(Cực hay) Phân tích tác phẩm Nỗi sầu oán của người cung nữ
Phân tích đoạn trích Nỗi sầu oán của người cung nữ
Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học thơ song thất lục bát là một dạng bài viết trong chương trình Ngữ văn lớp 9 sách mới Kết nối tri thức. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến các em học sinh bài văn mẫu phân tích một tác phẩm văn học thơ song thất lục bát Nỗi sầu oán của người cung nữ của tác giả Nguyễn Gia Thiều, mời các em cùng tham khảo.
Tác phẩm “Cung oán ngâm khúc” được sáng tác bằng chữ Nôm, gồm có 356 câu thơ song thất lục bát. Tác phẩm chính là tiếng lòng ai oán của người cung nữ đối với chế độ đa thê của vua chúa phong kiến thối nát đương thời. Trích đoạn “Nỗi sầu oán của người cung nữ” kể về cuộc sống lẻ loi, buồn tủi cùng tâm trạng thất vọng tràn trề trong cảnh mòn mỏi đợi chờ “chúa xuân” của người cung nữ khi đang sống giữa cảnh cung cấm xa hoa, tráng lệ.
Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm thơ song thất lục bát Nỗi sầu oán của người cung nữ
Dàn ý phân tích Nỗi sầu oán của người cung nữ
1. Mở bài
* Giới thiệu khái quát về tác phẩm (nhan đề, tác giả) và nêu ý kiến chung về tác phẩm - Nguyễn Gia Thiều (1741 – 1798), hiệu là Ôn Như, làm quan được phong tước hầu, nên còn gọi là Ôn Như Hầu, quê ở làng Liễu Ngạn, huyện Siêu Loại, xứ Kinh Bắc, (nay là thôn Liễu Ngạn, xã Ngũ Thái, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh). Ông nổi tiếng với tác phẩm“Cung oán ngâm” - “Cung oán ngâm” là bài ca ai oán của người cung nữ có tài sắc, được vua yêu chuộng, nhưng chẳng bao lâu bị ruồng bỏ. Ở trong cung, nàng xót thương cho thân phận của mình và oán trách nhà vua phụ bạc. Qua khúc ngâm, tác giả còn gửi gắm quan niệm của mình về cuộc đời bạc bẽo, phù du. Cả khúc ngâm dài 356 câu song thất lục bát, thể hiện một ngôn ngữ tài hoa đài các, nhiều chữ Hán và điển cố. Đoạn trích “Nỗi sầu ai oán của người cung nữ” diễn tả tâm trạng đau khổ của người cung nữ bị thất sủng đồng thời là lời lên án, tố cáo xã hội tàn nhẫn đã đẩy người phụ nữ vào trong hoàn cảnh bi ai khốn cùng.
2. Thân bài:
a. Phân tích nội dung, chủ đề của đoạn trích:
- Đoạn trích “Nỗi sầu ai oán của người cung nữ” (từ câu 209 đến câu 244) diễn tả tâm trạng đau khổ của người cung nữ bị thất sủng ; phải sống cô đơn giữa bốn bức tường lạnh giá. Nàng xót xa cho tuổi thanh xuân trôi qua hoài phí và uất ức than thở về những bất công mà mình phải chịu đựng. Đấy là tiếng nói tố cáo sầu sác tội ác của vua chúa phong kiến thời ấy.
* Tâm trạng người cung nữ được khắc họa trong hoàn cảnh bị nhà vua ruồng bỏ
- Cảnh cung cấm xa hoa, đẹp đẽ đổi lập với tình cảnh lẻ loi, buồn tủi đáng thương.
- Tác giả chọn thời điểm là ban đồm để nhân vật dễ dàng bộc lộ tâm trạng. Bị nhà vua bỏ rơi
trong cung quế, người cung nữ suốt năm canh đứng tủi ngồi sáu, khắc khoải chờ mong và tuyệt vọng:
Trong cung quế âm thầm chiếc bóng,
Đêm năm canh trông ngóng lần lần.
- Trong tình cảnh đó, người cung nữ ý thức rất rõ về thân phận bất hạnh của mình. Nàng đã bị giết chết khổng phải bằng gươm đao mà bằng chính cuộc sống buồn bã và tuyệt vọng, bởi cảnh chiếu chăn lẻ loi, lạnh lẽo... Qua lời than trách của nàng, hình ảnh nhà vua hiện lên đúng là một kẻ bạc tình: Khoảnh làm chi bấy chúa xuân, Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi... Người cung nữ bổi hổi, nuối tiếc khi nhớ lại những ngày đầu được vua sủng ái. Còn giờ đây,
nàng đã thực sự bị quên lãng.
- Sự tương phản giữa khung cảnh xa hoa tráng lệ nơi cung vàng điện ngọc với cuộc sống bất hạnh của các cung nữ càng làm cho hình ảnh của họ trở nên nhỏ bé đến tội nghiệp
Lầu đãi nguyệt / đứng ngồi dạ vũ,
Gác thừa lương thúc / ngủ thu phong.
Phòng tiêu / lạnh ngắt như đồng,
Gương loan / bẻ nửa, dải đổng / xẻ đôi...
- Những tiện nghi đầy đủ, đẹp trở nên trớ trêu. vô nghĩa khi ngươi cung nữ thêm sầu thêm
tủi.
- Những câu thơ tiếp theo miêu tả cuộc đày ải. kéo dài trọng cung cấm. Người cung nữ mong mòi sự có mặt của nhà vua đến mức gần như tuyệt vọng: Chiều ủ dột giấc mai khuya sớm... Lầu Tẩn, chiều nhạt vẻ thu, Gối loan tuyết đóng, chăn cũ giá đông...
* Cảnh sống buồn tủi kéo dài và nỗi thất vọng nặng nề.
- Nỗi sầu có lúc lên tới điểm đỉnh, biến tâm trạng người cung nữ thành u uất, nặng nề, bức bối gần phu ngạt thở: Lạnh lùng thay giấc cô-miên, Mùi hương tịch mịch bóng đèn âm u...
Nỗi cô đơn khiến giấc ngủ của nàng trở nên lạnh lẽo, đáng thương. Hương đốt lên cho tiêu phòng ấm áp, thơm tho nhưng lại gợi cảm giác vắng, lặng, tịch mịch như một nấm mồ chôn
vùi tuổi thanh xuân...
- Đôm đêm, người cung nữ chỉ biết âm thầm sống với cái bóng của mình: Một mình đứng tủi ngồi sáu, Hết than với bóng lại rầu với hoa... Cả đoạn thơ khắc hoạ nổi bật hình dáng và tâm
trạng cô độc, buồn tủi đến đớn đau, khắc khoải tức tối của người cung nữ trổ đạp mà bị coi như đã chết.
- Trong nỗi buồn dai dẳng ấy chứa đựng cả sự uất ức, trách hờn, đay nghiến:
Buồn mọi nỗi lòng đà khắc khoải,
Ngán trăm chiều bước lại ngẩn ngơ.
Hoa này bướm nỡ thờ ơ,
Để gầy bông thắm để xơ nhụy vàng...
- Hai câu thơ: Giết nhau chẳng cái lưu cầu, Giết nhau bằng cái u sấu, độc chưa! giống như
tiếng nghiến ràng căm giận, lên án chế độ đa thô và tục tuyển cung tần mỹ nữ của vua chúa
thời phong kiến, bởi nó chà đạp, tước đoạt quyền sống tự do, quyển được hưởng hạnh phúc
của người phụ nữ.
- Sức sống dồi dào và khát vọng hạnh phúc càng mãnh liệt bao nhiêu thì nỗi oán hận càng
chất ngất bấy nhiêu trong lòng người cung nữ. Tưởng chừng như tất cả sắp bùng nổ thành
hành động phản kháng dữ dội:
Tay nguyệt lão chẳng xe thì chớ,
Xe thổ này có dở dang không?
Dang tay muốn dứt tơ hồng,
Bực mình muốn đạp tiêu phòng mà ra
Chất trữ tình trong đoạn trích được tạo ra từ hai cảm xúc trái ngược: cảm xúc buồn chán nặng nề do bi giam hãm lâu ngày trong cảnh tù túng, ngạt thở với cảm xúc khát khao cháy bỏng hạnh phúc đời thường. Người cung nữ như đang cố vùng vẫy để thoát khỏi bi kịch của số phận nhưng nó như sợi dây oan nghiệt cứ thắt chặt lấy nồng.
b. Phân tích những đặc sắc về hình thức nghệ thuật
- Nghệ thuật miêu tả không gian và thời gian: Cách miêu tả rất khéo léo, không gian nơi cung
cấm, thời gian ban đêm phù hợp với việc đặc tả tâm trạng của cung nữ đang cô đơn sầu tủi và
oán hờn. Không gian cụ thể được nhắc tới ở đây là “lầu đãi nguyệt”, “gác thừa lương”, “phòng
tiêu”,… nơi cung nữ đứng ngồi không yên, bồn chồn ra vào trông ngóng. Mong ngày, mong đêm, hi vọng rồi lại thất vọng. Những chuỗi ngày nặng nề đó khiến cung nữ mỏi mòn, đau khổ.
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tài tinh, sắc sảo để thể hiện tâm trạng nhân vật: Tác giả đã lựa chọn được những ngôn từ rất đắt trong việc biểu đạt tâm trạng cung nữ, khi thì dùng từ Hán Việt, khi dùng điển tích, lúc dùng ngôn ngữ bình dân. Tất cả đều có chọn lọc, giàu sức biểu cảm và đạt hiệu quả nghệ thuật cao. Những từ ngữ có sức gợi cảm mạnh mẽ: “Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi”, “Gương loan bẻ nửa, dải đồng xé đôi”, “Để gầy bông thắm, để xơ nhụy vàng”, “Giết nhau chẳng cái lưu cầu, – Giết nhau bằng cái u sầu, độc chưa !”.- Những từ Hán Việt thường được đặt cạnh những từ nôm na, với dụng ý làm nổi bật sự đối lập giữa cuộc sống tồi tàn, lạnh lẽo với cảnh xa hoa tráng lệ ở nơi cung cấm.
+ Thể thơ song thất lục bát xen kẽ những cặp câu thơ bảy chữ và cặp câu thơ lục bát đầy biến tấu, giàu vần điệu, ngắt nhịp đa dạng giúp diễn tả được sâu sắc tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong tác phẩm.
3. Kết bài:
Qua đoạn trích Nỗi sầu oán của người cung nữ, tác giả đã thể hiện được tất cả nỗi niềm bi phẫn của người cung nữ trong tình cảnh sống thê thảm, sau khi bị nhà vua ruồng bỏ. Chế độ vua chúa ngày xưa đã chà đạp lên quyền sống, quyền hạnh phúc của con người, nhất là người phụ nữ. Tiếng nói nhân văn sâu sắc ở đây chính là sự cảm thông với cảnh ngộ của những con người khốn khổ, nạn nhân của chế độ phong kiến ấy.
Phân tích Nỗi sầu oán của người cung nữ lớp 9
Nguyễn Gia Thiều xuất thân từ một gia đình quyền quý. Từ nhỏ ông đã được cậu ruột là chúa Trịnh Doanh đón vào cung để ăn học. Đến khi trưởng thành, ông từng giữ nhiều chức quan ở phủ chúa, nhờ đó mà ông thấy được thói ăn chơi sa đọa, hoang dâm vô độ của vua chúa, cùng sự hà khắc của chính sách, chế độ cung nữ. Và “ Cung oán ngâm” ra đời, là sự kết hợp giữa những gì tác giả mắt thấy tai nghe với tấm lòng nhân đạo bao la, vĩ đại, bởi vậy, dòng tâm trạng trong bài trở nên thấm thía hơn bao giờ hết. Đồng thời, bài thơ cũng là lời lên án, tố cáo xã hội tàn nhẫn; tiền quyền lên ngôi đã đẩy người phụ nữ vào trong hoàn cảnh bi ai khốn cùng.
Tâm trạng người cung nữ được khắc họa trong hoàn cảnh bị nhà vua ruồng bỏ. Không gian là nơi cung cấm xa hoa. Nhắc đến cung điện, ta nghĩ đến những nơi sơn son thếp vàng; những ánh đèn sáng rực rỡ. Thế nhưng trong cái khung cảnh phồn hoa náo nhiệt ấy, ta lại thấy ở đó có một bóng người lẻ loi cô độc đến vô cùng. Đã vò võ một mình, cô đơn một mình là thế; không gian lại còn là đêm khuya khiến cho tâm trạng con người rơi xuống dưới đáy. Đêm là khi con người nghỉ ngơi, gia đình quây quần; thế nhưng cung nữ kia lại phải đối mặt với chính mình trong những gian tường lạnh lẽo. Trong đếm tối, nàng vẫn chờ. Nàng chờ đến một ngày nàng được hưởng thú vui quây quần, được thương yêu. Dù biết là mong manh, nghĩ đến đây thật chua xót mà không khỏi bật ra làn oán thán
“ Khoảnh làm chi bấy chúa xuân
Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi.”
Lời than trách ấy là một lời trách móc, vạch trần trái tim lạnh lẽo của bậc quân vương. Giọng thơ như trách cứ, đay nghiến, rằng : chỉ bên nhau khi mình còn xuân sắc, đến khi hoa tàn thì lại bỏ rơi nàng. Câu thơ như nhấn mạnh sự đối lập nơi cung cấm mà người ta nghĩ đến, càng cảm nhận được tâm trạng lạnh lẽo, cô đơn của nàng.
Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ,
Gác thừa lương thức ngủ thu phong.
Phòng tiêu lạnh ngắt như đông,
Gương loan bẻ nửa, dải đồng xé đôi
Chiều ủ dột giấc mai khuya sớm.
Tác giả sử dụng nhiều từ Hán Việt: “ đãi nguyệt, thừa lương, phòng tiêu,…” vẽ ra trước mắt chúng ta nào lầu son nào gác tía, một cuộc sống xa hoa quyền quý nơi cung cấm. Bên cạnh lớp từ Hán Việt là hệ thống ngôn ngữ nôm , giàu giá trị biểu cảm , khắc họa chân thực tình cảnh người cung nữ đang phải trải qua: xa hoa quyền quý đã không còn là niềm vui sống mà cô mong đợi. Cuộc sống xa hoa hoàn toàn đối lập với cuộc sống lạnh lẽo trong tình cảnh vô vọng về hạnh phúc lứa đôi: mới thấy giàu sang để làm gì nếu như không có tình yêu và hạnh phúc. Lúc đó, nàng chỉ còn biết làm bạn với thiên nhiên, sống trong sự mỏi mòn chờ đợi một ngày nào đó nhà vua sẽ ghé thăm. Nàng nhớ về , tiếc nuối cho một quá khứ tươi đẹp sum vầy đầm ấm mà ở đó , cung nữ được yêu chiều sủng ái. Khoảnh khắc ngắn ngủi của quá khứ tươi đẹp lóe lên rồi tắt dần đi lập tức bị đẩy lùi bởi bóng tối ở hiện tại, thực tế: cuộc sống cô quạnh, hoàn toàn bị bỏ quên, không còn người lai vãn. Những hình ảnh ước lệ đan cài hình ảnh thực: “ gối loan bẻ nửa”, “dải đồng xé đôi”. Những tín vật vợ chồng, về sự sum vầy giờ chỉ còn một nửa khiến người đọc không khỏi ngậm ngùi xót xa.
Vẻ bâng khuâng hồn bướm vẩn vơ.
Thâm khuê vắng ngắt như tờ,
Cửa châu gió lọt, rèm ngà sương gieo.
Ngấn phượng liễn chòm rêu lỗ chỗ,
Dấu dương xa đám cỏ quanh co.
Phụ nữ giống như cánh bướm mềm, tâm hồn người cung nữ hiện tại như cánh bướm vẩn vơ trong đêm khuya lạnh ngắt như tờ. Cảnh vật thê lương đến nỗi, ngấn phượng liễn – thứ vua dùng để đến với cung nữ cũng đã mọc rêu; những dấu vết xe dê giờ cũng chỉ là tàn tích mặc cho cỏ rêu hoành hành. Đã rất lâu rồi, cung này chẳng còn hơi ấm tình thương nữa; mà thay vào đó là sự tịch mịch, cô đơn hiu hắt ôm lấy tấm lưng gầy của người phụ nữ mỏng manh.
Lầu Tần, chiều nhạt vẻ thu,
Gối loan tuyết đóng, chăn cù giá đông.
Ngày sáu khắc, tin mong nhạn vắng
Đêm năm canh, lắng nghe tiếng chuông rền.
Tiếp theo miêu tả cuộc đày ải kéo dài với những thất vọng nặng nề trong cảnh ngày ngóng đêm trông, đau đáu chờ đợi nhà vua của người cung nữ. Đôi mắt nàng luôn hướng về phía Lầu Tần – nơi nhà vua đang ở để trông ngóng một điều gì đó thật xa vời. Chăn gối với nàng đây giờ cũng lạnh lẽo vô ngàn. Những câu thơ như cứa vào lòng người đọc tựa như vết dao găm cô độc. Bóng hình cô độc, nỗi khao khát ấy thể hiện mỗi ngày. Ban ngày mong tin, ban đêm nghe tiếng chuông để chờ đợi, chờ đợi một phép màu diệu kỳ. Và nàng chờ như thế, rất nhiều năm rồi.
Lạnh lùng thay giấc cô miên
Mùi hương tịch mịch , bóng đèn thâm u
Tranh biếng ngắm trong đồ tố nữ
Mặt buồn trông trên cửa nghiêm lâu.
Một mình đứng tủi ngồi sầu,
Đã than với nguyệt lại rầu với hoa !
Giấc ngủ cô đơn lạnh lùng đáng thương biết mấy! Nén hương đốt lên để cho không khí trong tiêu phòng ấm áp, thơm tho nhưng chỉ đem lại cho người cung nữ cảm giác vắng lặng, tịch mịch đáng sợ. Bóng đèn thắp lên cốt để ánh sáng xua đỡ bóng đêm nhưng chí gây cho nàng cảm giác âm u, tăm tối. Cảm giác tịch mịch, thâm u không phải được tạo ra bởi mùi hương hay bóng đèn, mà chính là từ nỗi buồn chán, tuyệt vọng của người cung nữ. Nàng tìm những thú vui đời thường, nhưng tâm trạng chán chường không khiến nàng khá hơn. Nỗi buồn dai dẳng, nối tiếp nhau từ khổ này qua khổ khác tạo nên một khoảng buồn miên man da diết. Nỗi buồn cô đơn ấy khiến nàng chỉ biết than với trắng, với nguyệt. Một mình hiện lên với bóng dáng cô đơn, càng khiến người đọc cảm nhận được sự tù túng, nỗi buồn hiện lên trong mắt nàng cung nữ.
Buồn mọi nỗi lòng đã khắc khoải,
Ngán trăm chiều, bước lại ngẩn ngơ.
Hoa này bướm nỡ thờ ơ,
Để gầy bông thắm, để xơ nhụy vàng.
Hoa và bướm thường là cặp ẩn dụ để chỉ tình nhân khăng khít, luôn luôn có nhau. Mỉa mai làm sao khi giờ đây, bướm chẳng còn bay quanh hoa nữa. Hoa là hình ảnh ẩn dụ cho người phụ nữ. Vốn là một bông hoa thắm hương đậm sắc, nhưng sự lạnh lùng của vua đã khiến bông hoa chẳng còn xinh đẹp dịu dàng nữa. giờ đây, nó gầy yếu, xơ xác. Nỗi đau tinh thần cứ quẩn quanh, khiến nàng phát chán. Trăm chiều rồi, cứ bước ra bước vào ngẩn ngơ ngơ ngẩn. Từ khắc khoải như nỗi niềm của nàng, khi sự mệt mỏi vì trông ngóng đã lên cao độ.Thật tội nghiệp cho một cánh hoa, tàn phai trước sự lạnh lùng của bậc quân vương.
Cái buồn này ai dễ giết nhau.
Giết nhau chẳng cái Lưu cầu,
Giết nhau bằng cái u sầu, độc chưa!
Cay đắng trước sự thật phũ phàng, người cung nữ đã phải buông lời thốt lên rằng “Giết nhau bằng cái u sầu, độc chưa?” Đây là lời than khóc, là lời trách cứ nhưng cũng là lời tố cáo mạnh mẽ dưới chế độ đa thê nhẫn tân vùi dập đi biết bao ước mơ của hàng nghìn người phụ nữ thời phong kiến. Không giết người phụ nữ bằng binh đao, chế độ phong kiến hà khắc đã gặm nhấm con người từng chút một. Người cung nữ chỉ còn biết than khóc, về cái sự độc của nỗi u sầu do cô đơn gây nên.
Đoạn trích không chỉ đặc sắc về nội dung mà còn sắc sảo về mặt nghệ thuật. Trước hết là nghệ thuật miêu tả không gian và thời gian: Cách miêu tả rất khéo léo, không gian nơi cung cấm, thời gian ban đêm phù hợp với việc đặc tả tâm trạng của cung nữ đang cô đơn sầu tủi và oán hờn. Không gian cụ thể được nhắc tới ở đây là “lầu đãi nguyệt”, “gác thừa lương”, “phòng tiêu”,… nơi cung nữ đứng ngồi không yên, bồn chồn ra vào trông ngóng. Mong ngày, mong đêm, hi vọng rồi lại thất vọng. Những chuỗi ngày nặng nề đó khiến cung nữ mỏi mòn, đau khổ. Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tài tinh, sắc sảo để thể hiện tâm trạng nhân vật: Tác giả đã lựa chọn được những ngôn từ rất đắt trong việc biểu đạt tâm trạng cung nữ, khi thì dùng từ Hán Việt, khi dùng điển tích, lúc dùng ngôn ngữ bình dân. Tất cả đều có chọn lọc, giàu sức biểu cảm và đạt hiệu quả nghệ thuật cao. Những từ ngữ có sức gợi cảm mạnh mẽ: “Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi”, “Gương loan bẻ nửa, dải đồng xé đôi”, “Để gầy bông thắm, để xơ nhụy vàng”, “Giết nhau chẳng cái lưu cầu, – Giết nhau bằng cái u sầu, độc chưa !”.- Những từ Hán Việt thường được đặt cạnh những từ nôm na, với dụng ý làm nổi bật sự đối lập giữa cuộc sống tồi tàn, lạnh lẽo với cảnh xa hoa tráng lệ ở nơi cung cấm. Đoạn trích sử dụng thể thơ song thất lục bát xen kẽ những cặp câu thơ bảy chữ và cặp câu thơ lục bát đầy biến tấu, giàu vần điệu, ngắt nhịp đa dạng giúp diễn tả được sâu sắc tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong tác phẩm.
Đoạn trích nói riêng và tác phẩm nói chung đã thể hiện rõ số phận của người phụ nữ đương thời, đặc biệt dưới chế độ cung nữ. Đó là những số phận bị bỏ quên , bị khóa kín tuổi xuân trong cung cấm ngột ngạt, tù túng. Họ luôn khao khát tình yêu, hạnh phúc nhưng càng khao khát càng rơi vào bế tắc, tuyệt vọng. Tiếng nói than thân, trách móc của người cung nữ đã trở thành tiếng nói tố cáo mạnh mẽ xã hội với sự xuống cấp trầm trọng của những giá trị đạo đức , với chế độ cung nữ hà khắc. Đoạn trích đã thể hiện tập trung được tất cả tư tưởng của tác phẩm. “ Cung oán ngâm.” đã phản chiếu hình ảnh của con người và gương mặt văn học đương thời.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Học tập - Lớp 9 của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Sách tiếng Anh 9 Global Success pdf
Top 15 bài nghị luận về lòng biết ơn hay nhất
(4 đề) Chiếc bình nứt đọc hiểu
(Có đáp án) Bộ đề thi thử vào 10 môn Văn tỉnh Bắc Giang
Phân tích Lặng lẽ Sa Pa hay nhất (9 mẫu)
(4 mẫu) Viết đoạn văn nói về chi tiết cái bóng trong Chuyện người con gái Nam Xương
Nghị luận nên ứng xử thế nào trước mong đợi của những người thân yêu đối với ta
Top 5 Đề thi học kì 2 Giáo dục công dân 9 2024 mới nhất
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
- (Ngắn gọn) Soạn bài Chuyện người con gái Nam Xương lớp 9 Kết nối tri thức
- Thực hành tiếng Việt lớp 9 Điển tích điển cố trang 17
- (Ngắn nhất) Soạn bài Dế chọi
- Thực hành tiếng Việt - Một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn và cách phân biệt
- (Ngắn gọn) Soạn bài Sơn Tinh Thủy Tinh lớp 9
- Soạn bài Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết trang 27
- Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết ô nhiễm chất thải công nghiệp
- (Cực hay) Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết hạn chế sử dụng túi nilon
- (Chi tiết) Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết biến đổi khí hậu
- Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết ô nhiễm chất thải công nghiệp
- Viết bài văn nghị luận về vấn đề xây dựng khu bảo tồn các loài động vật hoang dã quý hiếm (Dàn ý)
- (Dàn ý) Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết ô nhiễm môi trường biển
- (9 mẫu) Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (con người trong mối quan hệ với tự nhiên)
- Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết ô nhiễm nguồn nước lớp 9 KNTT
- Viết bài văn nghị luận về vấn đề khai thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản trong phát triển kinh tế biển của nước ta
- Nghị luận về vai trò của danh lam thắng cảnh và đời sống con người
- Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết con người với nguồn nước
- Nói và nghe Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (con người trong mối quan hệ với tự nhiên)
- Soạn bài Củng cố mở rộng trang 34 lớp 9
- (Ngắn gọn) Thực hành đọc Ngọc nữ về tay chân chủ
- (Cực hay) Soạn Văn 9 Kết nối tri thức Buổi tiễn đưa
- (Chuẩn) Thực hành tiếng Việt Biện pháp tu từ chơi chữ trang 46
- (Chuẩn) Soạn văn 9 bài Tiếng đàn mưa
- Thực hành tiếng Việt 9 trang 49 Kết nối tri thức
- (Chuẩn) Soạn bài Một thể thơ độc đáo của người Việt
- Soạn Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học thơ song thất lục bát KNTT
- Viết bài văn nghị luận phân tích 1 tác phẩm thơ song thất lục bát lớp 9
- (3 mẫu + 2 dàn ý) Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm thơ song thất lục bát Hai chữ nước nhà
- (Dàn ý) Phân tích Văn tế thập loại chúng sinh Nguyễn Du
- (Cực hay) Phân tích bài thơ Đôi mắt của Lưu Trọng Lư
- (Không chép mạng) Phân tích bài thơ song thất lục bát Bà má Hậu Giang
- Viết bài văn nghị luận phân tích đoạn thơ Than nỗi oan - Cao Bá Nhạ
- (Có dàn ý) Viết bài văn nghị luận phân tích bài thơ Ai tư vãn (không chép mạng)
- Các bài thơ song thất lục bát lớp 9
- (Cực hay) Phân tích tác phẩm Nỗi sầu oán của người cung nữ
- Phân tích bài Khóc Dương Khuê
- Trưa vắng đọc hiểu
- Phân tích bài thơ Ba mươi năm đời ta có Đảng
- Soạn bài Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi trang 59
- (Ngắn gọn) Soạn bài Củng cố mở rộng lớp 9 tập 1 trang 61
- (Chi tiết) Thực hành đọc Nỗi sầu oán của người cung nữ
- (Ngắn gọn) Soạn bài Kim Kiều gặp gỡ
- Thực hành tiếng Việt 9 chữ Nôm trang 71
- Soạn Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga Kết nối tri thức
- (Chuẩn) Thực hành tiếng Việt 9 Chữ quốc ngữ KNTT
- Soạn bài Tự tình lớp 9 Kết nối tri thức
- (Cực hay) Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết trong đời sống của học sinh hiện nay
- (Có dàn ý) Nghị luận cách giải quyết mâu thuẫn xung đột ở lứa tuổi học trò
- (20 mẫu) Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết lớp 9
- Nghị luận về vấn đề cần từ bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp
- Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết trong đời sống rèn luyện thói quen đọc sách
- Nghị luận làm thế nào để xây dựng mối quan hệ gắn kết, yêu thương giữa các thành viên trong gia đình
- (Có dàn ý chi tiết) Nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết vượt qua căng thẳng và áp lực học tập
- (Lớp 9) Cách ứng xử khi xảy ra xung đột giữa các thế hệ trong gia đình
- Nghị luận về tác động tích cực và tiêu cực của mạng xã hội đối với học sinh
- Nghị luận về tình bạn khác giới ở tuổi học trò
- Nghị luận về một vấn đề cần giải quyết tôn trọng sự khác biệt trong môi trường học đường
- Nghị luận về việc xác định mục tiêu học tập đúng đắn đối với học sinh
- Nghị luận bàn luận về thói dựa dẫm, ỷ lại của học sinh hiện nay
- Nghị luận về việc sử dụng thời gian nhàn rỗi đối với lứa tuổi học sinh
- Nghị luận về một vấn đề cần giải quyết suy nghĩ tiêu cực và cách khắc phục
- Nghị luận về ô nhiễm không khí tại các đô thị lớn và cách khắc phục
- Nghị luận về một vấn đề cần giải quyết thiếu kĩ năng sống
- Nghị luận về tầm quan trọng của kĩ năng quản lí cảm xúc
- Nghị luận về vấn đề tuổi trẻ và cách tiếp cận thông tin trên mạng xã hội
- Nghị luận về vấn đề tuổi trẻ và cách tiếp cận thông tin trên mạng xã hội
- Nghị luận về vấn đề cần giải quyết sự thờ ơ thiếu trách nhiệm với ước mơ của mình
- Nghị luận về vấn đề cần giải quyết cách ứng xử trước những cám dỗ
- Nghị luận về lạm dụng Chat GPT và các App giải sẵn trong học tập Ngữ văn
- Trình bày ý kiến về một vấn đề có tính thời sự trong đời sống của lứa tuổi học sinh hiện nay
- Soạn bài Củng cố mở rộng trang 84 lớp 9 tập 1 KNTT
- Thực hành đọc Kiều ở lầu Ngưng Bích
- (Ngắn gọn) Soạn bài Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người
- Soạn Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi
- Thực hành tiếng Việt Một số lưu ý về cách tham khảo, trích dẫn tài liệu
- (Ngắn gọn) Soạn bài Ngày xưa lớp 9
- Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (truyện) lớp 9 KNTT tập 1
- Phân tích truyện Làm bạn với bầu trời của Nguyễn Nhật Ánh
- (Có dàn ý) Viết bài văn phân tích truyện ngắn Cúc áo của mẹ
- Phân tích tác phẩm Lão Hạc (Dàn ý)
- Nghị luận phân tích câu chuyện Bí ẩn của làn nước
- (Dàn ý chi tiết) Phân tích truyện ngắn “Tình cha” của nhà văn Nguyễn Anh Đào
- Phân tích truyện Thầy giáo dạy vẽ Của Xuân Quỳnh
- (Có dàn ý) Phân tích truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu
- Phân tích truyện ngắn Bố tôi của Nguyễn Ngọc Thuần
- Phân tích truyện Người mẹ và Thần Chết của An-đéc-xen
- Phân tích truyện ngắn Anh Hai của Bùi Quang Minh
- Phân tích đoạn trích truyện ngắn Một cuộc đua của Quế Hương
- (Có dàn ý) Phân tích truyện ngắn Người cha của Nguyễn Quang Thiều
- Phân tích truyện ngắn Quê hương của Đào Quốc Thịnh
- Phân tích truyện ngắn Ông ngoại của Nguyễn Ngọc Tư
- Phân tích truyện ngắn Đói (Thạch Lam)
- Phân tích truyện ngắn Con chim vàng (Nguyễn Quang Sáng)
- Phân tích truyện ngắn Bức tranh (Nguyễn Minh Châu)
- Phân tích truyện ngắn “Lụm còi”
- Phân tích truyện ngắn Hoa đào nở trên vai
- Soạn Nói và nghe trang 109 lớp 9 tập 1 Kết nối tri thức
- Củng cố mở rộng lớp 9 trang 111 tập 1
- Soạn bài Rô-mê-ô và Giu-li-ét lớp 9 KNTT
- Thực hành tiếng Việt 9 Kết nối tri thức trang 122
- Soạn bài Lơ xít ngắn nhất
- Soạn bài Bí ẩn của làn nước lớp 9
- Thực hành Tiếng Việt 9 trang 131 tập 1
- Soạn Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (kịch)
Bài viết hay Văn mẫu 9
Top 7 mẫu dàn ý thuyết minh về cây bút bi siêu hay
(Lớp 9) Cách ứng xử khi xảy ra xung đột giữa các thế hệ trong gia đình
Phân tích truyện Người mẹ và Thần Chết của An-đéc-xen
Cảm hứng nhân đạo trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều
Phân tích bài thơ Mùa hạ của Xuân Quỳnh
(Chuẩn) Thực hành tiếng Việt 9 Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp