Thực hành tiếng Việt 8 Kết nối tri thức Thán từ

Thực hành tiếng Việt Thán từ là nội dung bài học trang 22 sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức. Thông qua bài học này các em sẽ nắm được chức năng của thán từ trong ngữ cảnh cũng như vận dụng sử dụng thán từ trong hoạt động giao tiếp và tạo lấp văn bản. Sau đây là mẫu soạn Văn 8 Kết nối tri thức tập 2 trang 22 bài Thực hành tiếng Việt, mời các em cùng tham khảo.

1. Tìm hiểu về thán từ

1. Khái niệm:

Thán từ là những từ dùng để bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của người nói (người viết) hoặc dùng để gọi đáp.

2. Phân loại

- Thán từ gồm 2 loại chính:

+ Thán từ bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc của người nói (người viết)

+ Thán từ gọi - đáp

3. Chức năng, vị trí

- Chức năng: Thán từ dùng để thể hiện bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc một cách ngắn gọn, súc tích

- Vị trí: Thán từ được tách riêng thành 1 câu đặc biệt để bổ nghĩa cho câu phía sau nó. Thán từ là một bộ phận trong câu và có thể đứng ở vị trí đầu hay giữa câu.

2. Soạn Thực hành tiếng Việt 8 Kết nối tri thức trang 23

Câu 1 trang 23 Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Tìm thán từ trong các câu sau:

a. – Vâng, mời bác và cô lên chơi.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

b. Ô! Cô còn quên chiếc mùi soa đây này!

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

c. Đây rồi, Sói Lam ơi, đây là nơi có kỉ niệm đầu tiên của ta đó!

(Đa-ni-en Pen-nắc, Mắt sói)

Trả lời:

a. Thán từ: vâng

b. Thán từ: ô

c. Thán từ: ơi

Câu 2 trang 23 Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây và cho biết mỗi thán từ bộc lộ cảm xúc gì.

a. Vì họa sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi, một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác, một nét mới đủ là giá trị một chuyến đi dài.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

b. – Trời ơi, chỉ còn có năm phút!

Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

c. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư?

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

d. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành được sáng tác còn là một chặng đường dài.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

Trả lời:

a.Thán từ ối thể hiện sự xúc động mạnh mẽ trước một điểu bất ngờ; cho thấy sự xúc động lớn lao, thái độ ngạc nhiên của người nghệ sĩ khi ông tìm được một ý tưởng sáng tác có giá trị trong chuyến đi của mình.

b.Thán từ trời ơi thể hiện cảm xúc tiếc nuối của anh thanh niên khi anh sắp phải chia tay ông hoạ sĩ, cô kĩ sư và bác lái xe.

c.Thán từ ơ thể hiện sự ngạc nhiên, bối rối của anh thanh niên khi thấy ông hoạ sĩ vẽ mình.

d.Thán từ chao ôi thể hiện sự xúc động mạnh mẽ của ông hoạ sĩ khi ông nhận thấy rằng gặp được anh thanh niên là cơ hội hiếm có trong sáng tác nhưng hoàn thành được sáng tác đó còn là một chặng đường dài.

Câu 3 trang 23 Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Hãy đặt ba câu, mỗi câu có sử dụng một trong các thán từ sau: ơ, than ôi, trời ơi.

Trả lời:

- Than ôi! Nạn đói ở Châu Phi đã đe dọa đến tính mạng của rất nhiều người dân trong đó có cả trẻ em.

- Ơ! Những giọt bong bóng thổi bay lên đẹp chưa kìa các bạn ơi!

- Trời ơi! Cảnh đẹp thiên nhiên thật hùng vĩ và tráng lệ.

Câu 4 trang 23 Ngữ văn 8 Tập 2 KNTT

Chỉ ra biện pháp tu từ trong những câu sau và nêu tác dụng:

a. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

b. Lúc bấy giờ, nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

Trả lời:

a. Biện pháp tu từ ẩn dụ trong hình ảnh “những cây thống chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc”. Những cành thông tròn, nhọn, vươn lên thẳng tắp, óng ánh dưới ánh nắng, rung tít trong gió được hình dung như những ngón tay thon thả bằng bạc đang chuyển động xoay tròn. Biện pháp tu từ nhân hoá trong hình ảnh cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhố cái đầu màu hoa cà ỉên trên màu xanh của rừng. Cây tử kinh được nhân hoá, mang đặc điểm, hành động của con người (nhìn, nhô cái đầu lên).

Việc sử dụng các biện pháp tu từ trong đoạn văn làm cho hình ảnh thiên nhiên Sa Pa trở nên sinh động, đẹp đẽ, tinh tế và đầy chất thơ.

b. Biện pháp tu từ nhân hoá trong hình ảnh nắng đã mạ bạc cả con đèo. Biện pháp tu từ so sánh trong hình ảnh đốt cháy rừng cầy hừng hực như một bó đuốc ỉớn. Nắng Sa Pa lúc này đã gay gắt khiến cả con đèo như được phủ lên bể mặt một lớp kim loại trắng, sáng lấp lánh; rừng cây dưới nắng rực rỡ tựa như một bó đuốc khổng lồ.

Việc sử dụng các biện pháp tu từ đã giúp nhà văn miêu tả thành công thiên nhiên đặc trưng ở vùng núi Sa Pa với nắng, đèo, rừng cây. Thiên nhiên hiện lên rộng lớn, mênh mông, hùng vĩ, tráng lệ.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 8 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 825
0 Bình luận
Sắp xếp theo