Soạn Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi

Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi là nội dung bài học trang  96 sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1 KNTT. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ mẫu soạn bài Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi để các em có thêm tài liệu tham khảo trả lời các câu hỏi trong SGK.

1. Trước khi đọc Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi

Tác phẩm viết về nhân vật có ngoại hình khác lạ: Sọ Dừa trong truyện cổ tích, Quasimodo trong Nhà thờ Đức Bà Paris (Vích-to Huy-gô),...

2. Đọc văn bản Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi

1. Cách giải thích của tác giả bài nghị luận về nhan đề của tác phẩm văn học được bàn luận

- Tác giả giải thích về nhan đề của tác phẩm văn học được bàn luận bằng cách giải thích ý nghĩa sâu xa của chữ “quỷ”: Chữ “quỷ” mà Nguyễn Nhật Ánh sử dụng ở đây để chỉ sự kì dị trong nhân dạng.

2. Những lí lẽ và bằng chứng tác giả sử dụng để phân tích thái độ của các nhân vật trong truyện đối với Quỳnh.

- Lí lẽ: Trong mắt mọi người, Quỳnh chỉ là một thằng hề, để tiêu khiển, để mua vui cho đám đông hồn nhiên, vô tâm.

=> Bằng chứng: Họ lấy anh làm trò tiêu khiển. Anh giúp họ giải buồn hoặc thỏa mãn tính hiếu kì hoặc lấp đầy những phút giây nhàn rỗi.

- Lí lẽ: Ngay cả với Hạnh, cô lớp trưởng luôn đúng mực, người luôn đứng ra trấn áp những kẻ bày trò tai quái với Quỳnh thì giữa họ vẫn có một khoảng cách mênh mông.

=> Bằng chứng: Bàn có hai người, nhưng mỗi người ngồi tít một đầu, chừa khoảng trống ở giữa.

- Lí lẽ: Với Quỳnh, Nga sợ.

=> Bằng chứng: Và khi, một cách tình cờ, biết được tình cảm đặc biệt mà Quỳnh dành cho mình thì Nga đã thật sự hoảng sợ: “Cứ hình dung đến cảnh phải đi chơi bên cạnh một con người có cãi mũi to tướng và hai vành tai cũng to tướng không kém, lại không ngừng ve vẩy, Nga bất giác rùng mình”.

3. Quan điểm của tác giả về nhân dạng của con người.

- Nhân dạng hóa ra không phải là bề ngoài, một thứ “nước sơn” như lời khẳng định của một câu tục ngữ. Nhân dạng cũng được nhào nặn và xét đoán theo các chuẩn mực giá trị. Nhân dạng là của riêng một cá nhân nhưng nó lại được định giá bởi cộng đồng. Nó không phải chỉ là những cơ quan để thực hiện chức năng sinh học ma còn được nhào trộn và định giá theo chuẩn mực, quy tắc thẩm mĩ của một cộng đồng.

- Không chỉ nhân tính mà ngay cả nhân hình cũng đều được phna loại, điều chỉnh bởi những quy chuẩn, đều là những tạo tác mang tính văn hóa.

4. Lí giải của tác giả về cách ứng xử và phản ứng của chúng ta trước một chân dung khác lạ.

- Lí giải của tác giả: Trong bất kì một xã hội nào, luôn tồn tại các quy chuẩn. Các quy chuẩn này trong khi thiết lập những giới hạn được xem là hợp thức bao giờ cũng hàm ẩn trong nó sự bãi trừ, gạt bỏ những gì đi chệch ra ngoài giới hạn đã được định ra.

5. Quan điểm của tác giả về phẩm chất của một tác phẩm văn học thiếu nhi.

- Không nên đối xử với những ngoại lệ, những bất thường như những gì sai lạc, như những tồn tại thứ cấp mà có lẽ cần hình dung về những tồn tại khác.

- Không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo.

- Phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.

6. Quan điểm của tác giả về nhân vật trong tác phẩm văn học thiếu nhi.

- Những nhân vật trong tác phẩm văn học thiếu nhi không nên là một kiểu nhân vật hoàn hảo. Các nhân vật nên mang một phần hiện thực, điều đó mới giúp người đọc tự điều chỉnh lại cách ứng xử của mình với những điều được coi là “lệch chuẩn”.

7. Vì sao tác giả bài nghị luận cho rằng, cần phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.

Tác giả cho rằng cần phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc vì: người lớn đã trải qua một khoảng thời gian thơ ấu, trải nghiệm nhiều biến cố, họ sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về cuộc đời, tình người và giá trị của con người. Từ góc nhìn của người lớn, tác giả sẽ lụm nhặt được cả những điều đẹp đẽ và xấu xí, giúp trẻ em có cái nhìn đa chiều hơn về con người.

3. Trả lời câu hỏi trang 100 SGK Văn 9 KNTT tập 1

Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Văn bản bàn luận về vấn đề gì? Theo em, phạm vi của vấn đề bàn luận trong văn bản có gì khác với văn bản “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người?

Trả lời:

- Văn bản bàn luận về tác phẩm Thằng quỷ nhỏ và những phẩm chất mà người viết truyện thiếu nhi cần có.

- Phạm vi vấn đề bàn luận trong văn bản rộng hơn so với vấn đề trong văn bản “Người con gái Nam Xương”- một bi kịch của con người. Ngoài phân tích một tác phẩm văn học, tác giả Trần Văn Toàn còn nêu lên một vấn đề khác có liên quan đến tác phẩm đang bàn tới, đó là phẩm chất của người viết truyện thiếu nhi.

Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Xác định các luận điểm chính trong văn bản. Các luận điểm ấy có quan hệ với nhau như thế nào?

Trả lời:

- Các luận điểm chính trong văn bản:

+ Giải nghĩa nhan đề Thằng quỷ nhỏ.

+ Thái độ của các nhân vật khác với hình nhân dị dạng của Quỳnh.

+ Tình cảm của Quỳnh với Nga trở thành tình cảm khác thường, dị hợm trong mắt người khác.

+ Quan điểm của tác giả về nhân hình và quy chuẩn của nhân hình.

+ Từ Thằng quỷ nhỏ, tác giả suy nghĩ về những phẩm chất cần có trong một tác phẩm viết cho thiếu nhi.

- Các luận điểm trên hỗ trợ, bổ sung, làm rõ ý cho nhau. (Ví dụ: Từ luận điểm về thái độ của mọi người với Quỳnh, tác giả mới rút ra luận điểm về nhân dạng và quy chuẩn của nhân dạng).

Câu 3 (trang 99 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Đọc phần (1) và cho biết tác giả bài nghi luận đã dùng những lí lẽ, bằng chứng nào để phân tích nhân dạng của Quỳnh và thái độ của các nhân vật khác đối với nhân dạng ấy. Em có nhận xét gì về các lí lẽ và bằng chứng được tác giả sử dụng?

Trả lời:

Những lí lẽ, dẫn chứng phân tích nhân dạng của Quỳnh và thái độ của các nhân vật khác đối với nhân dạng ấy:

- Lí lẽ: Quỳnh - người mang biệt danh thằng quỷ nhỏ.

=> Bằng chứng: hai vành tai to, mỗi khi Quỳnh có tâm trạng nó lại ve vẩy như cánh bướm; thêm vào đó, là chiếc mũi to, đỏ ứng, lấm tấm mồ hôi.

- Lí lẽ: Ngay cả với Hạnh, cô lớp trưởng luôn đúng mực, người luôn đứng ra trấn áp những kẻ bày trò tai quái với Quỳnh thì giữa họ vẫn có một khoảng cách mênh mông.

=> Bằng chứng: Bàn có hai người, nhưng mỗi người ngồi tít một đầu, chừa khoảng trống ở giữa.

- Lí lẽ: Tất cả đều dừng lại trước một kẻ có ngoại hình lạ lẫm, kì dị.

=> Bằng chứng: Những phẩm chất đẹp đẽ của Quỳnh dù vẫn hiện diện nhưng chẳng ai nhận thấy giá trị đích thực của nó.

- Lí lẽ: Với Quỳnh, Nga sợ.

=> Bằng chứng: Và khi, một cách tình cờ, biết được tình cảm đặc biệt mà Quỳnh dành cho mình thì Nga đã thật sự hoảng sợ: “Cứ hình dung đến cảnh phải đi chơi bên cạnh một con người có cãi mũi to tướng và hai vành tai cũng to tướng không kém, lại không ngừng ve vẩy, Nga bất giác rùng mình”.

Nhận xét lí lẽ, dẫn chứng:

- Những lí lẽ rất xác đáng và rõ ràng, tập trung làm rõ vấn đề: kiểu nhân vật din dạng trong tác phẩm Thằng quỷ nhỏ.

- Bằng chứng tiêu biểu, đa dạng, chính xác.

Câu 4 (trang 99 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Đọc phần (2) và cho biết tác giả có quan điểm như thế nào về nhân dạng của con người. Em hãy dẫn ra một vài lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản giúp làm sáng tỏ quan điểm của tác giả.

Trả lời:

- Tác giả có quan điểm đa chiều, sâu sắc về nhan dạng của con người: Nhân dạng của con người, tưởng chừng như thuộc về cá nhân, nhưng thực chất lại bị áp đặt, đánhh giá bởi tiêu chuẩn của cộng đồng.

- Lí lẽ: Một kẻ có nhân dạng dị thường, lạc loài khó có thể được chấp nhận có một tâm hồn bình thường trong mắt người khác.

=> Bằng chứng: Câu chuyện bi kịch của Quỳnh.

- Lí lẽ: Chuẩn mực, như thế, mang trong nó quyền lực và sức áp đặt.

=> Bằng chứng: Trong trường hợp của chú bé Quỳnh, thì sự bất bình thường trong nhân dạng đã mặc nhiên ấn định cho sinh thể bé nhỏ ấy vị thế của một kẻ lạc loài trong mắt đồng loại.

Câu 5 (trang 100 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Trong phần (2), tác giả đã lí giải như thế nào về cách ứng xử của chúng ta trước một nhân dạng đặc biệt? Việc liên tưởng đến truyện cổ tích trong đoạn cuối của phần này có tác dụng gì?

Trả lời:

- Tác giả đã lí giải về cách ứng xử của chúng ta trước một nhân dạng đặc biệt bằng cách đưa ra những dẫn chứng về nghiên cứu nhân học: trong bất kì một xã hội nào, luôn tồn tại các quy chuẩn; chính vì vậy mà những thứ lệch chuẩn bao giờ cũng bị gạt bỏ, bãi trừ.

- Việc liên tưởng đến truyện cổ tích trong đoạn cuối phần này có tác dụng:

+ Làm rõ luận điểm: Những tiêu chuẩn về nhân dạng tưởng như có tinh thần thẩm mĩ, tưởng như khách quan và đầy nhân tính của chúng ta kì thực là một quyền lực mang trong nó hoạt động loại trừ với những gì còn lại, những gì thuộc về số ít, những gì lệch chuẩn…

+ Giúp bài văn nghị luận thêm phần thuyết phục, hấp dẫn hơn.

+ Thể hiện sự sáng tạo, tìm hiểu, chọn lọc dẫn chứng cẩn thận, tỉ mỉ của tác giả

Câu 6 (trang 100 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Trong phần (3), theo tác giả, một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi cần có những phẩm chất gì? Những câu văn nào giúp em nhận ra điều đó?

Trả lời

- Một tác phẩm văn học viết cho thiếu nhi cần có những phẩm chất:

+ Biết nhìn nhận đa chiều, không nên áp đặt một tiêu chuẩn nhất định cho các nhân vật.

+ Biết nhìn nhận nhân vật ở nhiều góc độ, chấp nhận cả sự xấu xí của họ, tôn trọng sự khác biệt.

+ Phải biết vận dụng kinh nghiệm sống của người lớn để viết truyện cho trẻ em.

- Những câu văn giúp em nhận ra điều đó:

+ Trước tiên, chúng ta vẫn thường nghĩ, một tác phẩm văn học thiếu nhi phải góp phần hình thành những chuẩn mực văn hóa của một cộng đồng trong tâm hồn trẻ thơ. Điều này không sai, nhưng có lẽ chưa đủ. Bởi lẽ, cũng cần nhận diện đầy đủ về những gì đã bị đặt ra ngoài chuẩn mực ấy.

+ Thứ hai, không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo.

+ Cuối cùng, phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải.

Câu 7 (trang 100 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Trong phần cuối của bài nghị luận, tác giả cho rằng: “phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải”. Em có suy nghĩ gì về quan điểm này?

Trả lời

- Tác giả cho rằng: “phải viết cho trẻ em từ cái nhìn của một người lớn sâu sắc và từng trải”. Đây là quan điểm sâu sắc và chính xác. Qua quan điểm, em hiểu rằng câu chuyện dành cho thiếu nhi chỉ thật sự hoàn chỉnh khi những quan điểm, triết lí, bài học cuộc sống được đưa ra bởi một người lớn đã trải qua đủ nhiều gian khó, hạnh phúc. Lúc ấy, những cái vốn được coi là “xấu xí” mới thực sự được phát hiện và thể hiện nét đẹp ẩn sau cái vẻ ngoài dị dạng. Quan điểm của tác giả đã định hướng cho những người viết truyện thiếu nhi về phẩm chất và những điều nên làm trước khi bắt đầu đặt bút viết.

Câu 8 (trang 100 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của tác giả thể hiện ở văn bản (cách đặt vấn đề, tổ chức luận điểm, cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng, ngôn ngữ…)

Trả lời

Nhận xét về nghệ thuật viết văn nghị luận của tác giả:

- Cách đặt vấn đề hay, trải rộng trên nhiều lĩnh vực, có tính ứng dụng cao.

- Tổ chức luận điểm theo trình tự logic, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

- Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng xác đáng, lựa chọn được những lí lẽ, bằng chững tiêu biểu, phù hợp với luận đề.

- Ngôn ngữ lúc thì uyển chuyển, khi thì đanh thép, mang tính khẳng định.

4. Viết kết nối với đọc trang 101 Ngữ văn 9 KNTT tập 1

Không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo.

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 7 - 9 câu) chia sẻ suy nghĩ của em về ý kiến trên.

Không nên biến những nhân vật trong các tác phẩm văn học thiếu nhi trở thành những nhân vật hoàn hảo

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Học tập - Lớp 9 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 159
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm