Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Hoatieu.vn vừa cập nhật những biểu mẫu về Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai theo hướng dẫn của chi cục Thuế rất đầy đủ và chi tiết. công văn được các đơn vị doanh nghiệp lập ra để thông báo về việc hủy tờ khai thuế giá trị gia tăng do kê khai bị sai. Mời các bạn cùng tham khảo và tải về sử dụng.
- Mẫu bảng kê nộp thuế - Mẫu số: 01/BKNT
- Mẫu Văn bản đề nghị miễn giảm thuế số 01/MGTH
- Lịch thi chứng chỉ hành nghề thuế
Đơn xin hủy tờ khai thuế GTGT
1. Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT là gì?
Tờ khai Thuế GTGT trong quá trình lập ra sẽ phát sinh những sai sót như sai ngày tháng, sai nội dung, sai kì kê khai thuế.... Khi phát sinh những lỗi đó, kết toán phải lập Công văn xin hủy tờ khai Thuế giá trị gia tăng để gửi lên cục thuế xin hủy tờ khai, để lập tờ khai mới. Dưới đây là 3 mẫu Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT mà chúng tôi sưu tầm được, mời các bạn tham khảo và tải về để tiện sử dụng cho doanh nghiệp của mình.
2. Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT số 1
TÊN CÔNG TY —————– Số: ...../2020/CV-...... | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ....................., ngày.........tháng........năm 20... |
CÔNG VĂN
(V/v: Xin hủy tờ khai thuế GTGT)
Kính gửi: CHI CỤC THUẾ ....
Tên doanh nghiệp:................
Địa chỉ trụ sở:...............
Mã số thuế:...............
Giám Đốc:................
Theo điều 15 thông tư 151/2014/TT-BTC sửa đổi bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định: “Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.”
Công ty ………………… thành lập tháng ………. và thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý, nhưng do nhầm lẫn kế toán đã nộp tờ khai thuế GTGT tháng ......... Vì vậy, bằng công văn này, công ty …………… kính mong Chi cục thuế ………. hủy tờ khai thuế GTGT tháng ........ đi để công ty chúng tôi khai thuế theo quý đúng theo hướng dẫn của văn bản nêu trên.
Xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng kính báo!
Nơi nhận: – Như trên: – Lưu: | ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT Giám đốc |
3. Công văn xin hủy tờ khai thuế số 2
Nội dung cơ bản của công văn xin hủy tờ khai thuế GTGT:
CÔNG TY ........... Số : ......./......... | CỘNG HÒA – XÃ HỘI – CHỦ NGHĨA -VIỆT NAM ........,ngày.......tháng.....năm...... |
CÔNG VĂN
(V/v: Thông báo về việc hủy tờ khai thuế GTGT tháng....)
Kính gửi: CHI CỤC THUẾ QUẬN…....................
Tên doanh nghiệp: ...................................................................................................................
Trụ sở chính: ……………….......................................................................................................
Mã số thuế:................................................................................................................................
Người đại diện theo pháp luật:..................................................................................................
Theo Công văn 8355/BTC-TCT ngày 28/06/2013 và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều luật quản lý thuế và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật quản lý thuế, kể từ tháng 07/2013 những doanh nghiệp có doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ đồng phải khai thuế GTGT theo quý.
Công ty ............................... thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý nhưng do nhầm lẫn kế toán đã lỡ nộp tờ khai thuế GTGT tháng .................... Vì vậy bằng công văn này, Công ty .......................................... kính mong Chi Cục Thuế Quận ………. hủy tờ khai thuế GTGT tháng ................................ đi để Công ty chúng tôi khai thuế theo quý đúng theo hướng dẫn của các văn bản trên.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng kính báo!
Nơi nhận: | Đại diện theo pháp luật |
4. Công văn xin hủy tờ khai Thuế giá trị gia tăng số 3
CÔNG TY...................... Số:......../...... | CỘNG HÒA - XÃ HỘI - CHỦ NGHĨA - VIỆT NAM
|
CÔNG VĂN
(V/v: Thông báo về việc hủy tờ khai thuế GTGT tháng ......../....)
Kính gửi: CHI CỤC THUẾ.................
Tên doanh nghiệp:..............................................................................................
Trụ sở chính:...............................................................................................................
Mã số thuế:................................................................................................................
Người đại diện theo pháp luật:..................................................................................
Căn cứ Điều 15 thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày......tháng......năm ....của Bộ Tài Chính hướng dẫn nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày...... tháng......năm ....của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế:
''''b) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý
b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý."
Công ty.................thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý nhưng do nhầm lẫn kế toán đã lỡ nộp tờ khai thuế GTGT tháng ......./.....vào ngày ......./......../..... Vì vậy bằng công văn này, Công ty.................. kính mong Chi Cục Thuế hủy tờ khai thuế GTGT tháng ......../...đi để công ty chúng tôi khai thuế theo quý đúng theo hướng dẫn của các văn bản trên.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng kính báo!
Nơi nhận: - Như trên: - Lưu: | ..............., ngày.......tháng.......năm ........ Đại diện theo pháp luật |
5. Mức phạt kê khai sai và làm sai tờ khai thuế
Mức phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phai nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
Căn cứ theo điều 12 nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;
- Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này. Cụ thể:
Các hành vi khai sai dưới đây nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế:
- Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp
- Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
Các hành vi khai sai dưới đây bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm:
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định này
- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
Căn cứ theo điều 16 nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Một số lưu ý
- Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.
- Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần
Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục thuế kiểm toán kế toán trong mục biểu mẫu nhé.
Tham khảo thêm
- Chia sẻ:Trang Nguyễn
- Ngày:
Tải công văn xin hủy tờ khai thuế GTGT định dạng .PDF
17/09/2020 4:53:02 CH
Gợi ý cho bạn
-
Mẫu số 01/HKNN: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài 2024
-
Mẫu báo cáo tổng hợp công nợ theo Thông tư 200
-
Mẫu số 02/QĐHT: Quyết định về việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách Nhà nước
-
Mẫu cam kết không sử dụng hóa đơn bất hợp pháp 2024
-
Mẫu C4-02a/KB Mẫu ủy nhiệm chi không kèm nộp thuế
-
Hệ thống Tài khoản kế toán Ngân hàng
-
Mẫu văn bản đề nghị hoàn thuế 2024 mới nhất
-
Hóa đơn bán hàng, bán lẻ (Word, PDF, XLS) 2024
-
Mẫu giấy xác nhận lương
-
9 Mẫu bảng tính lương năm 2024 mới cập nhật
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thủ tục hành chính
Hôn nhân - Gia đình
Giáo dục - Đào tạo
Tín dụng - Ngân hàng
Biểu mẫu Giao thông vận tải
Khiếu nại - Tố cáo
Hợp đồng - Nghiệm thu - Thanh lý
Thuế - Kế toán - Kiểm toán
Đầu tư - Kinh doanh
Việc làm - Nhân sự
Biểu mẫu Xuất - Nhập khẩu
Xây dựng - Nhà đất
Văn hóa - Du lịch - Thể thao
Bộ đội - Quốc phòng - Thương binh
Bảo hiểm
Dịch vụ công trực tuyến
Mẫu CV xin việc
Biển báo giao thông
Biểu mẫu trực tuyến