri thức

Soạn bài Củng cố mở rộng trang 77 lớp 8 tập 1 Kết nối tri thức - Hoatieu xin chia sẻ đến bạn đọc mẫu soạn Văn 8 Kết nối tri thức tập 1 trang 77 sẽ là gợi ý trả lời các câu hỏi trang 77 trong sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 1 KNTT.

Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 8 trang 77 tập 1 Kết nối tri thức

Câu 1 trang 77 Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Kẻ bảng theo mẫu sau vào vở và điền các thông tin phù hợp:

Văn bản

Thời điểm ra đời

Luận đề

Luận điểm

Lí lẽ

Bằng chứng

Hịch tướng sĩ

được viết vào năm 1285, khi cuộc xâm lăng lần thứ hai của quân Nguyên Mông đe dọa đất nước.

Đây là một luận văn quân sự nổi tiếng trong lịch sử dân tộc, là lời kêu gọi chiến đấu quyết tâm đánh thắng quân xâm lược để bảo vệ sơn hà xã tắc của ông cha ta hơn bảy trăm năm về trước từng làm sôi sục lòng người.

Luận điểm 1: Các trung thần được ghi trong sử sách

Luận điểm 2: Tội ác của giặc và lòng căm thù giặc.

Luận điểm 3: Phê phán thói hưởng lạc cá nhân từ đó thức tỉnh tinh thần yêu nước của tướng sĩ.

Luận điểm 4: Kêu gọi tướng sĩ

- Những tấm gương trung thần nghĩa sĩ .

- Sự ngang ngược, tàn ác, tham lam của quân giặc.

- Những thú vui tiêu khiển, sự giàu có cũng không thể chống lại quân giặc. Nếu để nước nhục thì chịu tiếng xấu muôn đời.

- Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.

- Binh thư yếu lược là binh pháp do Trần Quốc Tuấn chộn từ các nhà hợp lại một quyển.

- Dựa vào đạo thần chủ, trước sự xâm lược của quân Mông - Nguyên, Trần Quốc Tuấn coi giặc là kẻ thù không đội trời chung.

Nếu không rửa nhục cho chủ, cho nước thì muôn đời để thẹn, không còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa.

Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh, Vương Công Kiên, Nguyễn Văn Lập, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư.

đi lại nghênh ngang, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh Hốt Tất Liệt mà đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu vàng bạc, vét của kho có hạn.

"Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng vui lòng".

"Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, không dạy quân sĩ, chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc. Nếu vậy rồi đây sau khi giặc đã dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa?".

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

trích trong " Báo cáo chính trị" của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2/1951 của Đảng Lao động Việt Nam.

Lòng yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc.

Luận điểm 1: Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn.

Luận điểm 2: Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến

Luận điểm 3: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.

Luận điểm 4: Bổn phận của chúng ta phải làm cho tinh thần yêu nước được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

- Tinh thần yêu nước trong lịch sử (“ lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại”)

- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay (“đồng bào ta ngày nay...”)

“ Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,...”

“Mọi người dân từ trẻ đến già, từ miền xuôi đến miền ngược cùng một lòng yêu nước giết giặc, nam nữ công nhân và nông dân hăng hái tham gia sản xuất ... ”

Câu 2 trang 77 Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Kẻ bảng theo mẫu sau vào vở và điền thông tin phù hợp.

Xác định luận điểm

Hịch tướng sĩ

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

Luận điểm 1

- Đoạn từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”.

- Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn văn quy nạp

- Đoạn từ đầu đến “lũ cướp nước”

- Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn văn diễn dịch

Luận điểm 2

- Đoạn từ “huống chi ta” đến “ta cũng vui lòng”.

- Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn văn song song

- Đoạn từ “lịch sử ta” đến “dân tộc anh hùng”

- Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn văn hỗ hợp

Luận điểm 3

- Đoạn từ “các ngươi ở cùng ta” đến “phỏng có được không”

- Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn văn hỗn hợp

- Đoạn từ “đồng bào ta” đến “lòng nồng nàn yêu nước”

- Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn văn hỗn hợp

Luận điểm 4

- Đoạn từ “nay ta chọn binh pháp” đến hết

- Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn văn song song

- Đoạn từ “tinh thần yêu nước” đến hết

- Đoạn văn thuộc kiểu: đoạn văn quy nạp

Câu 3 trang 77 Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Từ các thông tin ở hai bảng trên, hãy rút ra những đặc điểm cơ bản của văn bản nghị luận.

Thứ nhất: Luận điểm trong văn nghị luận

– Là các ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định hay phủ định, thường có các từ có thể, có, … được diễn dạt dễ hiểu, sáng tỏ và nhất quán.

– Luận điểm là linh hồn của văn nghị luận, thống nhất các đoạn văn thành một khối. Để có sức thuyết phục, luận điểm cần phải đúng đắn, chân thực và đáp ứng nhu cầu thực tế.

Thứ hai: Hệ thống luận cứ

– Luận cứ là những lý lẽ, dẫn chứng cơ bản làm rõ luận điểm.

– Luận cứ cũng là một yếu tố không thể thiếu khi nhắc đến đặc điểm của văn nghị luận. Để bà viết có sức thuyết phục cao, người viết phái đưa ra những lý lẽ, dẫn chứng để người đọc tin vào vấn đề người nêu ra.

– Để phân tích, đánh giá được tính đúng đắn của luận điểm thì việc phân tích luận cứ là một thao tác hết sức quan trọng và cần thiết.

– Luận cứ phải chân thực, đúng đắn, tiêu biểu mới làm cho luận điểm có sức thuyết phục.

– Lý lẽ là những đạo lý, lý lẽ phải được thừa nhận nêu ra được đồng tình. Dẫn chứng là sự vật, sự việc, nhân chứng, bằng chứng để chứng minh làm sáng tỏ và xác nhận cho luận điểm đã đưa ra.

– Những dẫn chứng đưa ra phải xác thực, tiêu biểu, đang tin và không thể bác bỏ. Lý lẽ và dẫn chứng phải đáng tin cậy mới làm cho luận cứ vững chắc.

Thứ ba: Lập luận trong văn nghị luận

Lý lẽ trong văn nghị luận thể hiện ở hệ thống luận điểm thì lập luận là cách thức trình bày lý lẽ. Lập luận là cách tổ chức vận dụng lý lẽ, dẫn chứng sao cho luận điểm được nổi bật và có sức thuyết phục.

– Lập luận có thể bắt gặp rất nhiều trong văn nghị luận.

– Để đưa ra những đánh giá có sức thuyết phục của văn nghị luận cần phải phân tích, đánh giá, chứng minh được mức độ chặt chẽ sắc bén của lập luận mà tác giả lựa chọn.

Câu 4 trang 77 Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Nêu những điểm giống và khác nhau trong cách sử dụng bằng chứng ở hai văn bản Hịch tướng sĩ và Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

Giống nhau: cả hai bài đều thể hiện tinh thần dân tộc sâu sắc, tư tưởng yêu nước là gốc của sắc thái biểu cảm được thể hiện qua hai văn bản.

Khác nhau: việc lấy dẫn chứng bài Hịch tướng sĩ qua những nhân vật lịch sử quá khứ cụ thể, có tên tuổi gắn với những công lao hoặc những tội xấu. Ngược lại, những dẫn chứng bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta thì những nhân vật hiện tại không có tên cụ thể, gọi theo độ tuổi.

Câu 5 trang 77 Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Tìm đọc một văn bản nghị luận bàn về vấn đề xã hội, ghi vào vở các luận đề, các luận điểm, các kiểu đoạn văn được sử dụng ở văn bản đó.

Ví dụ văn bản: Phải chăng chỉ có ngọt nào mới làm nên hạnh phúc – Phạm Thị Ngọc Diễm.

- Luận đề: Phải chăng chỉ có ngọt ngào làm nên hạnh phúc?

- Luận điểm:

+ Ngọt ngào là hạnh phúc

+ Hạnh phúc không chỉ đến từ những điều ngọt ngào ấy, nó còn có thể được tạo nên bởi những vất vả, mệt nhọc, thậm chỉ là nỗi đau.

- Các kiểu đoạn văn:

+ Đoạn 1: Đoạn văn diễn dịch

+ Đoạn 2: Đoạn văn quy nạp

+ Đoạn 3: Đoạn văn hỗn hợp

+ Đoạn 4: Đoạn văn diễn dịch

+ Đoạn 5: Đoạn văn quy nạp

+ Đoạn 6: Đoạn văn hỗn hợp

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 8 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 314
0 Bình luận
Sắp xếp theo