Soạn bài Hịch tướng sĩ lớp 8 Kết nối tri thức siêu ngắn

Soạn bài Hịch tướng sĩ lớp 8 Kết nối tri thức. Trong chương trình Ngữ văn 8 tập 1 sách Kết nối tri thức các em học sinh sẽ được làm quen với văn bản Hịch tướng sĩ của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn. Bài Hịch tướng sĩ được ông viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 2. Sau đây là mẫu soạn Văn 8 Kết nối tri thức bài Hịch tướng sĩ trang 59-63 trong SGK sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về nội dung văn bản Hịch tướng sĩ.

Soạn Văn 8 Kết nối tri thức bài Hịch tướng sĩ

1. Trước khi đọc Hịch tướng sĩ

Câu 1. Hãy kể tên một số vị tướng nổi tiếng trong lịch sử nước ta

Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Huệ...

Câu 2. Theo em, vì sao quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại?

Lý do quân Mông – Nguyên ba lần đem quân xâm lược nước ta đều phải chịu thất bại:

- Quân dân nhà Trần có sự chuẩn bị chu đáo: Rèn luyện binh sĩ, chuẩn bị vũ khí, lương thực, tinh thần, nghệ thuật quân sự độc đáo...

- Quân dân nhà Trần có ý chí kiên quyết, đồng lòng đoàn kết đánh giặc.

2. Đọc văn bản Hịch tướng sĩ

1. Điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu tên

- Có tinh thần yêu nước bất diệt, vì đất nước mà hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng, quyết tâm giành thắng lợi.

2. Mối quan hệ vua – tôi, chủ tướng – tì tướng được Trần Quốc Tuấn viện dẫn làm cơ sở cho những lập luận kế tiếp

- Nguyễn Văn Lập giữ thành Điếu Ngư nhỏ như cái đấu, chống với quân Mông Kha đông đến hàng trăm vạn, khiến cho nhân dân đời Tống đến nay còn đội ơn sâu.

- Tì tướng Xích Tu Tư xông vào chỗ lam chướng xa xôi nghìn trùng, đánh bại quân Nam Chiếu trong vài tuần khiến cho quân trưởng đời Nguyên đến nay còn lưu tiếng thơm.

3. Những lí lẽ và bằng chứng được Trần Quốc Tuấn sử dụng nhằm lay động cảm xúc của các tì tướng

- Lí lẽ:

+ Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.

+ Ta thường tới bữa quên ăn… ta cũng cam lòng.

- Dẫn chứng:

+ Thác mệnh Hốt Tất Liệt đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, đẻ vét của kho có hạn.

+ Các ngươi không có mặc thì ta cho áo… chẳng kém gì.

4. Các bằng chứng và lí lẽ Trần Quốc Tuấn sử dụng để khẳng định các tì tướng đang suy nghĩ và hành động không đúng

- Bằng chứng:

+ Nếu có giặc Mông Cổ tràn sang, thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp … tiếng hát không thể làm cho giặc điếc tai.

+ Lấy việc chọi gà làm niềm vui… hoặc mê tiếng hát.

+ Chẳng những thái ấp của ta không còn … lúc bấy giờ dẫu các người muốn vui vẻ phỏng có được không?

- Lí lẽ:

+ Nhắc lại ân tình của Trần Quốc Tuấn và binh sĩ.

+ Phê phán hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước.

+ Khẳng định thái độ đúng đắn là phải cảnh giác, tích cực rèn luyện để sẵn sàng đánh giặc.

5. Những lí lẽ Trần Quốc Tuấn dùng để thuyết phục các tì tướng nghe theo lời khuyên của chủ tướng

- Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà.

- Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.

- Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ; nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù.

Trả lời câu hỏi bài Hịch tướng sĩ trang 63

Câu 1 trang 63 văn 8 tập 1 KNTT

Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích gì?

Gợi ý trả lời

Câu 2 trang 63 văn 8 tập 1 KNTT

Xác định bố cục của bài hịch và nêu rõ vai trò của từng phần trong việc thực hiện mục đích mà bài hịch hướng tới.

Trả lời

Bài hịch bố cục thành 4 đoạn:

- Đoạn 1 (từ đầu đến “đến nay còn lưu tiếng tốt”): tác giả nêu ra các gương “trung thần nghĩa sĩ, bỏ mình vì nước” đã được lưu truyền trong sử sách để khích lệ lòng người.

- Đoạn 2 (từ “Huống chi ta” đến “ta cũng vui lòng”): từ việc phơi bày bộ mặt xấu xa của sứ giặc, tác giả bày tỏ lòng căm thù giặc sâu sắc.

- Đoạn 3 (từ “Các ngươi ở cùng ta” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?"): từ khắc sâu mối gắn bó ân tình giữa chủ và tướng, tác giả phân tích rõ thiệt hơn, được mất, đúng sai để chấn chỉnh những sai lạc trong hàng ngũ tướng sĩ (từ “Các ngươi” đến “muốn vui vẻ phỏng có được không?") và đi đến việc vạch ra đường hướng hành động đúng, hứa hẹn tương lai (từ “Nay ta bảo thật” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?").

- Đoạn 4 (từ “Nay ta chọn binh pháp” đến hết): nêu ra việc trước mắt phải làm và kết thúc bằng những lời khích lệ nghĩa khí tướng sĩ.

Câu 3 trang 63 văn 8 tập 1 KNTT

Hãy chỉ ra những điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch. Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng điều gì?

Trả lời

Điểm chung của các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch đều là tận trung với chủ, với đất nước mà hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng nối giáo cho giặc.

- Từ quá khứ: Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cao Khanh

- Đến hiện tại: Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang...

→ Mục đích: Minh chứng đời nào cũng có hào kiệt với tinh thần quên mình vì chủ, vị vua, vì nước. Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì chủ, vì vua, vì nước.

Câu 4 trang 63 văn 8 tập 1 KNTT

Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ, Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế. Đó là những hiện tượng nào?

Trả lời

Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ, Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế:

- Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan. Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ.

- Nhớ câu “đặt mồi lửa dưới đống củi” là nguy cơ.

- Lấy điều “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội” làm răn sợ.

- Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.

Câu 5 trang 63 văn 8 tập 1 KNTT

Tác giả đã dùng những bằng chứng và lí lẽ nào để chứng minh các tì tướng đã suy nghĩ, hành động không đúng?

Trả lời:

- Bằng chứng:

+ Nếu có giặc Mông Cổ tràn sang, thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp … tiếng hát không thể làm cho giặc điếc tai.

+ Lấy việc chọi gà làm niềm vui… hoặc mê tiếng hát.

+ Chẳng những thái ấp của ta không còn … lúc bấy giờ dẫu các người muốn vui vẻ phỏng có được không?

- Lí lẽ:

+ Nhắc lại ân tình của Trần Quốc Tuấn và binh sĩ.

+ Phê phán hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước.

+ Khẳng định thái độ đúng đắn là phải cảnh giác, tích cực rèn luyện để sẵn sàng đánh giặc.

Câu 6 trang 63 văn 8 tập 1 KNTT

Tác giả chọn cách diễn đạt như thế nào để lời hịch có sức tác động lớn đến nhận thức và tình cảm của các tì tướng? Hãy phân tích một ví dụ mà em cho là tiêu biểu cho cách diễn đạt đó.

Trả lời:

- Để lời hịch có sức tác động lớn đến nhận thức và tình cảm của các tì tướng, tác giả đã sử dụng các yếu tố biểu cảm.

- Yếu tố biểu cảm được sử dụng trong văn bản Hịch tướng sĩ:

+ Giọng văn: Lúc thì là lời của vị chủ soái với tướng sĩ dưới quyền, lúc lại là của người cùng cảnh ngộ.

=> Khơi gợi lòng căm thù và ý thức trách nhiệm của đáng nam nhi với non sông. Giúp cho người đọc biết trân trọng công ơn của thế hệ đi trước, sống có trách nhiệm hơn với đất nước.

Câu 7 trang 63 văn 8 tập 1 KNTT

Với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã dùng những lí lẽ nào để kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc cứu nước?

Trả lời:

Với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã dùng những lí lẽ để kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc cứu nước:

- Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà.

- Chỉ có luyện binh đánh giặc mới có thể chiến thắng, cửa nhà no ấm, tiếng thơm muôn đời.

- Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ; nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù.

Câu 8 trang 63 văn 8 tập 1 KNTT

Từ bài hịch, em rút ra được bài học gì cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận?

Trả lời:

Từ bài hịch, em rút ra được bài học cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận là:

- Trình bày và phân chia bố cục rõ ràng theo từng đoạn.

- Luận điểm phải rõ ràng, có sức thuyết phục, cần được làm rõ bằng các lĩ lẽ, bằng chứng cụ thể.

Viết kết nối với đọc bài Hịch tướng sĩ

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) về một truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam

Viết kết nối với đọc bài Hịch tướng sĩ

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 8 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
8 4.210
0 Bình luận
Sắp xếp theo