Thực hành tiếng Việt - Một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn và cách phân biệt

Nhận biết được một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn và cách phân biệt là nội dung bài học trang 22 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến các em học sinh gợi ý soạn bài Một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn và cách phân biệt lớp 9 tập 1 Kết nối tri thức. Mời các em cùng tham khảo.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt 9 KNTT trang 22

Soạn bài Thực hành tiếng Việt 9 KNTT trang 22

Câu 1 trang 22 Ngữ văn 9 Tập 1 KNTT

Phân biệt nghĩa của các yếu tố Hán Việt trong mỗi trường hợp sau:

a. sinh trong từ sinh thànhsinh trong từ sinh viên.

b. bá trong từ bá chủ trong cụm từ nhất hô bá ứng.

c. bào trong từ đồng bào và bào trong từ chiến bào.

d. bằng trong từ công bằng và bằng trong từ bằng hữu.

Trả lời:

a. sinh trong sinh thành có nghĩa là “đẻ”; sinh trong sinh viên nghĩa là “học trò”.

b. trong bá chủ nghĩa là “thủ lĩnh liên minh các chư hầu; làm lớn, xưng hùng”; trong cụm từ nhất hô bá ứng nghĩa là “trăm”.

c. bào trong đồng bào nghĩa là “thuộc cùng huyết thống”; bào trong chiến bào nghĩa là “áo dài ống tay rộng”.

d. bằng trong công bằng nghĩa là “ngang, đều”; bằng trong bằng hữu nghĩa là “bạn”.

Câu 2 trang 23 Ngữ văn 9 Tập 1 KNTT

Tìm một từ Hán Việt có yếu tố đồng âm khác nghĩa với yếu tố được in đậm trong các câu sau:

a. Thành càng kinh ngạc mừng rỡ, vội bắt dế bỏ vào lồng.

(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)

b. Vào tới cung cho chọi thử với đủ thứ dế lạ của các nơi dâng lên như hồ điệp (dế bướm), đường lang (dế bọ ngựa), du lợi đạt (dế đánh dầu), thanh ti đầu (dế trán tơ xanh) thì con nào cũng thua.

(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)

c. Song trường có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức.

(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)

d. Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi!

(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)

Trả lời:

a. Từ kinh nghiệm có yếu tố kinh (trải qua) đồng âm với kinh (gây kích động mạnh) trong từ kinh ngạc.

b. Từ kì vọng có yếu tố kì (trông mong) đồng âm với kì (lạ, khác với bình thường) trong từ kì lạ.

c. Từ thích nghi có yếu tố nghi (thích hợp) đồng âm với nghi (ngờ) trong từ đa nghi.

d. Từ hội ngộ có yếu tố ngộ (gặp) đồng âm với ngộ (tỉnh, hiểu ra) trong từ tỉnh ngộ.

Câu 3 trang 23 Ngữ văn 9 Tập 1 KNTT

Đặt 4 câu, mỗi câu sử dụng một từ tìm được ở bài tập 2.

Trả lời:

Bác sĩ là người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực khám và chữa bệnh.

Bố mẹ đặt rất nhiều kì vọng vào tôi.

Lan là người dễ dàng thích nghi với môi trường học tập mới.

Cuộc hội ngộ lần này là một kỉ niệm không bao giờ quên giữa tôi và Lan.

Câu 4 trang 23 Ngữ văn 9 Tập 1 KNTT

Những từ in đậm trong các câu sau có yếu tố Hán Việt bị dùng sai. Hãy tìm hiểu nghĩa của các yếu tố đó để chỉnh sửa.

a. Mỗi tác phẩm văn học là chính thể, trong đó, các bộ phận có quan hệ với nhau rất chặt chẽ.

b. Trên thế giới có nhiều hình thức tổ chức nhà nước, thể hiện sự đa dạng về chỉnh thể.

Trả lời:

- Chính thể: có nghĩa là hình thức tổ chức của một nhà nước.

- Chỉnh thể: có nghĩa là khối thống nhất gồm các bộ phận có quan hệ chặt chẽ không thể tách rời của một đối tượng.

-> Câu a dùng từ chỉnh thể, câu b dùng từ chính thể thì mới đúng.

Câu 5 trang 23 Ngữ văn 9 Tập 1 KNTT

Nghĩa của từ cải biên khác với nghĩa của từ cải biến như thế nào? Điều gì tạo nên sự khác nhau về nghĩa giữa hai từ đó?

Trả lời:

- Cải biên: sửa đổi hoặc biên soạn lại cho phù hợp với yêu cầu mới, thường dùng để nói về việc xử lí tác phẩm nghệ thuật cũ.

- Cải biến: làm cho biến đổi thành khác trước một cách rõ rệt; có thể dùng để nói về nhiều loại đối tượng.

Hai từ trên có yếu tố chung là cải (đổi khác đi). Hai yếu tố riêng: biên (viết, soạn); biến (thay đổi, khác) quyết định sự khác nhau về nghĩa giữa hai từ cải biên và cải biến.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Học tập - Lớp 9 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
2 649
0 Bình luận
Sắp xếp theo