Soạn bài Tiếng Việt của Lưu Quang Vũ

Soạn Văn 9 KNTT bài Tiếng Việt

Xem thêm

Tiếng Việt của nhà thơ Lưu Quang Vũ là bài thơ được viết theo thể thơ 8 chữ. Bài thơ là là lời của một người yêu thiết tha tiếng nói dân tộc, qua đó cũng thể hiện tình yêu quê hương, đất nước (là lời của người con nước Việt gắn bó sâu sắc với tiếng mẹ đẻ và bản sắc dân tộc). Sau đây là gợi ý soạn bài Tiếng Việt lớp 9 KNTT, mời các em cùng tham khảo.

1. Soạn bài Tiếng Việt tác giả tác phẩm

1. 1 Tác giả

- Lưu Quang Vũ là cây bút tài hoa, tiêu biểu cho văn học hiện đại, có nhiều thành tựu trong sáng tác kịch, thơ.

- Đặc điểm thơ Lưu Quang Vũ: bay bổng, giàu cảm xúc, nhiều trăn trở, khát khao,...

- Một số tác phẩm tiêu biểu: Hương cây – Bếp lửa (in chung, 1968), Mây trắng của đời tôi(1989), Bầy ong trong đêm sâu (1993),…

1.2. Tác phẩm

- Xuất xứ: Bài thơ Tiếng Việt được in trong tập thơ Mây trắng của đời tôi.

- Thể thơ: Tám chữ.

- Ngắt nhịp: 3/2/3; 2/3/2; 2/2/2/2.

Vần: chân – vần cách: sẫm – đẫm/ về – tre,..

- Chủ thể lời thơ: là lời của một người yêu thiết tha tiếng nói dân tộc, qua đó cũng thể hiện tình yêu quê hương, đất nước (là lời của người con nước Việt gắn bó sâu sắc với tiếng mẹ đẻ và bản sắc dân tộc,...).

2. Trước khi đọc bài Tiếng Việt

Câu 1: Giới thiệu trước lớp một số câu ca dao, tục ngữ hay bài thơ nói về tiếng mẹ đẻ mà em đã sưu tầm được.

Câu ca dao, tục ngữ, câu thơ nói về vẻ đẹp của tiếng Việt:

-Tiếng mẹ gọi con, chín tháng cưu mang.

-Tiếng mẹ ru con, ngọt ngào, êm ái.

-Tiếng mẹ hiền như lời ca dao,

-Nghe mẹ hát, lòng ta bâng khuâng.

Câu 2: Nghe bài hát Tiếng Việt (nhạc Lê Tâm, lời thơ Lưu Quang Vũ) và nêu cảm nhận về tình cảm của người nghệ sĩ đối với tiếng nói dân tộc.

Bài hát “Tiếng Việt” là một lời ca đầy xúc động về tình yêu dành cho tiếng nói dân tộc.

Qua ca từ và giai điệu mượt mà, tác giả đã thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng và tình cảm gắn bó sâu nặng với tiếng Việt.

Tiếng Việt là một báu vật quý giá của dân tộc, cần được gìn giữ và phát huy để góp phần xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

3. Đọc hiểu văn bản Tiếng Việt

1. Theo dõi: Số tiếng trong mỗi dòng, vần và nhịp thơ

- Số tiếng: 8 tiếng

- Gieo vần: sấm - đẫm; về - tre; nắng – trắng; mờ - tơ,....

- Ngắt nhịp: 2/3/3; 3/2/3,...

2. Hình dung: Những hình ảnh, âm thanh cuộc sống mà tiếng nói của con người đã hòa quyện trong đó

- Hình ảnh: hoàng hôn, cò trắng, con nghé, cây tre,...

- Âm thanh: tiếng gọi đò sông, tiếng lụa xé, tiếng dập dồn nước lũ xoáy, tiếng cha dặn con, tiếng mưa dội,...

3. Hình dung: Những hình ảnh làm nổi bật vẻ đẹp của tiếng Việt

- Tiếng Việt như bùn như lụa/ Óng tre ngà và mềm mại như tơ

- Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

- Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối,...

4. Hình dung: Sức mạnh trường tồn và lan tỏa của tiếng Việt

- Một đảo nhỏ xa xôi ngoài biển rộng/ Vẫn tiếng làng tiếng nước của riêng ta.

- Tiếng chẳng mất khi Loa Thành đã mất

- Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng

- Tiếng tủi cực kẻ ăn cầu ngủ quán/ Thành Nguyễn Du vằng vặc nỗi thương đời.

5. Chú ý: Cách nhà thơ thể hiện tình cảm đối với tiếng Việt.

Yêu thương, trân trọng gìn giữ tiếng mẹ đẻ: Ai phiêu bạt nơi chân trời góc bể/ Nhớ quặn lòng về tiếng Việt tái tê/ Ai ở phía bên kia cầm súng khác/ Cùng tôi trong tiếng Việt quay về,...

4. Trả lời câu hỏi bài Tiếng Việt  trang 49

Câu 1: Xác định những đặc điểm của thể thơ tám chữ trong bài thơ Tiếng Việt.

Đặc điểm của thể thơ tám chữ trong bài Tiếng Việt:

- Mỗi câu thơ có 8 chữ.

- Bài thơ sử dụng gieo vần bằng, gieo vần chân ở các câu 2, 4, 6, 8; gieo vần cáchở các câu 1, 3, 5, 7.

- Cách ngắt nhịp linh hoạt tạo nên sự uyển chuyển, mượt mà cho bài thơ.

Câu 2: Bài thơ Tiếng Việt là lời của ai, bộc lộ cảm xúc về đối tượng nào? Điều đó có ý nghĩa gì?

- Bài thơ là lời của người con quê hương, người con nước Việt.

- Cảm xúc bộc lộ: cảm xúc về sự giàu đẹp của tiếng Việt vừa giản dị, mộc mạc, vừa phong phú, sâu sắc, sức sống mạnh mẽ, thẫm đẫm vẻ đẹp linh hồn dân tộc.

- Ý nghĩa: Bằng lời thơ chân thành, hình ảnh thơ giàu giá trị biểu cảm, Lưu Quang Vũ đã thể hiện tình yêu, niềm tự hào, sự trân trọng đối với tiếng Việt thiêng liêng.

Câu 3: Trong cảm nhận của nhà thơ, tiếng Việt rất gần gũi thân thương, bao gồm muôn vàn âm thanh của cuộc sống đời thường. Hãy phân tích một hình ảnh thơ thể hiện rõ điều đó.

- Các âm thanh cuộc sống: tiếng nói của mẹ, của cha, tiếng kéo gỗ, gọi đò, lụa xé, đưa nôi, tiếng nước lũ,...

- Âm thanh tiếng của mẹ: Tiếng mẹ gọi trong hoàng hôn khói sẫm

+ Hình ảnh này gợi ra một khung cảnh làng quê Việt Nam bình dị, thân thương.

+ Hoàng hôn là thời điểm của ngày tàn, khi ánh mặt trời dần tắt, bầu trời nhuộm màu đỏ rực và khói bếp nhà ai bay lên quyện vào nhau tạo nên một khung cảnh mờ ảo.

+ Tiếng mẹ là tiếng gọi quen thuộc nhất đối với mỗi người con, là tiếng gọi chứa đựng bao tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc của người mẹ dành cho con.

Câu 4: Những yếu tố cụ thể trong tiếng Việt (âm thanh, ý nghĩa của từ ngữ) và chữ viết tiếng Việt gợi lên trong tác giả những liên tưởng gì? Hãy phân tích một vài câu thơ thể hiện sự liên tưởng mà em thấy thú vị, độc đáo.

* Liên tưởng của tác giả:

- Tiếng Việt như rừng: so sánh tiếng Việt với một khu rừng rộng lớn, bao la, chứa đựng vô số điều kỳ diệu.

- Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh: ví von dấu huyền và dấu ngã như những nốt nhạc, tạo nên âm điệu cho tiếng Việt.

- Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người: thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa tiếng Việt và con người Việt Nam.

- Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt: khẳng định tiếng Việt là biểu tượng cho bản sắc dân tộc, là nơi lưu giữ tâm hồn của người Việt.

* Phân tích câu thơ: "Tiếng Việt như rừng":

+ Câu thơ này sử dụng phép so sánh độc đáo để ví von tiếng Việt với một khu rừng rộng lớn, bao la.

+ So sánh tiếng Việt với rừng là tác giả muốn khẳng định sự phong phú, đa dạng và sức sống mãnh liệt của tiếng Việt.

+ Tiếng Việt là một kho tàng vô giá, chứa đựng vô số tri thức, kinh nghiệm và giá trị văn hóa của dân tộc.

+ Qua đó, cho thấy sự hòa nhập của tiếng Việt trong từng nếp cảm, nếp nghĩ, nếp sống của người Việt.

Câu 5: Trong các khổ thơ 8 đến 12, nhà thơ đã làm nổi bật sức mạnh trường tồn của tiếng Việt như thế nào?

Sức mạnh trường tồn của tiếng Việt trong các khổ thơ:

- Sức sống mãnh liệt:

+ Vẫn tiếng làng tiếng nước của riêng ta

+ Tiếng chẳng mất khi Loa Thành đã mất

+ Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng

+ Tiếng tủi cực kẻ ăn cầu ngủ quán

- Gắn liền với đời sống con người:

+ Tiếng rung rinh nhịp đập trái tim người

+ Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ

+ Buồm lộng sóng xô, mai về trúc nhớ

+ Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết

- Biểu tượng cho bản sắc dân tộc:

+ Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt

+ Như vị muối chung lòng biển mặn

+ Như dòng sông thương mến chảy muôn đời

Câu 6: Phân tích tình cảm của nhà thơ đối với tiếng Việt được thể hiện qua ba khổ thơ cuối.

Tình cảm của nhà thơ đối với tiếng Việt qua ba khổ thơ:

- Niềm tự hào và trân trọng: trân trọng tiếng Việt như một báu vật quý giá, là món nợ mà cả đời không thể trả hết.

- Lòng biết ơn: biết ơn tiếng Việt đã đồng hành cùng con người trong mọi hoàn cảnh, là chỗ dựa tinh thần cho con người.

- Trách nhiệm giữ gìn và phát huy: kêu gọi mọi người cùng chung tay bảo vệ tiếng Việt.

Câu 7: Xác định mạch cảm xúc và nhận xét về kết cấu của bài thơ.

- Mạch cảm xúc: cảm nhận về tiếng Việt qua cuộc sống đời thường gần gũi, dân dã; cảm nhận vẻ đẹp và sức sống của tiếng Việt; cảm nhận về sự hòa hợp giữa cá nhân và cộng đồng ngôn ngữ; trách nhiệm của người cầm bút với tiếng nói dân tộc.

- Kết cấu: 4 phần

+ Phần 1 (Từ đầu… tiếng Việt như rừng): những hình ảnh, âm thanh cuộc sống mà tiếng nói của con người đã hòa quyện trong đó.

+ Phần 2 (Chưa chữ viết… những con đường): Những hình ảnh làm nổi bật vẻ đẹp của tiếng Việt.

+ Phần 3 (Một đảo nhỏ… dân tộc Việt): Súc mạnh trường tồn và sự lan tỏa của tiếng Việt

+ Phần 4 (Còn lại): Cách nhà thơ thể hiện tình cảm đối với tiếng Việt.

Câu 8: Nêu chủ đề và căn cứ xác định chủ đề của bài thơ Tiếng Việt. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là gì?

Chủ đề bài thơ: Tiếng Việt

Căn cứ: Nhan đề

Cảm hứng chủ đạo: Tình yêu tiếng Việt, yêu quê hương, yêu gia đình.

Câu 9: Em cần làm gì để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt?

Những việc em cần làm để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt:

- Học tập và rèn luyện để sử dụng tiếng Việt một cách chính xác về ngữ pháp, chính tả, ngữ nghĩa.

- Nâng cao vốn từ vựng, trau dồi kiến thức về văn hóa, lịch sử để sử dụng tiếng Việt một cách phong phú và biểu cảm.

- Sử dụng từ ngữ phù hợp và lịch sự trong giao tiếp.

- Tránh sử dụng từ ngữ thô tục.

Viết kết nối với đọc bài Tiếng Việt

Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) ghi lại cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của tiếng Việt được thể hiện ở các khổ thơ 5, 6, 7 của bài thơ Tiếng Việt

Viết kết nối với đọc bài Tiếng Việt

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 9 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
2 1.356
Soạn bài Tiếng Việt của Lưu Quang Vũ
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Đóng
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
    Chia sẻ
    Chia sẻ FacebookChia sẻ Twitter
    Đóng