(Ngắn gọn) Soạn bài Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người

Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người là nội dung văn bản đầu tiên trong bài 4 Ngữ văn 9 tập 1 KNTT Khám phá vẻ đẹp văn chương của tác giả Nguyễn Đăng Na. Thông qua bài học này các em sẽ được tìm hiểu về tác giả Nguyễn Đăng Na cũng như bi kịch của những người phụ nữ trong xã hội phông kiến nói chung thông qua nhân vật Vũ Nương. Sau đây là gợi ý soạn bài Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người, mời các em cùng tham khảo.

1. Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người tác giả tác phẩm

- Nguyễn Đăng Na (1942 - 2014) quê ở Đồng Tháp, là nhà nghiên cứu, phê bình văn học.

- Tên tác phẩm Nam Xương nữ tử truyện của Nguyễn Dữ đã được tác giả bài viết dịch là Người con gái Nam Xương, khác với cách dịch ở bài 1 (Chuyện người con gái Nam Xương).

2. Trước khi đọc Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người

Kể tên một vài tác phẩm văn học Việt Nam viết về số phận bi kịch của con người: Các vở chèo Xuý Vân giả dại, Quan Âm Thị Kính; Truyện Kiều của Nguyễn Du; Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương; Tắt đèn của Ngô Tất Tố; Lão Hạc, Chí Phèo của Nam Cao;...

3. Đọc văn bản Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người

1. Cách đặt vấn đề của tác giả.

- Tác giả đặt vấn đề bằng cách giới thiệu tác phẩm, nhân vật Vũ Nương và đưa ra nhận xét về số phận của con người trong truyện Người con gái Nam Xương qua hành động, cảm xúc của các vị vua, các nhà khoa bảng qua bao thế hệ.

=> Đây là cách đặt vấn đề gián tiếp, thể hiện tình cảm, suy nghĩ của bản thân qua việc kể một sự kiện, câu chuyện khác có liên quan tới tác phẩm đang phân tích.

2. Nhận xét của tác giả về cuộc đời nhân vật Vũ Nương.

- Cuộc đời Vũ Nương tuy ngắn ngủi, nhưng nàng đã kịp làm tròn nghĩa vụ của một kiếp đàn bà: làm con, làm dâu, làm vợ, làm mẹ.

- Nhưng, oái oăm thay cho cuộc đời: Ngày sum họp cùng chồng, cũng là ngày nàng phải vĩnh viễn lìa xa tổ ấm.

3. Nét tính cách của nhân vật Trương Sinh được tác giả tập trung phân tích.

- Tác giả tập trung phân tích tính cách ghen tuông, đa nghi, không kiểm soát được hành động của Trương Sinh.

4. Lí lẽ và bằng chứng được tác giả sử dụng để bày tỏ suy nghĩ về nhân vật Trương Sinh.

- Lí lẽ: Ba năm đời lính làm chàng mệt mỏi chán chường. Về tới nhà, lại gặp cảnh đau lòng.

+ Bằng chứng: Cha về, bà đã mất, lòng cha buồn khổ lắm rồi.

- Lí lẽ: Là người cùng làng, chàng thừa biết đức hạnh của vợ.

+ Bằng chứng: Chính vì “mến vì dung hạnh” của nàng, chàng mới “xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về”.

- Lí lẽ: Cơn ghen của chàng thực sự bùng lên.

+ Bằng chứng: Các câu nói của bé Đản kể về “người đàn ông đêm nào cũng đến”.

- Lí lẽ: Chàng chẳng còn đủ tỉnh táo để suy xét lời đứa con.

+ Bằng chứng: Ngay những lời van xin đến rớm máu của vợ, chàng cũng chẳng để lọt tai.

- Lí lẽ: Cơn ghen ở anh lính nông dân vốn không được học hành bùng ra thành lời, rồi chuyển sang ngấm ngầm dấm dứt.

+ Bằng chứng: la um lên cho hả giận, lấy chuyện bóng gió này nọ mà mắng nhiếc nàng và đánh đuổi đi.

5. Cách tác giả phân tích chi tiết chiếc bóng trên vách - chi tiết mang tính thắt nút - mở nút.

- Tác giả phân tích chi tiết chiếc bóng bằng cách vừa ví chiếc bóng với tình cảm vợ chồng khăng khít để tô đậm sự ân hận, xót xa của Trương sinh trước cái chết của vợ; vừa từ hình ảnh chiếc bóng để nêu lên lỗi lầm của cả vợ và chồng.

- Ngoài ra, tác giả cũng khẳng định chi tiết chiếc bóng là một nét độc đáo riêng mà không thể tìm được trong bất kì truyện truyền kì Việt Nam, Trung Hoa…

6. Vì sao tác giả cho rằng “bi kịch của Vũ Thị Thiết một phần là do nàng?”

- Vì từ trước, nàng đã biết chồng “có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức”, mà những lúc chồng vắng nhà, vào ban đêm, nàng lại trỏ vào tường vào nói với con đó là cha Đản. Tuy nhiên, với một đứa bé 3 tuổi, việc xưng hai người khác nhau là cha khiến nó bất ngờ, dẫn đến việc đem ra so sánh và gây sự ghen tuông với Trương Sinh.

7. Nhận định của người viết về nét độc đáo của truyện truyền kì Nguyễn Dữ.

- Cái tài của Nguyễn Dữ là ông đã dung hòa được hiện thực với ước mơ, giữa cái tồn tại với cái ảo ảnh. Ông đã đưa Vũ Nương trở về nhân gian thêm một lần nữa, tuy nhiên lại chỉ hiện ra giữa dòng và nói vọng cào. Ảo ảnh chập chờn và tan biến, Trương Sinh phải quay về với hiện thực.

8. Chú ý: Cách tác giả kết thúc vấn đề.

- Tác giả kết thúc vấn đề bằng cách chỉ ra điểm nổi bật của nhân vật phụ nữ trong tác phẩm. Từ đó, tác giả khẳng định vai trò, ý nghĩa, sức hấp dẫn của tác phẩm.

4. Trả lời câu hỏi Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người

Câu 1 trang 94 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 KNTT

Xác định vấn đề được bàn luận và bố cục của bài nghị luận.

Trả lời:

- Vấn đề được bàn luận: Những con người trong truyện Người con gái Nam Xương với số phận bi kịch.

- Bố cục: 5 phần

+ Phần (1) giới thiệu khái quát về truyện Người con gái Nam Xương và nàng Vũ Thị Thiết.

+ Phần (2) khái quát về cuộc đời bi kịch của nhân vật Vũ Nương. + Phần (3) phân tích nguyên nhân gây nên bi kịch của Vũ Nương.

+ Phần (4) phân tích sự kết hợp giữa yếu tố hiện thực và kì ảo trong tác phẩm.

+ Phần (5) khẳng định sức hấp dẫn của tác phẩm đối với bạn đọc.

Câu 2 trang 94 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 KNTT

Từ luận đề, tác giả đã triển khai các luận điểm theo trình tự nào?

Trả lời:

- Các luận điểm được trình bày theo trình tự:

+ Mở đầu (1)

+ Nhận diện bi kịch - phần (2)

+ Lí giải bi kịch - phần (3)

+ Hoá giải bi kịch - phần (4).

+ Kết thúc (5)

(1) Phân tích các phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương => (2) Tập trung phân tích tính cách ghen tuông của Trương Sinh => (3) Phân tích bi kịch của Vũ Nương và lí giải nguyên do bi kịch xảy ra => (4) Phân tích sự xuất hiện của Vũ Nương để làm nổi bật bi kịch gia đình => (5) Ý nghĩa của tác phẩm.

Câu 3 trang 94 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 KNTT

Đọc phần (2) và cho biết, theo tác giả, bi kịch của nhân vật Vũ Nương là gì. Tác giả đã làm sáng tỏ bi kịch ấy qua những lí lẽ và bằng chứng nào?

Trả lời:

- Bi kịch của Vũ Nương là hết lòng với gia đình, nhưng cuối cùng lại bị hai người thân thương nhất, gần gũi nhất gây ra nỗi oan trái cho nàng, đẩy nàng đến cái chết

- Tác giả đã làm sáng tỏ bi kịch ấy qua các lí lẽ và bằng chứng:

+ Lí lẽ: Cuộc đời Vũ Nương tuy ngắn ngủi nhưng nàng đã kịp làm trọn nghĩa vụ của một kiếp đàn bà: làm con, làm dâu, làm vợ, làm mẹ.

=> Bằng chứng: Nêu ra những việc làm của Vũ Nương khi chồng vắng nhà và mong ước gặp chồng của nàng.

+ Lí lẽ: Hai người thân thương nhất, gần gũi nhất lại là kẻ gây ra oan trái cho đời nàng.

=> Bằng chứng: Đứa trẻ thì ngây thơ… Còn người chồng thì cả ghen, hàm hồ và mù quáng.

Câu 4 trang 94 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 KNTT

Đọc phần (3) và cho biết, theo tác giả, điều gì đã khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự tử. Em có suy nghĩ gì về cách lí giải của tác giả?

Trả lời:

- Điều khiến Vũ Nương nhảy xuống sông tự vẫn là nàng muốn bày tỏ tấm lòng trong trắng trước sự đa nghi, ghen tuông không thể kiểm soát của người chồng.

- Cách lí giải của tác giả rất hợp lý. Tác giả đã dựa vào cốt truyện, diễn biến truyện, tìm hiểu những đặc điểm tính cách của nhân vật Vũ Nương và Trương Sinh để lí giải rằng chỉ có cách nhảy xuống sông, nỗi oan trái của Vũ Nương mới được gột rửa.

Câu 5 trang 94 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 KNTT

Những nét đặc sắc nào trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ được làm rõ ở phần (4)?

Trả lời:

Những nét đặc sắc trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ được làm rõ ở phần (4):

- Sự dung hoà giữa yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo, giữa đời thực và ước mơ.

- Yếu tố kì ảo giúp Vũ Nương được minh oan, hội ngộ với Trương Sinh dù chỉ trong chốc lát, nhưng yếu tố hiện thực lại khiến cho sự đoàn tụ chỉ diễn ra trong khoảnh khắc, còn chia li mới là vĩnh viễn.

Câu 6 trang 94 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 KNTT

Đọc phần (3) và phần (5), cho biết tác giả đã làm nổi bật nét độc đáo trong truyện truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách nào. Những câu văn nào giúp em hiểu rõ về nét độc đáo đó?

Trả lời:

- Tác giả đã làm nổi bật nét độc đáo trong truyền truyền kì của Nguyễn Dữ bằng cách phân tích những hình tượng, chi tiết tiêu biểu.

- Những câu văn giúp em hiểu rõ nét độc đáo đó là:

+ Lấy hình tượng cái bóng người và lời nói ngây thơ của đứa con để đẩy câu chuyện tới đỉnh điểm là nét độc đáo riêng của Nguyễn Dữ, không thể tìm thấy trong bất cứ truyện truyền kì nào của Việt Nam cũng như các nước Trung Hoa, Nhật Bản, Hàn Quốc…

+ Vũ Nương không phải là hình tượng một trang liệt nữ, nàng chỉ là một người đàn bà bình thường như bao người vợ, người mẹ trong đời thực.

Câu 7 trang 94 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 KNTT

Phần (5) có vai trò gì trong bài nghị luận? Câu văn nào giúp em xác định được vai trò ấy?

Trả lời:

- Phần (5) có vai trò khẳng định lại bi kịch của con người trong truyện Người con gái Nam Xương và nêu lên ý nghĩa, điểm nổi bật của tác phẩm.

- Câu văn giúp em xác định được vai trò ấy:

+ Có thể nói, với Người con gái Nam Xương, Nguyễn Dữ đã vượt khỏi những công thức thông lệ về hình tương người phụ nữ trong truyện truyền kì.

+ Phản ánh số phận Vũ Thị Thiết, Nguyễn Dữ đã đề cập tới cái bi kịch muôn thuở của con người.

+ Có lẽ vì vậy mà Người con gái Nam Xương vẫn có sức hấp dẫn đối với người đọc ngày nay.

Câu 8 trang 94 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 KNTT

Một số chi tiết và nhân vật trong tác phẩm Người con gái Nam Xương không được tác giả bài nghị luận phân tích, chẳng hạn như chi tiết người mẹ dặn dò trước khi Trương Sinh ra trận, các nhân vật Linh Phi, Phan Lang… Từ đó, em có suy nghĩ gì về việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học?

Trả lời:

Suy nghĩ của em về việc sử dụng lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nghị luận văn học:

- Phải sử dụng những lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, rõ nét, có liên quan đến luận đề, làm sao cho luận đề cần được làm sáng tỏ.

- Lí lẽ xác đáng, có sức bao quát một khía cạnh của luận đề, được trình bày ngắn gọn, đủ ý.

- Cần phân tích bằng chứng bằng suy nghĩ của mình, tránh việc liệt kê bằng chứng như đang kể chuyện.

Viết kết nối với đọc trang 94 Ngữ văn 9 tập 1 KNTT

Em có đồng tình với những phân tích của tác giả bài viết “Người con gái Nam Xương” - một bi kịch của con người về chi tiết chiếc bóng trên vách không? Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) để trả lời câu hỏi trên.

Viết kết nối với đọc trang 94 Ngữ văn 9 tập 1 KNTT

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Học tập - Lớp 9 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 39
0 Bình luận
Sắp xếp theo