(Chi tiết) Thực hành đọc Nỗi sầu oán của người cung nữ

Nỗi sầu oán của người cung nữ là một đoán trích từ tác phẩm Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều được viết theo thể thơ song thất lục bát. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ mẫu soạn bài Thực hành đọc Nỗi sầu oán của người cung nữ trang 61 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1 Kết nối tri thức. Mời các em cùng tham khảo.

Tìm hiểu văn bản Nỗi sầu oán của người cung nữ

1. Thể loại Nỗi sầu oán của người cung nữ - Văn bản Nỗi sầu oán của người cung nữ thuộc thể loại thơ song thất lục bát.

2. Xuất xứ Nỗi sầu oán của người cung nữ - Văn bản trích trong Cung oán ngâm khúc

3. Phương thức biểu đạt Nỗi sầu oán của người cung nữ - Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

4. Bố cục Nỗi sầu oán của người cung nữ

- Phần 1 (bốn khổ thơ đầu): Cuộc sống tồi tàn của cung nữ đối lập với cảnh xa hoa tráng lệ ở nơi cung cấm.

- Phần 2 (năm khổ thơ cuối): Cung nữ thất vọng nặng nề trong cảnh ngày ngóng đêm trông.

5. Giá trị nội dung Nỗi sầu oán của người cung nữ

- Đoạn trích là lời ai oán, than trách của người cung nữ khi phải sống cô đơn trong cung, không được nhà vua yêu mến và gặp phải những hiểm nguy luôn rình rập trong cung, đồng thời còn là nỗi mong muốn khắc khoải muốn thoát kiếp cung nữ. Qua bài thơ, tác giả thể hiện sự đau xót, đồng cảm cho số phận của những cô gái đẹp người, đẹp nết nhưng cuộc sống cô đơn, nhiều sóng gió, trắc trở.

6. Giá trị nghệ thuật Nỗi sầu oán của người cung nữ

- Bài thơ sử dụng thể thơ song thất lục bát, có sự đan xen giữa các cặp câu 7 tiếng và cặp câu lục bát

Soạn bài Thực hành đọc lớp 9 trang 61 Kết nối tri thức tập 1

1. Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn trích.

- Trong bài thơ có sự đan xen giữa các cặp câu 7 tiếng và cặp câu lục bát, trong đó cặp câu 7 chữ mở đầu, tiếp theo là cặp câu lục bát liền kề.

- Về vần: tiếng thứ bảy của câu 7 tiếng hiệp vần với tiếng thứ năm của câu 7 tiếng liền kề sau nó (Ví dụ: bóng - ngóng, vũ - ngủ,…); tiếng thứ sáu của câu lục hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát (Ví dụ: thu - cù, sầu - rầu,…).

- Về thanh điệu: tuân thủ quy tắc chặt chẽ thanh điệu trong thơ song thất lục bát. Ví dụ ở 4 câu thơ đầu: Trong cung quế âm thầm (B) chiếc bóng (T)/ Đêm năm canh (B) trông ngóng (T) lần lần (B)./ Khoảng làm (B) chi bấy (T) chúa xuân (B),/ Chơi hoa (B) cho rữa (T) nhụy dần (B) lại thôi (B).

- Về cách ngắt nhịp: ngắt nhịp lẻ trước, nhịp chẵn sau (Ví dụ: Trong cung quế/ âm thầm/ chiếc bóng.)

2. Nội dung chủ đề của đoạn trích

- Nội dung chủ đề của đoạn trích: Thân phận khổ đau, long đong, cô đơn của người cung nữ tài sắc khi không được vua sủng ái như xưa.

3. Một số nét đặc sắc về nghệ thuật được thể hiện trong đoạn trích.

Một số nét đặc sắc về nghệ thuật được thể hiện trong đoạn trích:

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình điêu luyện, đạt đến mức tài hoa: Qua việc miêu tả cảnh vật trong cung quế, nhà thơ gián tiếp miêu tả tâm trạng của người cung nữ.

- Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng tinh tế: phòng tiêu lạnh ngắt - đồng, thâm khuê vắng ngắt như tờ.

- Biện pháp đảo ngữ độc đáo: Gương loan bẻ nửa, dải đồng xé đôi; vẻ bâng khuâng hồn bướm vẩn vơ,…

- Nghệ thuật dùng từ đặc sắc, giàu biểu cảm: từ ngữ trong bài thơ được dùng với nhiều tầng nghĩa, chất chứa cảm xúc.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Học tập - Lớp 9 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 77
0 Bình luận
Sắp xếp theo