Soạn bài Đồng chí lớp 8 ngắn nhất

Soạn Văn 8 Kết nối tri thức bài Đồng chí

Bài thơ Đồng chí được tác giả Chính Hữu sáng tác năm 1947 sau chiến dịch Việt Bắc - thu đông. Bài thơ gồm 3 phần về cơ sở hình thành tình đồng chí, biểu hiện của tình đồng chí, biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí. Văn bản Đồng chí được đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ văn 8 tập 2 Kết nối tri thức. Sau đây là mẫu soạn bài Đồng chí lớp 8 Kết nối tri thức, mời các bạn cùng tham khảo.

1. Soạn bài Đồng chí tác giả tác phẩm

1. Tác giả

- Chính Hữu (1926 – 2007), tên thật là Trần Đình Đắc, quê ở Hà Tĩnh.

- Ông tham gia hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ

- Đề tài: người lính và chiến tranh

- Đặc điểm thơ: người lính hiện lên giản dị với tình yêu quê hương, đất nước, đồng đội sâu nặng.

2. Tác phẩm

- Hoàn cảnh sáng tác: được sáng tác năm 1948, sau khi tác giả tham gia chiến dịch Việt Bắc đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc.

- Bố cục:

+ Bảy câu thơ đầu: cơ sở hình thành tình đồng chí

+ Mười ba câu tiếp: biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí.

- Đề tài: người lính – chiến tranh

- Chủ đề: cảm xúc của nhà thơ trước tình đồng chí đồng đội của những người lính.

- Nhân vật trữ tình: người lính

- Đối tượng trữ tình: những người đồng chí, đồng đội.

2. Trước khi đọc bài Đồng chí

Câu 1. Ở lớp 6 và lớp 7, em đã được học những thể thơ nào? Đọc một bài thơ thuộc một trong những thể thơ đó.

Những thể thơ đã được học: lục bát, bốn chữ, năm chữ, tự do.

Một số bài thơ như: Mùa xuân nho nhỏ, Nói với con,...

Câu 2. Nêu tên một bài thơ viết về tình đồng chí, đồng đội trong những năm chiến tranh mà em đã học, đã đọc.

Một số bài như: Đồng dao mùa xuân (Nguyễn Khoa Điềm), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật),…

3. Đọc văn bản Đồng chí

1. Số tiếng trong mỗi dòng thơ, số dòng trong mỗi khổ, vần và nhịp thơ.

- Số tiếng trong một dòng: không bằng nhau giữa các dòng

- Số dòng trong mỗi khổ: không đều nhau, phù hợp với nội dung cảm xúc.

- Bài thơ gieo vần chân, vần liền (đá - lạ, nhau - đầu, kỉ - chí…), vần chân - vần lưng (vai - vài)...

- Nhịp thơ: Ngắt pháp linh hoạt, có dòng nhịp 3/4, 2/2, 2/4, 4/3…

2. Những điều góp phần hình thành tình đồng chí ở những người lính.

Cơ sở của tình đồng chí qua sáu câu thơ đầu:

Cơ sở hình thành tình đồng chí: đều là người nông dân nghèo, cùng chung lí tưởng, chia sẻ cùng nhau.

3. Tình cảm của những người đồng chí dành cho nhau.

Chi tiết, hình ảnh biểu hiện tình đồng chí, đồng đội làm nên sức mạnh tinh thần của người lính cách mạng :

- Sự cảm thông sâu xa những tâm sự, nỗi lòng của nhau : nỗi nhớ, lo toan quê nhà, giếng nước, gốc đa, những hình ảnh thân thương, bình dị đều mang nỗi xót xa Ruộng nương anh gửi bạn thân cày...nhớ người ra lính.

- Chia sẻ gian lao, thiếu thốn Áo anh rách vai / Quần tôi có vài mảnh vá ... Chân không giày ; có những khoảnh khắc cùng trải qua đau khổ từng cơn ớn lạnh, sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi.

4. Trả lời câu hỏi bài Đồng chí trang 39

Câu 1. Những đặc điểm của thể thơ tự do được thể hiện như thế nào qua bài thơ Đồng chí?

- Không quy định số tiếng trong mỗi dòng thơ và số dòng trong mỗi khổ thơ.

- Thơ tự do có thể có vần hoặc không vần, tự do linh hoạt.

- Diễn tả sinh động cảm xúc của nhà thơ trước hình ảnh những người lính

Câu 2. Bài thơ có thể chia làm mấy phần? Xác định mạch cảm xúc qua các phần của bài thơ.

Bài thơ có thể chia thành 3 phần:

- Phần 1 (6 câu đầu): Những cơ sở của tình đồng chí

- Phần 2 (11 câu tiếp): Những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chi

- Phần 3 (3 câu cuối): Hình ảnh người lính trong đêm canh gác

Mạch cảm xúc: từ những suy nghĩ về cơ sở hình thành tình đồng chí, nhà thơ thể hiện niềm xúc động trước những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí.

Câu 3. Bài thơ là lời tâm tình của ai với ai? Theo em, việc chọn nhân vật thể hiện cảm xúc như vậy có ý nghĩa gì?

Bài thơ là lời tâm tình của người lính với người đồng đội của mình. Việc chọn nhân vật thể hiện cảm xúc như vậy có ý nghĩa làm cho bài thơ gây ấn tượng sâu đậm

Câu 4. Qua sáu câu thơ đầu, em biết được gì về khởi nguồn của tình đồng chí giữa những người lính? Xác định và nêu ý nghĩa của những hình ảnh có tác dụng làm nổi bật tình cảm đó.

Quê hương anh nước mặn đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,

Súng bên súng, đầu sát bên đầu,

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

Đồng chí!

- Các cụm từ nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá gợi lên hình ảnh người nông dân nghèo đến từ vùng đồng bằng, trung du miền núi đất đai nhiễm phèn, nhiễm mặn, khô cằn sỏi đá…

- Súng tượng trưng cho chiến đấu, đầu tượng trưng cho lí tưởng. Họ sát cánh bên nhau để đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng dân tộc.

- đêm rét và chung chăn vừa hiện thực, vừa là ẩn dụ cho đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi để hoàn thành nhiệm vụ.

=> Cơ sở hình thành tình đồng chí: đều là người nông dân nghèo, cùng chung lí tưởng, chia sẻ cùng nhau.

- Quá trình hình thành tình đồng chí: xa lạ -> quen nhau -> tri kỉ -> đồng chí.

Câu 5. Dòng thơ thứ bảy có gì đặc biệt? Điều đó có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện mạch cảm xúc của bài thơ?

Dòng thứ bảy của bài thơ là một từ với hai tiếng “Đồng chí” để xưng hô trong các cơ quan, đoàn thể, đơn vị bộ đội. Dòng thơ có cấu tạo rất đặc biệt. Cả dòng thơ chỉ có một từ, hai tiếng và dấu chấm than: "Đồng chí!". Kiểu câu đặc biệt này tạo một nốt nhấn. Nó vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng định. Nó còn tựa như cái bắt tay thân thiết giữa những con người. Nó như cái bản lề gắn kết hai đoạn: Đoạn trước là cơ sở, nguồn gốc của tình đồng chí, đoạn sau là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí.

Câu 6. Nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh người lính được khắc họa trong đoạn thơ từ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày đến Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Hình ảnh người lính được khắc họa trong đoạn thơ từ Ruộng nương anh gửi bạn thân cày đến Thương nhau tay nắm lấy bàn tay:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

=> Người lính đi chiến đấu để lại sau lưng mình những gì thương quý nhất của quê hương: ruộng nương, gian nhà, giếng nước gốc đa... Từ “mặc kệ” cho thấy tư thế ra đi dứt khoát của người lính. Nhưng sâu xa trong lòng, họ vẫn da diết nhớ quê hương, ở ngoài mặt trận, họ vẫn hình dung thấy những hình ảnh thân thuộc nơi quê nhà xa xôi.

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Những gian lao, thiếu thốn trong cuộc sống của người lính những năm kháng chiến chống Pháp hiện lên thật cụ thể, chân thực: áo rách, quần vá, chân không giày... Sự từng trải của đời người lính đã cho Chính Hữu “biết” được sự khổ sở khi bị những cơn sốt rét rừng hành hạ: người nóng sốt hầm hập đến ướt cả mồ hôi mà vẫn cứ ớn lạnh đến run người. Và nếu không có sự từng trải ấy cũng không thể nào biết được cái cảm giác của “miệng cười buốt giá”: trời buốt giá, môi miệng khô và nứt nẻ, nói cười rất khó khăn, có khi nứt ra chảy cả máu. Thế nhưng những ngườí lính vẫn cười trong gian lao, bởi có hơi ấm và niềm vui của tình đồng đội “thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Hơi ấm ở bàn tay, ở tấm lòng đã chiến thắng cái lạnh ở “chân không giày" và thời tiết “buốt giá". Trong đoạn “anh” và “tôi” luôn đi với nhau, có khi đứng chung trong một câu thơ, khi đi sóng đôi trong từng cặp câu liền nhau. Cấu trúc ấy đã diễn tả gắn bó, chia sẻ của những người đồng đội.

Câu 7. Phân tích hình ảnh “đầu súng trăng treo" ở cuối bài thơ.

“Đầu súng trăng treo”. Đó là hình ảnh thật mà bản thân Chính Hữu đã nhận ra trong những đêm phục kích giữa rừng khuya: “suốt đêm vầng trăng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng đối với chúng tôi như một người bạn; rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật.”. Nhưng đó còn là một hình ảnh độc đáo, có sức gợi nhiều liên tưởng phong phú, sâu xa. “Súng” - biểu tượng cho chiến tranh, cho hiện thực khốc liệt. “Trăng” - biểu tượng vẻ đẹp yên bình, mơ mộng và lãng mạn. Hai hình ảnh “súng” và “trăng” kết hợp với nhau tạo nên một biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính - chiến sĩ mà thi sĩ, thực tại mà mơ mộng. Hình ảnh ấy mang được cả đặc điểm của thơ ca kháng chiến - một nền thơ giàu chất hiện thực và dào cảm hứng lãng mạn. Vì vậy mà câu thơ này đã được Chính Hữu chọn làm nhan đề cho cả một tập thơ - tập Đầu súng trăng treo.

Câu 8. Xác định cảm hứng chủ đạo trong bài thơ Đồng chí.

Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Đồng chí là tình đồng chí đồng đội cao đẹp, cùng chung lý tưởng và ý chí chiến đấu.

Viết kết nối với đọc bài Đồng chí

Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) trình bày cảm nghĩ của em về tình đồng chí được thể hiện trong bài thơ.

Trong bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu, hai tiếng "đồng chí" vang lên thật thiết tha, cảm động. Với nhan đề Đồng chí, bài thơ đã nói lên được bản chất cách mạng của tình đồng đội, đồng thời cũng nói lên ý nghĩa sâu sắc của tình đồng đội. Câu thơ thứ bảy trong bài thơ cũng chỉ gồm hai tiếng: "Đồng chí". Câu này có ý nghĩa quan trọng trong bố cục của toàn bài. Nó đánh dấu một mốc mới trong mạch cảm xúc và bao hàm những ý nghĩa sâu xa. Sáu câu thơ đầu là tình đồng đội tri kỷ, đến đây được nâng lên thành tình đồng chí thiêng liêng. Đồng chí nghĩa là không chỉ có sự gắn bó thân tình mà còn là cùng chung chí hướng cao cả. Những người đồng chí- chiến sĩ hòa mình trong mối giao cảm lớn lao của cả dân tộc. Gọi nhau là đồng chí thì nghĩa là đồng thời với tư cách họ là những con người cụ thể, là những cá thể, họ còn có tư cách quân nhân, tư cách của "một cây" trong sự giao kết của "rừng cây”, nghĩa là từng người không chỉ là riêng mình. Hai tiếng đồng chí vừa giản dị, thân mật lại vừa cao quý, lớn lao là vì thế.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 8 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 1.136
0 Bình luận
Sắp xếp theo