Top 15 Biện pháp nâng cao chất lượng môn Khoa học tự nhiên THCS

Biện pháp nâng cao chất lượng môn Khoa học tự nhiên THCS được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là tổng hợp mẫu báo cáo biện pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác giảng dạy môn Khoa học tự nhiên lớp 6, 7, 8. Với các mẫu sáng kiến kinh nghiệm môn KHTN THCS dưới đây sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích để các thầy cô có thêm ý tưởng khi viết biện pháp nâng cao chất lượng môn KHTN cấp 2.

Biện pháp nâng cao chất lượng môn KHTN 6

BÁO CÁO BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

CÔNG TÁC GIẢNG DẠY

I. Tên biện pháp, lĩnh vực áp dụng

- Tên biện pháp: Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học Khoa học tự nhiên 6.

- Lĩnh vực áp dụng: Môn Khoa học tự nhiên 6 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

II. Nội dung biện pháp

1. Mục tiêu, ý nghĩa, sự cần thiết của biện pháp trong quá trình giảng dạy tại đơn vị.

1.1 Thực trạng

1.1.1 Thuận lợi

Bản thân cùng với giáo viên trong nhóm KHTN là những giáo viên còn khá trẻ, năng động, sáng tạo.

Giáo viên nhóm KHTN được học tập đầy đủ các khóa tập huấn thay sách giáo khoa, được tiếp thu các chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy do Sở, Phòng tổ chức. Sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ dạy học phổ biến như Powerpoint, OLM, …. Ngoài các tài liệu tham khảo từ sách tôi luôn dành thời gian để nghiên cứu tài liệu từ internet, chắt lọc những nội dung, phương pháp để thực hiện có hiệu quả.

Bên cạnh đó là sự quan tâm giúp đỡ tận tình của Ban Giám Hiệu nhà trường, quý đồng nghiệp và các em học sinh trong quá trình dạy học, đặc biệt là sự hỗ trợ chuyên môn, giúp đỡ, chia sẻ và tạo điệu kiện về thời gian của thầy cô trong tổ KHTN.

1.1.2 Khó khăn

Phần lớn học sinh chưa có tâm thế học tập một cách chủ động, tự nghiên cứu hay đọc SGK trước khi tiết học mới bắt đầu nhất là với học sinh lớp 6 các em là đối tượng mới chuyển cấp chưa bắt nhịp với cách học ở THCS.

Khi đặt mục tiêu học tập thì đa số học sinh chưa có kế hoạch nào cụ thể về những công việc, mức độ công việc, thời gian thực hiện công việc để đạt được mục tiêu đó, đa số học sinh theo lối suy nghĩ “đến đâu hay đến đó”, chính điều này đã hình thành thói quen làm việc không có kế hoạch trong học sinh.

Học sinh vẫn còn thụ động trong tiếp thu kiến thức, việc thực hiện theo các yêu cầu đổi mới phương pháp học chủ động, tích cực, sáng tạo vẫn còn hạn chế, chưa chủ động trong việc tự hình thành kiến thức cốt lõi của từng nội dung sau khi được thảo luận, nghiên cứu để tự rút cho mình kiến thức cần thiết nhất.

Thời gian dành cho môn KHTN của các em học sinh chưa nhiều vì tâm lí là môn học ít thi.

Hiện tại trường không có phòng học bộ môn cho môn KHTN để các em có thể tiếp cận tốt với môn học.

Với số lượng tiết nhiều, bản thân chỉ được phân công dạy một số lớp 6; đồng thời với tình hình đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được thì kết quả thực nghiệm- đối chứng chỉ mang tính định tính qua nhận thấy thái độ học tập và kết quả chung ở bài kiểm tra 1 tiết, thi học kì.

1.2. Sự cần thiết của biện pháp trong quá trình giảng dạy

Khoa học tự nhiên (KHTN) là môn học mới được xây dựng và phát triển trên nền tảng của Vật lý, Hoá học, Sinh học và Khoa học Trái Đất. KHTN là khoa học thực nghiệm. Đối tượng nghiên cứu của KHTN rất gần gũi với đời sống hằng ngày của học sinh. Khoa học tự nhiên là môn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của học sinh, có vai trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở. Cùng với các môn Toán học, Công nghệ và Tin học, môn KHTN góp phần thúc đẩy giáo dục STEM (Science, Technology, Engineering, Mathematics) – một trong những hướng giáo dục đang được quan tâm phát triển trên thế giới cũng như ở Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực trẻ cho giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá của đất nước.

Một trong những mục tiêu của chương trình GDPT 2018 môn KHTN là phát triển năng lực của học sinh. Với quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ đóng vai trò là người dẫn dắt, tổ chức các hoạt động học. Còn chính học sinh, người học, mới là người chủ động, tích cực và sáng tạo thực hiện các hoạt động học tập để chiếm lĩnh tri thức. Để đáp ứng được mục tiêu dạy học trên, người giáo viên cần phải có những phương pháp giảng dạy tích cực để phát huy khả năng tự học, năng lực tư duy độc lập và sáng tạo ở học sinh. Dạy học tích cực có những đặc trưng thể hiện ở cách tổ chức các hoạt động học tập của học sinh và nếu được sử dụng thường xuyên sẽ hình thành được cho học sinh thói quen tư duy trước những vấn đề đặt ra, đề ra được các giả thuyết, tìm phương hướng giải quyết và nảy sinh tư duy sáng tạo. Một trong những PPDH tích cực mạng lại nhiều hiệu quả đối với học sinh Trường THCS Thọ Nghiệp trong điều kiện hiện nay là sử dụng phiếu học tập (PHT). Sử dụng PHT là một PPDH tích cực có tính phức tạp, trong đó PHT là phương tiên để giáo viên yêu cầu học sinh tiến hành các hoạt động tự lực để tìm ra tri thức mới. các PHT được sử dụng vào các thời điểm thích hợp trong các tiết học trên lớp tương ứng với những nội dung phù hợp sẽ có giá trị cao như:

- Trong hoạt động khởi động sử dụng PHT kích thích sự tìm tòi, khám phá của HS.

- Trong hoạt động hình thành kiến thức mới khi sử dụng PHT thì lời giải đúng trong PHT sẽ là kiến thức mới cho HS. Tri thức mới đến với học sinh nhờ hoạt động tư duy tích cực của chính học sinh với PHT, nhờ đó học sinh không chỉ giành được các tri thức mà còn rèn luyện được các phương pháp nhận thức.

- Trong hoạt động luyện tập, PHT giúp rèn luyện, hệ thống kiến thức cho HS.

- PHT có ý nghĩa lớn khi yêu cầu học sinh kết hợp năng lực của mình với việc nghiên cứu sách giáo khoa (SGK). Lúc này các nội dung PHT có vai trò kích thích định hướng nhận thức, đồng thời định hướng việc nghiên cứu tài liệu SGK, do đó SGK sẽ là nguồn tư liệu qua trọng để học sinh nghiên cứu tìm lời giải. Như vậy, PHT được sự dụng để tổ chức các hoạt động nhận thức các kiến thức một cách khá triệt để, có thể khắc phục được tình trạng học thụ động, dạy độc thoại và tình trạng SGK bị “thừa”.

- PHT phát huy được năng lực tự học, sáng tạo của học sinh nhất là trong hoạt động nhóm.

Với những giá trị nêu trên của việc sự dụng PHT trong dạy học và nhằm đáp ứng mục tiêu của cuộc đổi mới giáo dục một cách toàn diện hiện nay, thì việc thiết kế và sử dụng các PHT trong dạy học là rất cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội diện đại. Để đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục toàn diện hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn KHTN cùng những kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tôi xây dựng biện pháp: “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học Khoa học tự nhiên 6”

1.3. Phạm vi thực hiện biện pháp

- Đối tượng áp dụng biện pháp: học sinh lớp 6 trường THCS Thọ Nghiệp.

- Áp dụng thiết kế và sử dụng PHT trong chương trình KHTN 6, bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống.

- Thời gian áp dụng biện pháp: Bắt đầu thực hiện vào năm học 2022-2023 lớp 6A và tiếp tục thực hiện bổ sung vào năm học 2023-2024 lớp 6G, 6H.

2. Nội dung biện pháp

2.1 . Khái niệm phiếu học tập

Về khái niệm PHT, tác giả PGS.TS. Nguyễn Đức Thành đã xây dựng khái niệm như sau: "Để tổ chức các hoạt động của học sinh, người ta phải dùng các phiếu hoạt động học tập gọi tắt là PHT. Còn gọi cách khác là phiếu hoạt động hay phiếu làm việc. PHT là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo nhóm nhỏ, được phát cho học sinh để học sinh hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học. Trong mỗi PHT có ghi rõ một vài nhiệm vụ nhận thức nhằm hướng tới hình thành kiến thức, kĩ năng hay rèn luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh ".

Nội dung hoạt động được ghi trong PHT có thể là tìm ý điền tiếp hoặc tìm thông tin phù hợp với yêu cầu của hàng và cột, hoặc trả lời câu hỏi, hoàn thành sơ đồ. Nguồn thông tin để học sinh hoàn thành PHT có thể từ tài liệu sách giáo khoa, từ hình vẽ, từ các thí nghiệm, từ mô hình, mẫu vật hoặc sơ đồ hoặc từ những mẩu tư liệu được giáo viên giao cho mỗi học sinh sưu tầm trước khi học.

2.2 Vai trò của phiếu học tập

PHT là phương tiện định hướng hoạt động độc lập của học sinh trong quá trình dạy học. Trên cơ sở của PHT, học sinh độc lập tiếp thu kiến thức mới hoặc củng cố kiến thức đã học. PHT còn là phương tiện rèn luyện cho học sinh các kĩ năng nhận thức như: Phân tích - so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá,…

PHT đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi, khám phá. Trên cơ sở đó rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh.

Thông qua tổ chức các hoạt động bằng PHT, giáo viên có thể thu được thông tin ngược về kiến thức và kĩ năng của học sinh để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.

Với lượng kiến thức rất lớn trong mỗi bài của chương, việc sử dụng PHT để tổ chức hoạt động học tập trong một số bài dạy mới có thể đạt được mục tiêu của bài học.

Bằng việc sử dụng các PHT, chuyển hoạt động của giáo viên từ trình bày, giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo. Mọi học sinh được tham gia hoạt động tích cực, không còn hiện tượng thụ động nghe giảng.

Khi dùng PHT, giáo viên có thể kiểm soát đánh giá được trình độ của học sinh và từ đó có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với đối tượng và tăng hiệu quả dạy học.

2.3 Yêu cầu về thiết kế phiếu học tập

2.3.1 Yêu cầu sư phạm của phiếu học tập

Để thiết kế một PHT tốt, đáp ứng được các vai trò trên, theo tôi phải tuân thủ các quy tắc sau:

- Có mục đích rõ ràng, nội dung ngắn gọn, chính xác trong diễn đạt ý.

- Có khối lượng công việc vừa phải, có phần chỉ dẫn nhiệm vụ rõ ràng.

- Có khoảng trống phù hợp để học sinh điền kết quả của công việc đã làm.

- Có quy định thời gian hoàn thành.

- Trình bày phiếu khoa học.

- Có đánh số thứ tự nếu biên soạn nhiều phiếu học tập trong một tiết học.

2.3.2 Cấu trúc của phiếu hoc tập

- Phần chung: Tên trường, lớp, nhóm học sinh, đề bài, số thứ tự của phiếu.

- Phần cụ thể: Thành phần cấu tạo của PHT:

Về giá trị dạy học, thì PHT là tài liệu hướng dẫn học, nghĩa là hướng dẫn học sinh trình tự thực hiện các thao tác, để tìm ra được kết quả học tập. Do vậy thành phần cấu tạo của PHT phải là:

+ Phần dẫn vừa là điều kiện cho, vừa chỉ dẫn nguồn thông tin cần sử dụng.

+ Phần hoạt động hay là các công việc thực hiện.

+ Thời gian hoàn thành.

+ Đáp án (Sẽ có ở phần riêng)

2.4. Quy trình thiết kế PHT

- Bước 1: Xác định các trường hợp cụ thể khi sử dụng PHT trong bài học.

- Bước 2: Từ nội dung bài học và dụng ý sư phạm, giáo viên xác định những thời điểm, nội dung cần hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh, bố trí hợp lí về thời điểm sử dụng phiếu học tập hỗ trợ cho hoạt động học tập của học sinh.

- Bước 3: Nội dung của phiếu học tập được xác định dựa vào một số yếu tố sau: mục tiêu bài học và mục tiêu của từng nội dung của bài học, mục đích sử dụng phiếu học tập, môi trường lớp học, phương pháp và phương tiện dạy học,... Qua đó, giáo viên thiết kế nội dung và hình thức thể hiện trong phiếu học tập.

- Bước 4: Viết phiếu học tập, ghi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, chính xác các thông tin, yêu cầu trên phiếu học tập. Nội dung và hình thức của phiếu học tập cần đảm bảo tính khoa học, thẩm mĩ.

- Bước 5: Nghiên cứu thời điểm dự kiến sử dụng phiếu học tập trong bài học.

2.5. Quy trình sử dụng PHT

Xuất phát từ vai trò của phiếu học tập, việc sử dụng phiếu học tập thường được diễn ra theo quy trình sau:

- Bước 1: Giáo viên nêu nhiệm vụ, phát phiếu học tập cho học sinh. Học sinh có thể nhận được phiếu để hoạt động cá nhân hoặc mỗi nhóm một phiếu để hoạt động theo nhóm.

- Bước 2: Học sinh tiến hành hoàn thành các nội dung trong phiếu học tập, giáo viên quan sát và giám sát kết quả. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh những nội dung các em còn chưa rõ.

- Bước 3: Sau khi học sinh hoàn thành các nội dung của phiếu học tập, giáo viên có thể chỉ định một học sinh trình bày kết quả của mình.

- Bước 4: Giáo viên tổ chức cho cả lớp cùng thảo luận, bổ sung các nội dung để hoàn thành phiếu học tập. Thông qua quá trình trao đổi, thảo luận, giáo viên có thể đánh giá kết quả thực hiện phiếu học tập của các cá nhân hoặc nhóm học sinh.

2.6. Một số PHT theo bài

2.6.1. Thiết kế và sử dụng PHT trong hoạt động khởi động.

PHT này thường để HS thực hiện ở nhà, đảm bảo thời gian hoạt động trên lớp và gây tò mò hứng thú cho HS. PHT giao cho cá nhân thực hiện và lên lớp trao đổi nhóm phần kết quả hoặc 1 yêu cầu trong số yêu cầu đã giao.

...........................

Xem thêm trong file tải về.

Sáng kiến kinh nghiệm môn KHTN 7

BÁO CÁO BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

CÔNG TÁC GIẢNG DẠY

I. Tên biện pháp, lĩnh vực áp dụng.

- Tên biện pháp: Tạo hứng thú cho học sinh trong dạy-học qua việc tổ chức một số trò chơi.

- Lĩnh vực áp dụng: môn KHTN 7 (phần Hoá học)

II. Nội dung biện pháp.

1. Mục tiêu, ý nghĩa, sự cần thiết của biện pháp trong quá trình gảng dạy tại đơn vị.

* Mục tiêu, ý nghĩa:

- Phần lớn người dân đi làm ăn xa nhà nên đưa con theo.

- Do vị trí địa lí không thuận lợi nên một bộ phận không nhỏ học sinh học bên trường khác cho gần nhà.

- Là một xã có quy mô về số học sinh ít nhất huyện, nhất tỉnh nên học sinh khá giỏi hầu như không còn, những học sinh còn lại học ở trường chủ yếu là học sinh khá, trung bình và yếu.

Thấy được vai trò hết sức quan trọng của công tác dạy- học, tôi luôn trăn trở: Mình phải làm gì để góp phần sức lực nhỏ bé của mình vào sự nghiệp trồng người? Làm sao để nâng cao chất lượng giáo dục trong một môi trường đặc biệt như thế này? Với những trăn trở về mặt kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp bồi dưỡng... Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, tham khảo ý kiến của đồng nghiệp, tổ chuyên môn, ban giám hiệu tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp Tạo hứng thú cho học sinh trong dạy-học qua việc tổ chức một số trò chơi.

* Sự cần thiết của biện pháp trong quá trình giảng dạy tại nhà trường:

- Đối với học sinh THCS thì hoạt động vui chơi là nhu cầu không thể thiếu và có vai trò quan trọng với các em. Việc vận dụng trò chơi trong giờ học KHTN nói chung, KHTN 7 (phần Hoá học) sẽ thu hút các em theo dõi, tham gia các hoạt động, làm cho giờ học sôi nổi hơn, tăng thêm hứng thú cho người học, phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Đây vừa là hoạt động giải trí, vừa là một phương pháp giáo dục nâng cao chất lượng giảng dạy.

2. Nội dung biện pháp.

2. 1. Quy trình tổ chức trò chơi trong dạy học.

(1) Xác định mục tiêu của trò chơi

(2) Giới thiệu trò chơi

(3) Hướng dẫn cách chơi, luật chơi.

(4) Chơi thử

(5) Chơi thật

(6) Nhận xét đánh giá của giáo viên.

2.2. Tổ chức một số trò chơi trong dạy học KHTN 7 (phần Hoá học)

* Trò chơi tiếp sức: dùng để dạy một phần kiến thức mới hoặc củng cố cuối bài.

- Mục đích trò chơi:

+ Củng cố khắc sâu kiến thức của bài học, biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức đã học vào trò chơi.

+ Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong nhóm

+ Giáo dục ý thức tích cực và tinh thần hợp tác trong hoạt động tập thể.

- Ví dụ : Khi dạy Hoạt động Khởi động, Bài 3- Nguyên tố hoá học (KHN 7)

- Chuẩn bị:

+ Câu hỏi: Em hãy liệt kê các kí hiệu của nguyên tố hoá học mà em biết.

+ Đáp án :H, N, O, K, Na, Mg, Ca, Cl, Al, Fe, Pb, Hg...

- Tiến hành:

+ Chọn một số HS xung phong vào 2 nhóm (mỗi nhóm 5-6 HS)

+ Khi GV hô bắt đầu thì 2 nhóm lần lượt cử học sinh số 1 của nhóm lên làm, sau đó về chỗ giao phấn cho bạn thứ 2 lên làm tiếp...cứ như vậy cho đến hết thời gian quy định.

+ Thời gian chơi: 3- 5 ph

+ Nhóm nào hoàn thành với số lượng nhiều hơn trong khoảng thời gian đã cho, và đúng qui định sẽ là đội thắng.

* Trò chơi theo hình thức như rung chuông vàng: dùng để dạy phần kiến thức củng cố cuối bài.

- Mục đích trò chơi:

+ Củng cố khắc sâu kiến thức của bài học, biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức đã học vào trò chơi.

+ Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, ý thức tích cực và tự chủ, hứng thú trong học tập.

- Ví dụ : Khi dạy Hoạt động Luyện tập Bài 6- Giới thiệu về liên kết hoá học

Mục II. Liên kết ion

- Chuẩn bị:

+ Câu hỏi:

.................................................

Xem thêm trong file tải về.

Biện pháp nâng cao chất lượng môn KHTN 8

BÁO CÁO BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

CÔNG TÁC GIẢNG DẠY

I. Tên biện pháp, lĩnh vực áp dụng

- Tên biện pháp: “Biện pháp giúp HS lớp 8 thực hiện tốt việc gọi tên, viết và nhận biết các nguyên tố, các chất bằng Tiếng anh tại trường THCS Thị trấn ....”.

- Lĩnh vực áp dụng: Môn Khoa học tự nhiên phân môn Hóa.

II. Nội dung biện pháp

1. Mục tiêu, ý nghĩa, sự cần thiết của biện pháp trong quá trình giảng dạy tại đơn vị.

- Mục tiêu: góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại trà bộ môn Khoa học tự nhiên (cụ thể phân môn Hóa học lớp 8); tăng sự hứng thú của HS đối với môn học; góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông 2018 và chủ trương thay sách giáo khoa mới theo lộ trình.

- Ý nghĩa: Giúp HS phát triển 5 phẩm chất, 10 năng lực; HS học mà chơi, chơi mà học. GVBM giảm áp lực trong giảng dạy, tạo không khí sôi nổi mới lạ, tinh thần học tập hứng khởi trong tiết học. Trạng thái học tập giữa thầy – trò luôn vui vẻ, háo hức.

- Cơ sở và sự cần thiết: Mục tiêu đổi mới Giáo dục được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Cho nên, việc tìm tòi, sáng tạo cách thức giảng dạy, giáo dục giúp học sinh lĩnh hội kiến thức đơn giản, gần gũi, dễ nhớ, dễ hiểu và vận dụng vào trong quá trình học tập tạo hứng thú cho học sinh với môn học; nâng cao năng lực tự học, tự chủ, tự tin, tư duy sáng tạo của học sinh đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 của giáo viên là điều rất cần thiết.

Hóa học là cơ sở cho nhiều ngành công nghiệp khác phát triển như điện tử, vật liệu, năng lượng, thực phẩm, y học…; có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Như vậy việc học tập tốt phân môn Hóa giúp các em học tập tốt môn Khoa học tự nhiên, góp phần định hướng lựa chọn phân ban ở cấp 3, nền tảng học tập cho ngành nghề lựa chọn trong tương lai.

Thực hiện tốt việc gọi tên, viết và nhận biết các nguyên tố, các chất bằng Tiếng anh sẽ giúp HS thuận lợi trong học tập khi viết CTHH, làm bài tập tính theo phương trình hóa học (khi đề sử dụng tên gọi).

- Thực trạng: môn Khoa học tự nhiên theo chương trình đổi mới gồm 3 lĩnh vực Hóa, Lí, Sinh; sự tích hợp liên môn gây khó khăn cho GV trong quá trình giảng dạy. Cụ thể với phân môn Hóa học ở chương trình lớp 7 các em học ngay ở đầu học kì I năm 2022 – 2023 và đến kì I 2023 – 2024 các em mới lại học tiếp phần Hóa. Lượng kiến thức không được củng cố trong một thời gian dài nên các em sẽ quên nhiều gây khó khăn cho việc tiếp thu kiến thức mới. HS không nhớ được nhiều về tên nguyên tố, kí hiệu hóa học, cách đọc tiếng anh, khối lượng nguyên tử, hóa trị, số hiệu nguyên tử....

+ Nhà trường:

Thuận lợi: Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường và phòng giáo dục, lãnh đạo địa phương, các cấp các ngành trên địa bàn; sự chỉ đạo sát sao của bộ phân chuyên môn; phòng học bàn ghế đầy đủ đáp ứng nhu cầu học tập.

Khó khăn: Một số trang thiết bị, hóa chất của nhà trường qua thời gian sử dụng giảm về chất lượng.

+ Giáo viên:

Thuận lợi: GV tham gia tập huấn đầy đủ các modul; GV chủ động, tích cực trong khâu tự học nâng cao năng lực chuyên môn, đã sử dụng nhiều phương pháp dạy học, áp dụng kĩ thuật dạy học vào trong giảng dạy.

Khó khăn: Giáo viên do đặc thù chuyên môn nên khi vừa tự học và vừa áp dụng sử dụng Tiếng anh trong giảng dạy gặp nhiều khó khăn như phát âm tiếng anh đôi khi chưa đúng, đôi lúc khi giảng lúc gọi đọc Tiếng anh, lúc đọc Tiếng việt...

+ Học sinh:

Thuận lợi: Hầu hết các em ngoan ngoãn, có ý thức học tập.

Khó khăn: Trường THCS Thị trấn có vị trí gần với trường THCS .... (chất lượng cao của huyện) nên với đối tượng HS đầu vào chủ yếu là các em có học lực Trung bình và yếu. Theo đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, các em còn ham chơi, ngại khó tìm dễ, khi gặp áp lực như bài khó hay phải học nhiều nhớ nhiều sẽ sinh tâm lí chán nản và mất hứng thú với môn học. Nhiều HS phụ huynh mải lo làm ăn kinh tế nên còn thả lỏng, chưa sát sao với việc học tập của các em.

.......................

Mời bạn đọc tham khảo thêm các bài viết hữu ích khác tại mục Dành cho giáo viên thuộc chuyên mục Tài liệu nhé.

Đánh giá bài viết
1 2.110
0 Bình luận
Sắp xếp theo
    Trải nghiệm Hoatieu.vn không quảng cáotải toàn bộ tài liệu trên Hoatieu.vn với tốc độ cao. Tìm hiểu thêm
    Hoặc không cần đăng nhập và tải nhanh tài liệu Top 15 Biện pháp nâng cao chất lượng môn Khoa học tự nhiên THCS