Phân tích Nam quốc sơn hà lớp 8
Phân tích bài thơ Nam quốc sơn hà
Nam quốc sơn hà là một bài thơ được sáng tác khoảng năm 1077 trong cuộc kháng chiến chống Tống do Lí Thường Kiệt chỉ huy dưới thời vua Lí Nhân Tông. Là bài thơ được viết theo thể thơ Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Tác phẩm Nam quốc sơn hà đã gắn liền với tên tuổi của Lí Thường Kiệt và trận chiến chống quân Tống xâm lược ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. Sau đây là dàn ý phân tích Nam quốc sơn hà kèm theo các bài văn mẫu phân tích tác phẩm Nam quốc sơn hà hay và chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
1. Dàn ý phân tích Nam quốc sơn hà lớp 8
2. Phân tích Nam quốc sơn hà học sinh giỏi
Chủ quyền dân tộc là vấn đề không chỉ được quan tâm ở mảng chính luận mà còn là nguồn cảm hứng cho rất nhiều tác giả. Cùng với dòng chảy của lịch sử, biết bao tác phẩm chứa đậm tình yêu đất nước đã ra đời và sống mãi đến ngày nay. Trong đó, “Nam quốc sơn hà” là áng thơ bất hủ của văn học Việt Nam. Phân tích bài thơ Nam quốc sơn hà, ta sẽ thấy được niềm tự hào, tự tôn dân tộc lớn lao của dân tộc.
Phân tích bài thơ “Nam quốc sơn hà” được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Cho đến nay, tác giả thực sự của bài thơ vẫn chưa được làm rõ, nhưng theo những tư liệu xưa, bài thơ được xem là do Lý Thường Kiệt sáng tác. Bài thơ được xem là “thơ thần” bởi lẽ nó không chỉ khẳng định được vấn đề về chủ quyền lãnh thổ, nền độc lập của nước ta, mà còn thể hiện được tính thần lực, lòng tự tôn dân tộc mạnh mẽ của vị chủ tướng tài ba Lý Thường Kiệt cũng như những người dân Việt Nam. Bài thơ cũng là lời tuyên bố, khẳng định đanh thép của tác giả đối với những kẻ có ý định xâm phạm vào lãnh thổ nước ta, xâm phạm vào lòng tự tôn của một dân tộc Việt Nam anh hùng.
Theo giai thoại, trong cuộc chiến đấu chống quân Tống của quân dân Đại Việt, chủ tướng Lý Thường Kiệt đã đọc bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” ở đền thờ hai vị thần Trương Hống, Trương Hát – hai vị thần của sông Như Nguyệt. Bài thơ thần đã vang lên vào thời điểm đêm khuya, lại được vọng ra hùng tráng, đanh thép từ một ngôi đền thiêng liêng. Vì thế đã làm cho quân Tống vô cùng khiếp sợ. Bọn chúng đã vô cùng hoảng loạn, lo lắng, nhuệ khí của quân giặc bị suy giảm một cách nhanh chóng. Cũng nhờ đó mà quân dân ta có thể tạo ra một chiến thắng lừng lẫy, oai hùng sau đó, tạo được tiếng vang làm biết bao đế chế phải khiếp sợ.
Phân tích bài thơ Nam quốc sơn hà phần mở đầu bài thơ, tác giả Lý Thường Kiệt đã khẳng định một cách chắc chắn, mạnh mẽ về vấn đề chủ quyền, ranh giới lãnh thổ của dân tộc Đại Việt. Đó là ranh giới đã được định sẵn, là nơi sinh sống của người dân Đại Việt từ ngàn đời nay. Lời khẳng định này không phải chỉ là lời khẳng định của tác giả, mà tác giả còn đưa ra những luận chứng sắc sảo, đó là bởi “thiên thư” (sách trời) quy định. Tức sự độc lập, chủ quyền về lãnh thổ ấy được trời đất quy định, chứng giám. Một sự thật hiển nhiên mà không một ai có thể chối cãi được:
“Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư”
Theo tác giả, sông núi nước Nam, bất cứ sự vật nào trên đất Nam đều là những vật thuộc quyền sở hữu của người Nam. Đây không chỉ là những hình ảnh biểu tượng cho ranh giới, chủ quyền của dân tộc Việt Nam mà còn khẳng định một cách chắc chắn quyền sở hữu của “sơn hà” ấy là của người Việt Nam. Có thể thấy, đây là lần đầu tiên trong một tác phẩm thơ văn, vấn đề chủ quyền dân tộc được khẳng định. Và mặc dù là tác phẩm đầu tiên, lời thơ vẫn vang lên vô cùng mạnh mẽ, hào sảng. Dân tộc Việt Nam không chỉ là dân tộc có chủ quyền, có lãnh thổ mà dân tộc ấy còn có người đứng đầu, người quản lí, làm chủ người dân của quốc gia ấy. Đó chính là “Nam đế”. Tác giả cũng mạnh mẽ khẳng định vị thế của người đứng đầu đất nước. Không phải là vương, là chư hầu nhỏ bé mà là “đế”, là vị vua ngang hàng với bất cứ vị vua nào. Chủ quyền ấy, lãnh thổ cương vực ấy không phải do người Nam tự quyết định lựa chọn cho mình, người dân nơi ấy chỉ sinh sống, làm ăn sinh hoạt từ rất lâu đời, do sự định phận của “sách trời”, đó là đấng cao quý vì vậy mọi sự quy định, chỉ dẫn của “trời” đều rất có giá trị, đều rất đáng trân trọng.
Hai từ “tiệt nhiên” (rành rành) là dùng để chỉ sự hiển hiện, tất yếu mà ai cũng có thể nhận biết và phân biệt được. “Tiệt nhiên định phận tại thiên thư” có nghĩa vùng lãnh thổ ấy, chủ quyền ấy của người Nam đã được sách trời ghi chép rõ ràng, dù có muốn cũng không thể chối cãi, phủ định. Như vậy, ở hai câu thơ đầu, tác giả Lý Thường Kiệt đã đưa ra lời khẳng định hào sảng, chắc chắn về vùng lãnh thổ, ranh giới quốc gia. tác giả cũng khẳng định chủ quyền, quyền làm chủ của nhân dân Đại Việt với quốc gia, dân tộc mình. Hơn thế, tác giả còn rất tỉnh táo, sắc sảo khi đưa ra những luận cứ đúng đắn, giàu sức thuyết phục. Đó là sự thật mà không một kẻ nào, một thế lực nào có thể phủ định, bác bỏ được nó. Ngay từ những lời đầu tiên, bài thơ đã làm nổi bật sự hào hùng, mạnh mẽ và rất đỗi tự hào của tác giả về chủ quyền của dân tộc mình. Và hơn cả, đó cũng chính là niềm tự hào, tự tôn chung của cả dân tộc Việt Nam.
Phân tích bài thơ Nam quốc sơn hà từ sự khẳng định mạnh mẽ vấn đề chủ quyền của dân tộc Đại Việt, Lý Thường Kiệt đã lớn tiếng khẳng định, cũng là lời cảnh cáo đến kẻ thù. Chúng sẽ phải nhận những kết cục bi thảm nếu biết rõ nhưng vẫn cố tình thực hiện hành động xâm lăng lãnh thổ, gây ra những mất mát, đau thương cho nhân dân Đại Việt:
“Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”
Sự thật hiển nhiên rằng, “Nam quốc sơn hà” là do người Nam ở, người Nam làm chủ. Thế nhưng lũ giặc lại không hề màng đến sự quy định mang tính tất yếu ấy, chúng cố tình xâm phạm Đại Việt, cũng là xúc phạm đến sự tôn nghiêm của đạo lí, của luật trời: “Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm” hành động ngông cuồng, phi nghĩa. Hành động này của bọn chúng thật đáng bị phê phán, thậm chí đáng để trừng phạt bằng những hình thức thích đáng nhất. Và ở trong bài thơ này, tác giả Lý Thường Kiệt cũng đã đanh thép khẳng định cái kết cục đầy bi đát, ê chề cho lũ cướp nước, coi thường đạo lí: “Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”(Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời). Với tất cả sức mạnh cũng như lòng tự tôn, tính chính nghĩa của dân tộc Đại Việt thì lũ xâm lăng chỉ có một kết cục duy nhất, một kết quả không thể tránh khỏi. Bọn chúng không chỉ thua một cách ê chề, nhục nhã mà còn phải cúi đầu trước một dân tộc nhỏ bé nhưng phi thường, dũng cảm và kiên quyết chiến đấu cho độc lập, chủ quyền của dân tộc. Dù sau này có biết bao tác phẩm khác nói về chủ đề này, thì “Nam quốc sơn hà” vẫn là áng thơ bất hủ, sống mãi trong trái tim của người Việt Nam. Là niềm tự hào bất diệt của một dân tộc nhỏ bé nhưng phi thường.
Với giọng điệu hào sảng, lập luận sắc bén, chỉ với bốn câu thơ, tinh thần và ý chí của nhân dân Việt Nam hiện lên rất rõ ràng. Đó là lời khẳng định chủ quyền dân tộc, là lời quyết tâm bảo vệ đất nước của người chủ tướng, cũng là đại diện cho hàng triệu triệu người dân. Qua bài thơ, lòng tự tôn dân tộc, tình yêu đất nước được thể hiện mạnh mẽ, đại diện cho truyền thống yêu nước ngàn đời của nhân dân ta. Bài thơ cũng là lời nhắn nhủ thế hệ sau phải trân trọng, gìn giữ gấm vóc non sông, xứng đáng với những gì cha ông đã đánh đổi và bảo vệ tới cùng.
3. Phân tích Nam quốc sơn hà siêu ngắn
Bài thơ Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt gắn liền với chiến thắng sông cầu năm 1076 của quân dân Đại Việt đánh bại giặc Tống xâm lược.
Núi sông Nam Việt vua Nam ở,
Vằng vặc sách Trời chia xứ sở.
Giặc dữ cớ sao phạm đến đây?
Chúng mày nhất định phải tan vỡ.
Hai câu thơ đầu nói về núi sông nước Nam, đất nước Việt Nam là nơi Nam đế cư (vua Nam ở). Hai chữ Nam đế đối sánh với Bắc đế. Nam đế hùng cứ một phương chứ không phải chư hầu của Thiên triều. Vua Nam là đại diện cho uy quyền và quyền lợi tối cao cho Đại Việt, cho nhân dân ta. Núi sông nước Nam thuộc chủ quyền của Nam đế, có kinh thành Thăng Long, có nền độc lập vững bền... Không những thế, núi sông nước Nam đã được định phận, đã được ghi rõ ở sách Trời, đã được sách Trời chia xứ sở, nghĩa là có lãnh thể riêng, biên giới, bờ cõi riêng.
Hai chữ sách Trời (thiên thư) trong câu thơ thứ hai gợi ra màu sắc thiêng liêng với bao niềm tin mãnh liệt trong lòng người. Vần thơ vang lên như một lời tuyên ngôn về chủ quyền thiêng liêng của Đại Việt:
Núi sông Nam Việt vua Nam ở,
Vằng vặc sách Trời chia xứ sở.
(Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại Thiên thư).
Từ nhận thức và niềm tin ấy về sông núi nước Nam, Lý Thường Kiệt căm thù lên án hành động xâm lược đầy tội ác, tham vọng bành trướng phi nghĩa của giặc Tống. Chúng âm mưu biến sông núi nước Nam thành quận, huyện của Trung Quốc. Hành động xâm lược của chúng đã làm trái ý trời, đã xúc phạm đến dân tộc ta. Câu hỏi kết tội lũ giặc dã vang lên đanh thép, đầy phẫn nộ:
Giặc dữ cớ sao phạm đến đây?
(Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm?)
Vị anh hùng dân tộc đã nghiêm khắc cảnh cáo lũ giặc phương Bắc và chỉ rõ, chúng sẽ bị nhân dân ta đánh cho tơi bời, chúng sẽ chuốc lấy thất bại nhục nhã:
Chúng mày nhất định phải tan vỡ
(Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư)
Hai câu 3, 4 với giọng thơ đanh thép hùng hồn dã thể hiện tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ta quyết tâm giáng trả quân Tống xâm lược những đòn chí mạng để bảo vệ sông núi nước Nam. Chiến thắng sông cầu – (sông Như Nguyệt) năm 1076 là minh chứng hùng hồn cho ý thơ trên. Triệu Tiết, Quách Quỳ cùng hơn 20 vạn quân Tống đã bị quân dân Đại Việt đánh bại, quét sạch khỏi bờ cõi.
Nam quốc sơn hà là bài ca yêu nước chống xâm lăng. Bài thơ đã khẳng định chủ quyền dân tộc, ca ngợi sức mạnh chiến đấu để bảo vệ đất nước Đại Việt. Với nội dung ấy, bài thơ Nam quốc sơn hà mang ý nghĩa lịch sử như một Bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc Việt Nam.
4. Phân tích Nam quốc sơn hà hay
Dân tộc Việt Nam ta vốn có truyền thống và lòng yêu nước từ bao đời. Truyền thống ấy đã đi vào biết bao bài ca, lời thơ một cách tự nhiên và bình dị như thế. Bài thơ “Nam quốc sơn hà” của Lí Thường Kiệt cũng không nằm ngoài lẽ đó, tác phẩm đã ánh lên biết bao ý chí sắt son và lòng yêu lãnh thổ đất Việt thương yêu. “Nam quốc sơn hà” được viết vào những năm dân tộc ta chống quân Tống xâm lược và được xem như một bản tuyên ngôn độc lập sáng ngời tình thần yêu nước.
Trước hết, tinh thần ấy được thể hiện qua sự tự ý thức về chủ quyền của dân tộc ta. Đó là sự tự hào, lời khẳng định về chủ quyền, lãnh thổ của đất Nam, trời Nam:
“Sông núi nước Nam vua Nam ở”
Một tuyên bố đinh ninh, chắc chắn về sông núi nước Nam chính là của vua Nam mà không phải của bất kì ai khác. Nếu ở phương Bắc có vua Bắc thì đất Nam cũng có vua Nam trị vì, hai phương hai lãnh thổ hai chủ quyền sánh ngang, không ai xâm phạm ai. Đất Nam là của vua Nam, của con dân nước Nam.
"Rành rành định phận tại sách trời"
Địa phận đã chia, Nam Bắc hai vùng trời, đó là lẽ tự nhiên, không ai có thể chối cãi được, không bất cứ thế lực hay quốc gia nào có thể phủ nhận điều đó. Tinh thần yêu nước ấy sáng ngời bởi lòng tự tôn dân tộc, một ý thức về chủ quyền của quốc gia độc lập. Từng ngọn cỏ, bờ đê, từng tấc đất, đồng ruộng,... đều là của nước Nam, không một ai, không một dân tộc nào có quyền được xâm phạm vào bờ ấy. Đó là sự thật được thiên định, thuận ý trời được lòng người, là cốt lõi của chủ quyền dân tộc.
Thứ hai, tinh thần yêu nước ấy còn thể hiện ở niềm tin vào chính nghĩa, vào chiến thắng tất yếu của trời Nam trước quân xâm lược. Niềm tin vào ý chí chiến đấu của dân tộc tất sẽ thắng quân phi nghĩa kia. Bọn giặc hoành hành ngang nhiên, bất chấp đạo lí, bất chấp cả ý trời.
" Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm?”
Một câu hỏi như một lời nhắc nhở, cảnh cáo về hành động phi nghĩa. Đất Nam đang yên lành, nhân dân đang tự do, cớ sao lũ giặc lại bạo ngược sang chiếm lãnh thổ, một hành động toan tính, tàn ác, không được sự ủng hộ của bất kì ai. Xâm phạm vào đất của sông nước Nam là xâm phạm vào độc lập chủ quyền, vào lòng tự tôn của dân tộc luôn yêu chuộng hoà bình, đoàn kết và nhân ái. Là trái với lẽ tự nhiên, là đi ngược với ý trời. Nếu chúng vẫn cứ tiếp tục hành động tàn bạo như thế thì đó là tội ác không thể chấp nhận được, chắc chắn phải tự nhận, tự đem về mình thất bại thảm thương mà thôi:
"Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời"
Tội ác của quân xâm lược khiến "trời không dung, đất không tha", rồi lũ giặc ngạo mạn kia sẽ phải chịu khuất phục trước tình thần chiến đấu quật cường, trước sự đoàn kết và ý chí không gì lay chuyển nổi của nhân dân nước Nam mà thôi. Chính nghĩa mãi mãi sẽ luôn thắng gian tà, kẻ bại trận phải chấp nhận những đắng cay mà tội ác chúng gây ra. Đó là một niềm tin chiến thắng ngày mai cho đất nước, một sự tin tưởng mãnh liệt và thiết tha vào thắng lợi tất yếu của dân tộc. Đồng thời, đó còn là lời tuyên ngôn kêu gọi tinh thần anh dũng đấu tranh của nhân dân.
Có thể nói tinh thần yêu nước luôn được đề cao và là kim chỉ nam trong mọi cuộc chiến. Tinh thần ấy có khi không nhất thiết phải súng đạn, gươm giáo, đao to, búa lớn,… mà chỉ bằng những lời thơ, những trang văn đã trở thành những vũ khí sắc bén khơi dậy lòng yêu nước, khiến cho quân giặc phải hoảng sợ, lung lay. Với thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, giọng điệu hào hùng, lời lẽ đanh thép, hùng hồn, văn phong cô đọng súc tích, Lí Thường Kiệt đã viết nên một áng văn bất hủ, xứng danh đời đời. Tác phẩm mãi là bài học cho con cháu về lòng yêu Tổ quốc, đất nước hiện tại và mai sau.
5. Phân tích Nam quốc sơn hà ngắn gọn
Chủ quyền dân tộc luôn là một vấn đề nóng bỏng không chỉ của thời điểm hiện tại mà ngay cả trong những ngày quá khứ xa xưa. Sông núi nước Nam có thể coi là bản tuyên ngôn về độc lập, chủ quyền đầu tiên của dân tộc ta. Bài thơ thể hiện ý chí kiên cường và quyết tâm bảo về chủ quyền lãnh thổ của ông cha.
Về xuất xứ của bài Sông núi nước Nam có rất nhiều ghi chép khác nhau, nhưng chúng đều có điểm chung đó là: bài thơ ra đời gắn liền với cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của dân tộc. Vì có nhiều giả thuyết khác nhau về sự ra đời của tác phẩm nên bài thơ thường được để khuyết danh. Sông núi nước Nam có thể coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc, mang hai nội dung lớn: khẳng định độc lập dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập đó. Hai câu đầu khẳng định độc lập dân tộc trên cở sở cương vực lãnh thổ và chủ quyền:
Nam quốc sơn hà nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Trước hết về chủ quyền, Đại Việt là đất nước có chủ quyền riêng, điều này được thể hiện rõ qua cụm từ “Nam đế cư”. Trong phần dịch thơ được dịch là “vua Nam ở”. Ở đây chúng ta cần có sự phân biệt rạch ròi giữa đế và vua, vì đây là hai khái niệm rất khác nhau. Đế là duy nhất, toàn quyền, có quyền lực cao nhất; Vua thì có nhiều, phụ thuộc vào đế, quyền lực xếp sau đế. Bởi vậy, khi sử dụng chữ đế trong bài đã khẳng định mạnh mẽ quyền của vua Nam với nước Nam, đồng thời khi sử dụng “Nam đế” thì mới sánh ngang hàng với “Bắc đế”, độc lập và không phụ thuộc vào Bắc đế.
Về cương vực lãnh thổ, nước ta có cương vực riêng đã được quy định ở sách trời. Căn cứ vào thiên thư nước ta nằm ở phía nam núi Ngũ Lĩnh thuộc địa phận sao Dực và sao Chẩn. Dựa vào sách trời để khẳng định chủ quyền của đất nước rất phù hợp với tâm lí, niềm tin của con người ngày xưa (tin vào số phận, mệnh trời) bởi vậy càng có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. Đồng thời sách trời ở đây cũng tương ứng với chân lí khách quan, qua đó tác giả cũng ngầm khẳng định sự độc lập của đất nước ta là chân lí khách quan chứ không phải ý muốn chủ quan.
Hai câu sau khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân ta. Trong hai câu thơ này tác giả sử dụng những từ ngữ mang ý nghĩa kinh miệt “nghịch lỗ” – lũ giặc làm điều trái ngược, để gọi những kẻ đi xâm lược. Ngoài ra để vạch trần tính chất phi nghĩa cuộc chiến tranh, tác giả còn đưa ra hình thức câu hỏi “như hà” (cớ sao). Bởi điều chúng làm là phi phĩa, đi ngược lại chân lí khách quan nên tất yếu sẽ chuốc lại bại vong. Câu thơ cuối vừa có tính chất khẳng định, vừa như là lời răn đe, cảnh báo trước hành động xâm lược của chúng: các người sẽ chuốc lấy bại vong hoàn toàn khi xâm lược Đại Việt.
Bài thơ sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt hàm súc và cô đọng. Tác phẩm chỉ có 28 chữ nhưng lại ẩn chứa những tư tưởng và tình cảm lớn: khẳng định độc lập chủ quyền dân tộc và nêu lên quyết tâm chiến đấu bảo vệ nền độc lập đó. Ngôn từ cô đọng, giàu sức gợi cảm: nam đế cư, nghịch lỗ, như hà,… Kết hợp hài hòa giữa biểu cảm và biểu ý: bài thơ thiên về nghị luận trình bày nhưng ẩn sâu bên trong là những tư tưởng, tình cảm, cảm xúc của tác giả. Giọng thơ trang trọng, hào hùng, đầy tự tin.
Bài thơ ngắn gọn, hàm súc mà chưa đựng những tư tưởng tình cảm lớn lao, cao đẹp. Văn bản là bản tuyên ngôn đầu tiên của dân tộc ta về độc lập, chủ quyền của đất nước. Tác phẩm đã tạo niềm tin, sức mạnh chính nghĩa cho nhân dân ta trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 8 của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Thực hành tiếng Việt 8 - Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ
Đoạn văn làm rõ chất trào phúng nhẹ nhàng mà sâu cay của bài thơ Lai Tân
Bố cục bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu gồm mấy phần?
Em hãy nêu nhận xét của mình về vị tướng già Trần Quốc Tuấn
Soạn bài Đọc mở rộng trang 79 Văn 8 Kết nối tri thức
Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ nào?
Soạn bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu lớp 8 siêu ngắn
Soạn bài Lai Tân lớp 8 siêu ngắn
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Soạn bài Lá cờ thêu sáu chữ vàng lớp 8 Kết nối tri thức
- Thực hành tiếng Việt trang 16 Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Quang Trung đại phá quân Thanh lớp 8 KNTT
- Viết đoạn văn cảm nhận về một chi tiết trong văn bản Quang Trung đại phá quân Thanh để lại cho em ấn tượng sâu sắc
- Đoạn trích Quang Trung đại phá quân Thanh có thể chia thành mấy phần?
- Liệt kê những nhân vật và sự kiện trong bài Quang Trung đại phá quân Thanh
- Tóm tắt bài Quang trung đại phá quân Thanh ngắn gọn dễ nhớ
- Thực hành tiếng Việt 8 Từ ngữ địa phương
- Soạn bài Ta đi tới lớp 8
- Viết bài văn kể lại một chuyến đi tham quan một di tích lịch sử văn hóa lớp 8
- Trình bày bài giới thiệu ngắn về 1 cuốn sách (cuốn truyện lịch sử) lớp 8
- Củng cố mở rộng trang 34 Ngữ văn 8 Kết nối tri thức tập 1
- Soạn bài thực hành đọc Minh sư trang 35
- Soạn bài Thu điếu Kết nối tri thức ngắn nhất
- Thực hành tiếng Việt từ tượng hình và từ tượng thanh lớp 8
- Soạn bài Thiên trường vãn vọng lớp 8 ngắn nhất
- Soạn Thực hành tiếng Việt 8 trang 45 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Ca Huế trên sông Hương lớp 8 siêu ngắn
- Viết bài văn phân tích một bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật lớp 8
- Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội (một sản phẩm văn hóa truyền thống trong cuộc sống hiện tại) lớp 8
- Củng cố và mở rộng trang 55 Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Qua đèo ngang lớp 8 trang 56
- Soạn bài Hịch tướng sĩ lớp 8 Kết nối tri thức siêu ngắn
- Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) về một truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam
- Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích gì?
- Xác định bố cục bài Hịch tướng sĩ lớp 8 KNTT
- Từ bài hịch, em rút ra được bài học gì cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận?
- Em hãy nêu nhận xét của mình về vị tướng già Trần Quốc Tuấn
- Thực hành tiếng Việt 8 Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp
- Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta lớp 8
- Thực hành tiếng Việt 8: Đoạn văn song song và đoạn văn phối hợp
- Soạn bài Nam quốc sơn hà lớp 8 trang 69
- Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước)
- Nghị luận Học sinh với vấn đề xây dựng trường học thân thiện lớp 8 (chuẩn)
- Nghị luận Học sinh với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt lớp 8 (chuẩn cấu trức)
- Nghị luận về trách nhiệm của con người với nơi mình sinh sống siêu hay
- Nghị luận giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc thông qua việc tổ chức một lễ hội ở quê em
- Phân tích bài viết tham khảo Hiểu biết về lịch sử
- Nói và nghe trang 75 Ngữ văn 8 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Củng cố mở rộng trang 77 lớp 8 tập 1 Kết nối tri thức
- Soạn bài Chiếu dời đô trang 78
- Soạn bài Đọc mở rộng trang 79 Văn 8 Kết nối tri thức
- Soạn bài Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu lớp 8 siêu ngắn
- Thực hành tiếng Việt 8 Nghĩa của một số từ, thành ngữ Hán Việt
- Soạn bài Lai Tân lớp 8 siêu ngắn
- Thực hành tiếng Việt 8 - Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ ngữ
- Soạn bài Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng lớp 8
- Soạn Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)
- Soạn bài Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội ý nghĩa của tiếng cười trong đời sống
- Củng cố và mở rộng lớp 8 trang 97 tập 1 Kết nối
- Soạn bài Vịnh cây vông siêu ngắn
- Soạn bài Trưởng giả học làm sang lớp 8
- Thực hành tiếng Việt 8 trang 107 Kết nối
- Soạn bài Chùm truyện cười dân gian Việt Nam ngắn gọn
- Soạn bài Chùm ca dao trào phúng lớp 8
- Thực hành tiếng Việt Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu
- Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- Soạn bài Củng cố mở rộng lớp 8 trang 120 Kết nối tri thức tập 1
- Thực hành đọc Giá không có ruồi
- Soạn bài Ôn tập học kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức (chuẩn)
- Soạn bài Mắt sói lớp 8
- Thực hành tiếng Việt lớp 8 Kết nối tri thức Trợ từ
- Soạn bài Lặng lẽ Sa Pa lớp 8 Kết nối
- Nêu suy nghĩ của em về những người đang sống ở nơi xa xôi, hẻo lánh và làm các công việc vất vả, âm thầm
- Tưởng tượng em là nhân vật ông họa sĩ ghi lại cảm nghĩ về cuộc gặp gỡ với anh thanh niên
- 15+ mẫu tóm tắt Lặng lẽ Sapa ngắn gọn xúc tích
- Phân tích Lặng lẽ Sa Pa hay nhất (7 mẫu)
- Thực hành tiếng Việt 8 Kết nối tri thức thán từ
- Soạn bài Bếp lửa lớp 8 ngắn gọn
- Soạn Viết bài văn phân tích một tác phẩm truyện lớp 8 trang 26
- Nói và nghe Giới thiệu về một cuốn sách truyện trang 31
- Củng cố mở rộng trang 32 ngữ văn 8 tập 2 KNTT
- Thực hành đọc Chiếc lá cuối cùng
- Soạn bài Đồng chí lớp 8 ngắn nhất
- Thực hành tiếng Việt 8 KNTT tập 2 trang 40
- Soạn bài Lá đỏ lớp 8 ngắn gọn dễ hiểu
- Soạn bài Những ngôi sao xa xôi lớp 8
- Thực hành tiếng Việt 8 trang 48 tập 2
- Soạn Tập làm một bài thơ tự do lớp 8
- Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do trang 51
- Thảo luận về một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi ngắn nhất lớp 8
- Củng cố mở rộng trang 56 lớp 8 tập 2
- Soạn Bài thơ về tiểu đội xe không kính lớp 8 KNTT
- Soạn bài Nhà thơ của quê hương làng cảnh Việt Nam ngắn nhất
- Thực hành tiếng Việt 8 Thành phần biệt lập trang 66
- Soạn Đọc văn - cuộc chơi tìm ý nghĩa lớp 8 tập 2
- Thực hành tiếng Việt 8 Thành phần biệt lập trang 69 - Thành phần gọi đáp
- Soạn bài Xe đêm lớp 8 siêu ngắn
- Soạn Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện) Kết nối tri thức
- Soạn Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội văn học trong đời sống hiện nay lớp 8 KNTT
- Soạn bài Củng cố mở rộng lớp 8 trang 82 tập 2
- Thực hành đọc: Nắng mới – sự thành thực của một tâm hồn giàu mơ mộng
- (Chuẩn) Soạn Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ
- Thực hành tiếng Việt 8 Các kiểu câu chia theo mục đích nói
- Soạn bài Choáng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim hành tinh của chúng ta
- Soạn bài Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn
- Thực hành tiếng Việt 8 KNTT Câu phủ định và câu khẳng định
- Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên lớp 8 KNTT
- Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng địa chất, thủy văn lớp 8 KNTT
- (Chuẩn) Viết bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng thiên văn thường gặp lớp 8 KNTT
- (Không chép mạng) Thuyết minh về hiện tượng trái đất nóng lên
- (Cực hay) Thuyết minh về hiện tượng động đất lớp 8
- Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên lũ lụt
- Thuyết minh về hiện tượng biến đổi khí hậu
- Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống lớp 8 Kết nối
- Thảo luận về một vấn đề đời sống tổ chức hợp lí nề nếp sinh hoạt của bản thân
- Củng cố, mở rộng lớp 8 trang 111 tập 2
- (Chuẩn) Soạn bài Đọc như một hành trình lớp 8
- Soạn bài Đọc như một cuộc thám hiểm lớp 8
- Soạn bài Đọc để đồng hành và chia sẻ lớp 8
- Viết bài thuyết minh giới thiệu cuốn sách yêu thích lớp 8
- Nói và nghe Ngày hội với sách lớp 8
- Phiếu học tập số 1 Văn 8 tập 2 Kết nối tri thức
- Phiếu học tập số 2 Văn 8 tập 2 Kết nối tri thức
- Soạn Ôn tập học kì 2 Văn 8 Kết nối tri thức