Thực hành tiếng Việt từ tượng hình và từ tượng thanh lớp 8

Soạn Văn 8 trang 42 bài Thực hành tiếng Việt Kết nối tri thức tập 1 được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là các gợi ý trả lời các câu hỏi bài Thực hành tiếng Việt từ tượng hình và từ tượng thanh lớp 8 sách Kết nối thri thức. Sau đây là nội dung chi tiết mẫu bài soạn Thực hành tiếng Việt trang 42 Tập 1 - Kết nối tri thức, mời các em cùng tham khảo.

Trả lời câu hỏi bài Thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 42 KNTT tập 1

Câu 1 trang 42 Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Chỉ ra các từ tượng hình và từ tượng thanh trong những trường hợp sau:

a. Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

[...] Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

( Nguyễn Khuyến, Thu điếu)

b. Líu lo kia giọng vàng anh

Mùa xuân vắt vẻo trên nhành lộc non.

( Ngô Văn Phú, Mùa xuân)

c. Tôi không nhớ tôi đã nghe tiếng chồi non tách vỏ vào lúc nào, tôi cũng không nhớ tôi đã nghe tiếng chim lích chích mổ hạt từ đâu, nhưng tôi cảm nhận tất cả một cách rõ rệt trong từng mạch máu đang phập phồng bên dưới làn da.

( Nguyễn Nhật Ánh, Tôi là Bê - tô)

Trả lời

a. Từ tượng hình: tẻo teo, quanh co.

b. Từ tượng thanh: líu lo; Từ tượng hình: vắt vẻo.

c. Từ tượng thanh: lích chích; Từ tượng hình: phập phồng.

Câu 2 trang 42 Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Xác định và phân tích tác dụng của các từ tượng hình, từ tượng thanh trong những đoạn thơ sau:

a. Năm gian nhà cỏ thấp le te,

Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe.

Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,

Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

( Nguyễn Khuyến, Thu ẩm)

b. Sáng hồng lơ lửng mây son,

Mặt trời thức giấc véo von chim chào.

Cổng làng rộng mở. Ồn ào,

Nông phu lững thững đi vào nắng mai.

(Bằng Bá Lân, Cổng làng)

Trả lời:

a. Từ tượng hình: le te, lập lòe, phất phơ, lóng lánh.

Tác dụng: “Le te” cho thấy là lụp xụp và chẳng còn lành lặn. Tiếp đến ngõ tối và đêm sâu là cảnh bình thường nhưng ánh lửa đom đóm “lập lòe” lúc tối, lúc sáng làm cho ngõ tối và đêm sâu cũng biến dạng. Sương thu lớt phớt như làn khói mỏng phủ lên bờ giậu “phất phơ”, khiến cho rặng cây cũng nhạt bớt màu đêm. Bóng trăng trên mặt nước lúc dồn lại, lúc loe ra, biến dạng liên tiếp “lóng lánh”. Các từ tượng hình gợi khung cảnh mùa thu làng quê với tình thu man mác, dào dạt,…

b.

- Từ tượng hình: lơ lửng, lững thững

- Từ tượng thanh: véo von, ồn ào

Tác dụng: Từ “lơ lửng” gợi hình ảnh nắng hồng đang lên, từ “véo von” gợi tả âm thanh tiếng chim, từ “ồn ào” gợi tả âm thanh của cảnh làng quê buổi sáng, từ “lững thững” gợi dáng hình những người nông dân bước đi vào buổi sáng. Các từ tượng hình, tượng thanh ấy gợi tả một khung cảnh làng quê sáng sớm đẹp, yên bình.

Câu 3 trang 43 Ngữ văn 8 KNTT tập 1

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Giữa vùng có tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim hàng nghìn con vụt cất cánh bay lên. Chim ảo già màu nâu, chim manh manh mỏ đỏ bóng như màu thuốc đánh móng tay, lại có bộ lông xám tro điểm những chấm trắng chấm đỏ li ti rất đẹp mắt... Những con chim nhỏ bay vù vù kêu líu ríu lượn vòng trên cao một chốc, lại đáp xuống phía sau lưng chúng tôi.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

a. Liệt kê các từ tượng hình và từ tượng thanh trong đoạn văn trên.

b. Phân tích tác dụng của một từ tượng hình và một từ tượng thanh trong đoạn văn.

Trả lời

a.  Từ tượng hình: khô vàng, đỏ bóng, li ti. Từ tượng thanh: lao xao, vù vù, líu ríu.

b.

- Từ “li ti” gợi hình ảnh những chấm trắng trên bộ lông của con chim manh manh, gợi khung cảnh đẹp và phong phú của đất rừng phương Nam.

- Từ “lao xao” gợi âm thanh thoảng nhẹ, mơ hồ của gió trong không gian im vắng, tĩnh lặng của núi rừng phương Nam.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 8 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
17 4.112
0 Bình luận
Sắp xếp theo