Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 04

Tải về

Hoatieu.vn xin gửi tới thầy cô bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 04 theo quy định Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVPT 04 là bài thu hoạch về xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

Nội dung Module GVPT 04: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Dưới đây là mẫu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 04 Tiểu học, THCS, THPT năm 2024 do đồng nghiệp chia sẻ, được thực hiện dựa trên kinh nghiệm công tác, giảng dạy và quan điểm cá nhân. Thầy cô chỉ nên tham khảo để có thêm ý tưởng viết bài thu hoạch, tránh sao chép nguyên mẫu.

CấpCấu trúcNội dung
Bài thu hoạch module 4 số 1Tỉnh4 phần: Đặt vấn đề, nội dung, giải pháp, kết luậnMột số giải pháp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học trong môi trường giáo dục thông minh ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
Bài thu hoạch module 4 số 2Các cấp (đề cập ví dụ cấp Tiểu học)Mở đầu, nội dung nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, kết luậnXây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS trên cơ sở chương trình GDPT hiện hành
Bài thu hoạch module 4 số 3Tiểu học

Liệt kê một số yêu cầu ngắn gọn

Một số cơ sở và thiết kế một bài giảng cụ thể theo định hướng phát triển năng lực người học

1. Module GVPT 04: Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh giúp phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; phát huy kiến thức đã học áp dụng vào tình huống thực tiễn, giúp các em học sinh thích ứng với sự thay đổi của xã hội. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh là việc làm rất quan trọng đối với các giáo viên.

Tham khảo thêm:

 5 phẩm chất 10 năng lực
10 năng lực cốt lõi cần phát triển cho học sinh

2. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 04 số 1

Đặt vấn đề

Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con người. Do vậy, trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục được áp dụng, tuy có khác nhau về cấu trúc, phương pháp và nội dung giáo dục... nhưng đều hướng tới mục tiêu nhân cách. Trong đó việc hình thành phẩm chất và năng lực con người (đức, tài) được quan tâm nhấn mạnh. Qua các thời kỳ với các giai đoạn lịch sử khác nhau, yêu cầu về nhân cách nói chung và phẩm chất, năng lực nói riêng của con người với tư cách là thành viên trong xã hội cũng có những thay đổi phù hợp với đòi hỏi của thời đại.

Hiện nay, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với những tác động tích cực của nền kinh tế tri thức và tiến bộ của thông tin, truyền thông, giáo dục cần phải giúp người học hình thành một hệ thống phẩm chất, năng lực đáp ứng được với yêu cầu mới. Hệ thống phẩm chất, năng lực đó được cụ thể hóa phù hợp với sự phát triển tâm lý, sinh lý của người học, phù hợp với đặc điểm môn học và cấp học, lớp học.Theo đó, những phát triển của phẩm chất, năng lực người học trong quá trình giáo dục cũng sẽ là quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách con người. Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học được nhấn mạnh và trở thành kim chỉ nam cho công cuộc đổi mới giáo dục. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài tham luận: “Một số giải pháp nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học trong môi trường giáo dục thông minh ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” .

Nội dung

1. Một số khái niệm liên quan

Theo từ điển Tiếng Việt thì phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. Cũng theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên.

Sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ đã đưa nhân loại đến một nền văn minh trí tuệ. Sự tiến bộ xã hội không chỉ đo bằng công nghệ hoặc mức sống vật chất, mà bằng cả những chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ, môi trường, văn hoá, tinh thần... Con người là trung tâm của sự phát triển, là động lực phát triển của xã hội. Nền kinh tế thế giới cũng như khu vực ngày càng hội nhập, toàn cầu hóa. Ở đây, giáo dục được nhận thức như một động lực, một đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế. Trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập, thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia là cạnh tranh về chất lượng nguồn nhân lực. Chính vì vậy, đổi mới giáo dục đang là một xu thế tất yếu mang tính toàn cầu. Địa phương nào không đổi mới, sẽ mất khả năng cạnh tranh trên trường quốc gia và quốc tế và sẽ bị tụt hậu xa hơn. Đổi mới giáo dục ở ............. là một tất yếu khách quan để hội nhập, mở cửa và phát triển.

Luật Giáo dục (2019) xác định: Mục tiêu giáo dục của nước ta là “phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Theo đó, các phẩm chất, năng lực cần phát triển toàn diện là:

Đức dục: là việc giáo dục đạo đức cho con người. Trí dục: là việc giáo dục tri thức cho con người. Thể dục: là việc giáo dục phát triển thể chất cho con người. Đây là một trong 8 lĩnh vực cần học của học sinh và là lĩnh vực bắt buộc 12 năm, từ lớp 1 đến lớp 12. Cần chống lại tư tưởng cho rằng, môn Thể dục là môn phụ.“Trí tuệ vận động” là một trong 8 loại trí tuệ mà Howard Gardner (Mỹ) đã công bố trong "lý thuyết đa trí tuệ". Mỹ dục: là giáo dục về cái đẹp, làm cho con người biết thưởng thức, biết thể hiện cái đẹp.

Giáo dục tình cảm: Con người khỏe mạnh, cường tráng, cần có một tâm hồn lành mạnh, trưởng thành và thăng bằng về tình cảm; chấp nhận mình và người khác với tất cả khả năng và sở trường, không tự cao hay tự ti, biết biểu lộ tình cảm đúng mực và biết kiềm chế cảm xúc để tránh hành động sai trái.

Giáo dục xã hội: Về mặt xã hội, học sinh cần có được các cung cách, tư thế, cách xử sự, sự hiểu biết, các kỹ năng và thái độ cần thiết để có thể thích nghi với đời sống xã hội, giao tiếp với mọi người một cách tự nhiên, thân thiện và hợp tác.

Giáo dục nghề nghiệp: Con người muốn sống được, sống tốt thì không chỉ có kiến thức và kỹ năng, mà phải biết một số nghề nào đó. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đã mở ra rất nhiều cơ hội cho ngành Giáo dục và Đào tạo (GDĐT).Bên cạnh những cơ hội, những thuận lợi, cũng xuất hiện rất nhiều những khó khăn, thách thức cho người dạy, người học, các bậc phụ huynh, người quản lý giáo dục và người quản trị trường học. Mối giao lưu giữa người và người trong môi trường công nghệ thông tin (CNTT), đã trở thành tương tác hai chiều với các phương tiện đa truyền thông (multimedia) như âm thanh, hình ảnh, video... mà đỉnh cao là học trực tuyến qua mạng (E-learning). Những khả năng ưu việt này của CNTT đã nhanh chóng làm thay đổi cách làm việc, thay đổi cách dạy, cách học, cách tư duy và thay đổi cả cách ra quyết định của con người.

2. Thực trạng chất lượng giáo dục tỉnh .............

Trong những năm qua, được sự quan tâm rất đặc biệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ VN tỉnh, các Sở, Ban, Ngành và các địa phương, Ngành GDĐT tỉnh nhà đã đạt được nhiều thành tựu rất đáng trân trọng. Hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học từ Mầm non, Phổ thông, GDTX, đến Cao đẳng, Đại học được đầu tư khang trang, hiện đại, cơ bản đã đáp ứng tốt nhu cầu học tập của người dân. Công tác quản lý giáo dục và xây dựng đội ngũ có những chuyển biến tích cực. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng tăng về số lượng, từng bước được nâng cao về chất lượng. Liên tục nhiều năm liền, từ năm 2010 đến nay Ngành GDĐT tỉnh được Bộ GDĐT tặng cờ thi đua xuất sắc.

Chất lượng GDĐT ở các cấp học được ổn định và ngày càng phát triển; tỷ lệ học sinh khá giỏi tăng, tỷ lệ học sinh yếu kém giảm qua các năm; học sinh giỏi quốc gia tăng đều qua từng năm; kết quả của kỳ thi cao đẳng, đại học luôn ở top các tỉnh có chất lượng cao của cả nước.

Chất lượng phổ cập giáo dục được củng cố và duy trì bền vững: tỉnh được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức 3/3; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2; đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi năm 2013, về trước mục tiêu của tỉnh đặt ra 2 năm.

Chất lượng giáo dục mũi nhọn được cải thiện. Đầu những năm 2000, ............. là tỉnh mạnh về kinh tế, vì vậy Bộ GDĐT xếp thi học sinh giỏi văn hóa vào bảng A, có năm tỉnh không có giải. Sở GDĐT đã xin Bộ chuyển sang bảng B để thi. Đã hơn chục năm qua Bộ tổ chức thi chung 1 đề, kết quả học sinh giỏi văn hóa quốc gia năm sau cao hơn, chất lượng hơn năm trước. Các môn tiếng Anh, Toán và Sinh học kết quả hàng năm chúng ta rất cao. Chúng ta không chỉ có học sinh đạt giải nhất quốc gia mà còn có cả học sinh đạt giải nhất, thủ khoa, huy chương vàng quốc tế. Bộ GDĐT, nhiều địa phương trong cả nước đã có một cái nhìn khác về .............. Những thành quả tuyệt vời ngày hôm nay, đó là “qủa ngọt” từ những chính sách rất đặc biệt của Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh dành cho Ngành GDĐT.

Tuy vậy, GDĐT tỉnh nhà còn nhiều khó khăn, bất cập, tồn tại. Đổi mới toàn diện GDĐT bao gồm: đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, đổi mới các điều kiện để thực hiện GDĐT, đổi mới cả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, quản trị và điều hành. Thế nhưng không phải ai cũng có thể hiểu đúng, hiểu đầy đủ những nội dung yêu cầu theo chỉ đạo của Nghị quyết 29- NQ/TW của BCH trung ương Đảng, và Chương trình hành động 02-CTr/TU của Tỉnh ủy.

Kết quả khảo sát cho thấy đa số CBQL và GV đều tâm huyết, mong muốn được đổi mới toàn diện GDĐT, nhưng lại lúng túng không biết nên đổi mới cái gì, đổi mới như thế nào và bắt đầu từ đâu ? Hơn nữa, quá trình đổi mới toàn diện GDĐT chịu sự tác động trực tiếp của những cách thức quản trị của CBQL. Tiếp cận từ góc độ giáo dục toàn diện, có thể thấy rằng các trường học phần lớn mới dừng lại ở chủ trương đổi mới, còn thiếu những giải pháp cụ thể để tác động và liên kết được người dạy với người học, chưa tạo được động lực của việc đổi mới giáo dục toàn diện, chưa lựa chọn những nội dung đổi mới thiết thực và có trọng tâm, chưa tổ chức các hoạt động đổi mới một cách khoa học và hiệu quả, vì thế chưa đủ để tạo nên một bước chuyển biến mang 5 tính đột phá thực sự về chất lượng giáo dục toàn diện – “dạy chữ kết hợp dạy người” ở tỉnh ..............

3. Một số giải pháp

Từ những cơ sở lý luận, những đánh giá khái quát về thực trạng, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển phẩm chất, năng lực người học trong môi trường giáo dục thông minh ở tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” như sau:

Thứ nhất: Truyền thông một cách hiệu quả để các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đội ngũ CBQL, các nhà giáo, phụ huynh, học sinh và toàn xã hội hiểu đúng và đầy đủ chủ trương về đổi mới toàn diện GDĐT. Các cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp, các cơ sở GDĐT trong toàn tỉnh triển khai Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành TW Đảng, về đổi mới căn bản và toàn diện GDĐT và Chương trình hành động số 02-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW; triển khai Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đến các Chi bộ, Đảng bộ, cơ quan, đơn vị một cách đầy đủ, bài bản và có kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện ở từng địa phương, đơn vị. Các cơ quan truyền thông như Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo ............. có kế hoạch phối hợp với ngành GDĐT mở các chuyên mục, chuyên đề về những nội dung đổi mới GDĐT. Tuyên truyền để mọi người hiểu đúng và thực hiện các hoạt động đổi mới của Ngành; nêu các gương điển hình tốt, các bài học hay để các đơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành GDĐT tham khảo và thực hiện. Ngành GD phải chủ trì trong các hoạt động tham mưu, phối hợp và chủ động triển khai trong toàn Ngành.

Thứ hai: Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đủ năng lực và phẩm chất thực hiện nhiệm vụ đổi mới. Xây dựng kế hoạch: Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2020-2025 định hướng đến năm 2030. Cần có những quy định riêng trong tuyển dụng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, theo định hướng coi trọng phẩm chất, năng lực sư phạm kể cả năng lực ngoại ngữ và tin học. Tổ chức bồi dưỡng theo định kỳ cho đội ngũ CBQL, GV, giảng viên cập nhật những kiến thức, kỹ năng giáo dục, đào tạo, công nghệ, kỹ thuật mới. Tổ chức thật tốt Kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên Mầm non, Tiểu học, THCS theo yêu cầu của Luật giáo dục mới (2019). Hàng năm Sở GDĐT phối hợp các huyện, thị xã, thành phố rà soát và đề xuất UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh để phù hợp thực tiễn của mỗi địa phương. Hình thức thực hiện công tác bồi dưỡng phải đa dạng, phong phú, linh hoạt nhằm mang lại hiệu qủa cao nhất. Vừa tổ chức lớp học trực tiếp vừa tổ chức học tập trực tuyến, học từ xa qua mạng Internet... Trong giai đoạn hiện nay, khoa học và kỹ thuật phát triển như vũ bão, một yêu cầu cấp thiết là phải hình thành cho đội ngũ những kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên và suốt đời để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của Ngành trong từng giai đoạn.

Thứ ba: Đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và Chính quyền địa phương, đổi mới công tác quản lý, điều hành và quản trị trường học của các cơ sở GDĐT. Các cấp ủy Đảng và Chính quyền dựa trên các văn bản chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh, triển khai kịp thời đến các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất và các đơn vị trường học. Có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổ chức giao ban theo định kỳ để có những chỉ đạo điều chỉnh phù hợp với thực tiễn của địa phương, đơn vị. Các cơ sở GDĐT phải xây dựng Chiến lược phát triển đơn vị trong 5 năm, tầm nhìn đến 10 năm. Cụ thể hóa Chiến lược bằng những kế hoạch cụ thể mỗi năm học, mỗi học kỳ và chi tiết đến từng tháng, từng tuần.Triển khai các kế hoạch một cách triệt để, trách nhiệm và hiệu quả. Có cơ chế cụ thể để chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện các hoạt động “dạy người”, phát triển phẩm chất và năng lực riêng cho học sinh. Tuyển chọn người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu thực sự có năng lực, trách nhiệm, tâm huyết, năng động và sáng tạo. Thực hiện tốt việc thu nhận và xử lý các thông tin trong quản lý GDĐT; xây dựng các tiêu chí khoa học để đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan quản lý nhà nước về GDĐT và của các cơ sở GDĐT.

Thứ tư: Đổi mới các hoạt động dạy của thầy, học của trò theo định hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển từ chủ yếu là dạy kiến thức sang dạy để nhằm phát triển tốt nhất phẩm chất, năng lực của người học. Triển khai chất lượng và hiệu quả chương trình GDPT mới. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Thực hiện bài bản, nghiêm túc việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy học theo chương trình GD phổ thông mới. Đổi mới phương pháp, hình thức quản trị trường học để thực hiện hiệu quả và chất lượng chương trình GD phổ thông mới. Triển khai mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và các hoạt động GDĐT; lấy ứng dụng CNTT và sử dụng công nghệ dạy học mới Elearning làm khâu đột phá trong đổi mới phương pháp dạy và học.

Thứ năm: Có chính sách khuyến khích, tạo động lực cho thầy và trò trong các hoạt động đổi mới toàn diện GDĐT. Tham mưu Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh những chính sách cần thiết tạo động lực cho đội ngũ trong Ngành thực hiện các nhiệm vụ trong tình hình và nhiệm vụ mới hiện nay. Mỗi trường học, mỗi địa phương cũng phải xây dựng các chính sách cho riêng đơn vị mình. Trong quản trị trường học phải có kế hoạch bồi dưỡng, tạo điều kiện cho đội ngũ trẻ, tâm huyết, có năng lực được thể hiện năng lực, được sáng tạo, được cống hiến vì các hoạt động đổi mới toàn diện nhà trường. Quan tâm đến việc tạo động lực cho học sinh trong các hoạt động giáo dục toàn diện, đặc biệt các hoạt động giáo dục phẩm chất, đạo đức, tư tưởng, chính trị, các hoạt động giáo dục kỹ năng sống, thể dục thể thao, giáo dục thẩm mỹ, các hoạt động kích thích sự đổi mới, sáng tạo của người học…

Thứ sáu: Tiếp tục triển khai thật tốt, thật hiệu quả các chủ trương, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về dạy tiếng Anh, đưa các hoạt động tư vấn tâm lý, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện; các hoạt động thể dục, thể thao; xây dựng văn hóa đọc trong nhà trường; các hoạt động văn hóa, văn nghệ… ở các trường học. Ngành GDĐT cần rà soát lại tất cả các nội dung chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trong nhiệm kỳ vừa qua. Có những nội dung chúng ta đã làm rất tốt, song vẫn còn nhiều việc làm chưa đến nơi, đến chốn. Cần xây dựng kế hoạch cụ thể, phân công bố trí các nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực… để tổ chức thực hiện. Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, rút ra những bài học kinh nghiệm trong mỗi tháng, mỗi học kỳ, từng năm học.Khen xứng đáng những tập thể và cá nhân làm tốt tạo động lực, tạo năng lượng tích cực; xem xét đánh giá có thể có hình thức xử lý kỷ luật với những tập thể, cá nhân không có những giải pháp cách làm chuyển biến tích cực để phát triển.

Thứ bảy: Chú trọng công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động TVHN cho HS. Xây dựng nhận thức đúng đắn cho các tổ chức, các tầng lớp xã hội về công tác TVHN cho HS. Việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức giúp học sinh hiểu lao động trong lĩnh vực nào cũng cần thiết, được tôn trọng và đãi ngộ xứng đáng nếu có tay nghề cao, làm việc hết mình. Thông qua các buổi học nghề, tham quan ngoại khóa, các buổi tọa đàm hay các diễn đàn về nghề để tuyên truyền TVHN cho HS nhận thức được tầm quan trọng của việc chọn ngành, chọn nghề, từ đó các em có những hiểu biết về các ngành nghề trong xã hội, định hướng đúng về nghề tương lai.

Thứ tám: Các cơ sở giáo dục chủ động, tích cực mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm. Đẩy mạnh hợp tác trong nghiên cứu khoa học, liên kết đào tạo, liên thông chương trình để thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế trong Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2045. Tăng cường công tác quản lý đối với các chương trình liên kết giáo dục ở các cấp học, các cơ sở giáo dục và đào tạo có vốn đầu tư nước ngoài và hoạt động tư vấn du học tại Tỉnh.

Kết luận

Đổi mới toàn diện chất lượng GDĐT đang là hướng còn có nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần được tiếp tục nghiên cứu và khám phá. Hoạt động đổi mới toàn diện chất lượng GDĐT là hiệu quả, chỉ đạt được khi nó trở thành hoạt động thường xuyên của đội ngũ CBQL, giáo viên và học sinh. Vậy nên, mỗi nhà trường, và toàn Ngành GDĐT trong tình phải tổ chức các hoạt động đổi mới “dạy chữ kết hợp dạy người” một cách thường xuyên, liên tục. Phải làm sao để các hoạt động này trở nên là bình thường, thường xuyên, không thể thiếu được trong mỗi nhà trường trong toàn tỉnh. Các giải pháp nói trên đều có tính độc lập tương đối do có tính đặc thù và ý nghĩa của mỗi giải pháp. Tuy thế, giữa các giải pháp luôn có mối quan hệ, tác động qua lại và ảnh hưởng, thúc đẩy lẫn nhau theo cùng hướng đích là để thực hiện chủ trương đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo của Tỉnh và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh ..............

3. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 04 số 2

1. Mở đầu

Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới được Bộ GD-ĐT ban hành ngày 26/12/2018 nhằm hình thành và phát triển cho học sinh (HS) những phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm); đồng thời, hình thành và phát triển cho HS những năng lực (NL) cốt lõi (NL tự chủ và tự học; NL giao tiếp và hợp tác; NL giải quyết vấn đề và sáng tạo) cũng như những NL đặc thù (NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL khoa học, NL công nghệ, NL tin học, NL thẩm mĩ, NL thể chất). Bên cạnh việc hình thành, phát triển các NL cốt lõi, NL đặc thù, chương trình GDPT mới còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của HS. Chương trình GDPT mới được triển khai bắt đầu ở lớp 1 từ năm học 2020-2021.

Để tiếp tục thực hiện chương trình GDPT hiện hành theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL HS, ngày 03/10/2017, Bộ GD-ĐT ban hành Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH, về việc hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất và NL HS từ năm học 2017-2018. Công văn hướng dẫn cụ thể các cơ sở giáo dục thực hiện có hiệu quả việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường; đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), hình thức tổ chức dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS; đổi mới công tác chỉ đạo, quản lí hoạt động dạy học, giáo dục. Đây là hướng dẫn cụ thể, chi tiết giúp các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình GDPT hiện hành theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS; đồng thời, làm cơ sở để chuyển tiếp cho việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa hiện hành.

Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi đề cập vấn đề xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS trên cơ sở chương trình GDPT hiện hành.

2. Nội dung nghiên cứu

2.1. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

2.1.1. Khái niệm về phẩm chất, năng lực

Theo Từ điển tiếng Việt, phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật, hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục;

Cũng theo Từ điển tiếng Việt, NL là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; hoặc: NL là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. NL gồm có NL chung và NL đặc thù. NL chung là NL cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc. NL đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau, được hình thành và phát triển do lĩnh vực đó tạo nên.

2.1.2. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Đổi mới PPDH và giáo dục theo định hướng hình thành phẩm chất, NL HS là yêu cầu cần thực hiện trong đổi mới GDPT hiện nay. Dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL HS không có nghĩa là loại trừ PPDH truyền thống, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đã có mà đó là sự kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn giữa PPDH truyền thống, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đã có với mục tiêu dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, độc lập, sáng tạo của người học.

Để thực hiện được mục tiêu đó, mỗi giáo viên (GV), mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục cần rà soát nội dung dạy học trong chương trình GDPT hiện hành, tinh giảm những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương trình; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung dạy học giữa các môn học trong các hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những nội dung kiến thức mới phù hợp thay cho những nội dung kiến thức cũ, lạc hậu; giảm tải những nội dung kiến thức, bài tập, câu hỏi trong sách giáo khoa vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của chương trình GDPT hiện hành. Trên cơ sở chương trình GDPT hiện hành, lựa chọn các chủ đề, rà soát nội dung các bài học trong sách giáo khoa để sắp xếp lại thành một số bài học tích hợp của từng môn học hoặc liên môn, từ đó, xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cho từng bài học, từng chủ đề, từng môn học theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS phù hợp với cơ sở vật chất của nhà trường, điều kiện KT-XH của địa phương và NL sư phạm của GV.

Mỗi nhà trường, cơ sở giáo dục cần tăng cường tập huấn, bồi dưỡng GV về hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, độc lập, sáng tạo của HS. Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu tài liệu để tiếp nhận tri thức và vận dụng kiến thức đã lĩnh hội thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập, yêu cầu của hoạt động giáo dục đặt ra. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS phù hợp với kế hoạch dạy học từng môn học và kết quả tổ chức hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển NL, phẩm chất của HS.

2.2. Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực học sinh

Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

2.2.1. Kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục

- Kế hoạch dạy học là một bản thiết kế và hướng dẫn cụ thể cho việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy một môn học hay một bài học, bao gồm các nội dung: xác định mục tiêu giảng dạy; dự kiến các nguồn lực học tập; thiết kế các hoạt động giảng dạy, học tập; tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động dạy - học.

- Kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục là một bản thiết kế và hướng dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục trong một năm học, một tháng, một học kì hay một hoạt động giáo dục theo một chủ đề cụ thể. Nội dung của một bản kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục bao gồm: xác định mục tiêu giáo dục, các nội dung/hoạt động/nguồn lực giáo dục; thời gian thực hiện; dự kiến kết quả đạt được và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của một hoạt động giáo dục.

2.2.2. Các bước xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, chương trình, sách giáo khoa GDPT hiện hành và các điều kiện để xây dựng kế hoạch.

Đối với việc xây dựng kế hoạch dạy học, cần nghiên cứu nhiệm vụ trọng tâm của năm học theo chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT; khung kế hoạch năm học; chuẩn kiến thức, kĩ năng, chương trình của môn học; các nội dung giảng dạy có thể tích hợp vào môn học, bài học, khả năng dạy học phân hóa trong các đối tượng HS khác nhau; cơ sở vật chất hiện có của nhà trường; điều kiện KT-XH của địa phương; NL sư phạm của GV.

Đối với việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, cần nghiên cứu nhiệm vụ trọng tâm của năm học; khung kế hoạch năm học; nhiệm vụ tổ chức hoạt động giáo dục từng tháng, từng học kì, cả năm học ở các khối, lớp; đặc điểm nhận thức của HS; cơ sở vật chất hiện có của nhà trường; điều kiện KT-XH của địa phương và NL sư phạm của GV.

Bước 2: Xác định những phẩm chất, NL chung, NL đặc thù cần hình thành và phát triển ở HS qua từng nội dung dạy học và giáo dục.

Mỗi môn học, mỗi hoạt động giáo dục đều có thể góp phần hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS, vì vậy, khi xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cần xác định rõ những phẩm chất, NL cần hình thành, phát triển qua từng tiết dạy, bài dạy, từng chương, toàn bộ môn học, qua các hoạt động giáo dục từng tuần, từng tháng, từng học kì, từng chủ đề và cả năm học. Có như vậy, GV mới chủ động trong việc hình thành, phát triển phẩm chất, NL cho HS.

Bước 3: Xác định các hoạt động học tập, hoạt động tự giáo dục của HS.

Phẩm chất, NL của HS được hình thành, phát triển trong hoạt động và bằng hoạt động của chính mình. Đối với HS, phẩm chất, NL được hình thành, phát triển thông qua việc tiếp nhận tri thức, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn với những mức độ khác nhau. Vì vậy, xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS phải xây dựng được các hoạt động học tập, hoạt động thực hành, thí nghiệm, hoạt động vận dụng kiến thức vào thực tiễn qua từng bài, từng chương, từng môn học, liên môn, từng chủ đề hoạt động và từng hoạt động giáo dục cụ thể.

Bước 4: Triển khai xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL HS

Trong bước này có 2 công đoạn sau:

1) Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông hiện hành, sắp xếp lại nội dung dạy học, các hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành phẩm chất, năng lực học sinh

- Thứ nhất: Rà soát, sắp xếp lại nội dung dạy học, các hoạt động giáo dục trong chương trình GDPT hiện hành, nhằm loại bỏ kiến thức, nội dung giáo dục lạc hậu, không phù hợp, đồng thời cập nhật bổ sung kiến thức, nội dung giáo dục mới phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm phát triển tâm sinh lí của HS, điều kiện KT-XH của từng vùng, miền.

- Thứ hai: Thiết kế nội dung dạy học, nội dung giáo dục tích hợp theo chủ đề môn học hoặc chủ đề liên môn. Chủ đề liên môn bao gồm các nội dung dạy học, giáo dục tương đồng, có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học, bổ sung một số nội dung dạy học, nội dung giáo dục cần thiết nhưng chưa có trong chương trình GDPT hiện hành.

2) Tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

- Thứ nhất: Nghiên cứu nội dung bài học, nội dung giáo dục. Mục đích của việc tìm hiểu nội dung dạy học, nội dung hoạt động giáo dục nhằm xác định nội dung dạy học, nội dung hoạt động giáo dục đóng góp gì cho việc hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS? Hình thành, phát triển ở HS những phẩm chất, NL gì?

- Thứ hai: Tìm hiểu đặc điểm nhận thức, phẩm chất, NL của HS. Mỗi HS đều có khả năng nhận thức, phẩm chất, NL khác nhau trong học tập và các hoạt động của cá nhân. Vì vậy, giữa các em HS có sự khác biệt về nhận thức, thực hiện nhiệm vụ học tập. Sự khác biệt này đòi hỏi GV khi xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục đảm bảo phù hợp với từng đối tượng HS.

- Thứ ba: Khảo sát điều kiện, cơ sở vật chất của nhà trường, điều kiện KT-XH của địa phương. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, điều kiện KT-XH của địa phương không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục mà còn ảnh hưởng đến việc vận dụng PPDH, hình thức tổ chức dạy học, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục. Do đó, khi xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cần tìm hiểu kĩ về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học của nhà trường, điều kiện KT-XH của địa phương để đảm bảo cho việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS.

- Thứ tư: Xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục mới. Kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục mới là bản kế hoạch được xây dựng sau khi đã cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học và giáo dục. Trên cơ sở kế hoạch dạy học, giáo dục này, thực hiện phân phối lại chương trình các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng HS và điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương.

Bước 5: Triển khai thực hiện kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục đã được xây dựng theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS. Sau khi có kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS, các trường có thể tổ chức thực hiện thí điểm ở một lớp với một chương, một chủ đề nào đó vào thời điểm thích hợp để đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của bản kế hoạch dạy học, kế hoạch hoạt động giáo dục đó. Điều chỉnh, bổ sung, triển khai nhân rộng bản kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS.

Bước 6: Tổ chức đánh giá hoạt động học tập, hoạt động giáo dục của HS theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL HS. Đánh giá kết quả học tập, giáo dục của HS theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL nhằm xác định được mức độ phát triển của HS trong từng giai đoạn đồng thời góp phần hướng dẫn, điều chỉnh cách dạy của thầy và cách học của trò.

Để đánh giá kết quả học tập, giáo dục của HS theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL đạt hiệu quả cao, GV cần phải:

- Thứ nhất: Xác định được mục tiêu đánh giá. Mục tiêu đánh giá phản ánh mức độ đạt chuẩn trong chương trình. Chuẩn ở đây không đơn thuần chỉ là kiến thức, kĩ năng, thái độ mà chuẩn đó đã chuyển hóa thành phẩm chất và NL HS.

- Thứ hai: Lựa chọn phương pháp, hình thức đánh giá. Đặc trưng của đánh giá theo cách tiếp cận NL là sử dụng nhiều phương pháp, hình thức đánh giá khác nhau, trong đó có cả phương pháp đánh giá truyền thống lẫn phương pháp, hình thức đánh giá khác như: đánh giá qua quan sát, đánh giá qua phỏng vấn, đánh giá thông qua hồ sơ học tập, đánh giá thông qua hoạt động thực hành, HS tự đánh giá lẫn nhau…

- Thứ ba: Triển khai đánh giá. Khi triển khai đánh giá cần phải xây dựng hệ thống bài tập theo định hướng hình thành và phát triển phẩm chất, NL người học. Hệ thống bài tập này là công cụ cho HS luyện tập để hình thành phẩm chất, NL, đồng thời cũng là công cụ để GV đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, NL HS. Bài tập đánh giá cần được xây dựng để đánh giá được các mức độ hình thành, phát triển phẩm chất, NL khác nhau của HS. Bài tập đánh giá theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL có nhiều dạng khác nhau, có thể là bài tập vấn đáp, bài tập viết, bài tập ngắn hạn, bài tập dài hạn, bài tập theo nhóm hoặc cá nhân, bài tập tự luận hay trắc nghiệm… Khi xây dựng các bài tập cần đảm bảo sự phân hóa các bậc trình độ nhận thức: tái hiện, hiểu, vận dụng mức độ thấp, vận dụng mức độ cao… để có thể đánh giá mức độ hình thành và phát triển phẩm chất, NL của HS.

- Thứ tư: Xử lí kết quả đánh giá. Mục đích của việc xử lí kết quả đánh giá là xác định được mức độ hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS sau mỗi giai đoạn học tập, chỉ ra mối liên hệ giữa việc hình thành, phát triển phẩm chất NL của HS với nhiệm vụ hoặc bài tập mà HS đã hoàn thành.

- Thứ năm: Phản hồi kết quả đánh giá đến HS. Thông qua kết quả đánh giá mà HS tự điều chỉnh hoạt động học; GV tự điều chỉnh hoạt động dạy; phụ huynh HS điều chỉnh sự quan tâm, giúp đỡ các con trong học tập, rèn luyện; cán bộ quản lí giáo dục điều chỉnh hoạt động quản lí.

2.3. Ví dụ về xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông hiện hành

Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất NL HS trên cơ sở chương trình GDPT hiện hành, được Bộ GD-ĐT hướng dẫn cụ thể tại Công văn số 4612/BGDĐT- GDTrH, ngày 03/10/2017.

Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi đưa ra gợi ý tổ chức một số hoạt động trong việc xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất NL HS (lớp 5) trên cơ sở chương trình GDPT hiện hành (từ một ví dụ cụ thể).

Tên chủ đề: VIỆT NAM QUÊ HƯƠNG TÔI

Hoạt động 1: Viết đoạn văn giới thiệu về đất nước Việt Nam

Em hãy sử dụng tranh, ảnh và bài viết về Việt Nam đã sưu tầm để:

- Viết đoạn văn giới thiệu về đất nước Việt Nam với tên gọi: Việt Nam quê hương tôi

- Thuyết trình, giới thiệu đoạn văn đó cho các bạn trong lớp cùng nghe.

Mục đích của hoạt động:

HS phải sưu tầm, tìm hiểu về đất nước Việt Nam như: Sơ lược về vị trí địa lí của đất nước; một số nét đặc trưng về thiên nhiên Việt Nam, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, truyền thống của quê hương đất nước…

1. Nội dung nghiên cứu

1.1. Những vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
1.1.1. Khái niệm về phẩm chất, năng lực

Theo Từ điển tiếng Việt, phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật, hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục;

Cũng theo Từ điển tiếng Việt, NL là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; hoặc: NL là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. NL gồm có NL chung và NL đặc thù. NL chung là NL cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc. NL đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau, được hình thành và phát triển do lĩnh vực đó tạo nên.

1.1.2. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Đổi mới PPDH và giáo dục theo định hướng hình thành phẩm chất, NL HS là yêu cầu cần thực hiện trong đổi mới GDPT hiện nay. Dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL HS không có nghĩa là loại trừ PPDH truyền thống, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đã có mà đó là sự kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn giữa PPDH truyền thống, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đã có với mục tiêu dạy học, tổ chức hoạt động giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, độc lập, sáng tạo của người học.

động/nguồn lực giáo dục; thời gian thực hiện; dự kiến kết quả đạt được và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của một hoạt động giáo dục.

1.1.1. Các bước xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh

Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, chương trình, sách giáo khoa GDPT hiện hành và các điều kiện để xây dựng kế hoạch.

Đối với việc xây dựng kế hoạch dạy học, cần nghiên cứu nhiệm vụ trọng tâm của năm học theo chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT; khung kế hoạch năm học; chuẩn kiến thức, kĩ năng, chương trình của môn học; các nội dung giảng dạy có thể tích hợp vào môn học, bài học, khả năng dạy học phân hóa trong các đối tượng HS khác nhau; cơ sở vật chất hiện có của nhà trường; điều kiện KT-XH của địa phương; NL sư phạm của GV.

Đối với việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, cần nghiên cứu nhiệm vụ trọng tâm của năm học; khung kế hoạch năm học; nhiệm vụ tổ chức hoạt động giáo dục từng tháng, từng học kì, cả năm học ở các khối, lớp; đặc điểm nhận thức của HS; cơ sở vật chất hiện có của nhà trường; điều kiện KT-XH của địa phương và NL sư phạm của GV.

Bước 2: Xác định những phẩm chất, NL chung, NL đặc thù cần hình thành và phát triển ở HS qua từng nội dung dạy học và giáo dục.

Mỗi môn học, mỗi hoạt động giáo dục đều có thể góp phần hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS, vì vậy, khi xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cần xác định rõ những phẩm chất, NL cần hình thành, phát triển qua từng tiết dạy, bài dạy, từng chương, toàn bộ môn học, qua các hoạt động giáo dục từng tuần, từng tháng, từng học kì, từng chủ đề và cả năm học. Có như vậy, GV mới chủ động trong việc hình thành, phát triển phẩm chất, NL cho HS.

Bước 3: Xác định các hoạt động học tập, hoạt động tự giáo dục của HS.

Phẩm chất, NL của HS được hình thành, phát triển trong hoạt động và bằng hoạt động của chính mình. Đối với HS, phẩm chất, NL được hình thành, phát triển thông qua việc tiếp nhận tri thức, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào các tình huống thực tiễn với những mức độ khác nhau. Vì vậy, xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS phải xây dựng được các hoạt động học tập, hoạt động thực hành, thí nghiệm, hoạt động vận dụng kiến thức vào thực tiễn qua từng bài, từng chương, từng môn học, liên môn, từng chủ đề hoạt động và từng hoạt động giáo dục cụ thể.

học và giáo dục nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS.

- Thứ tư: Xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục mới. Kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục mới là bản kế hoạch được xây dựng sau khi đã cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học và giáo dục. Trên cơ sở kế hoạch dạy học, giáo dục này, thực hiện phân phối lại chương trình các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng HS và điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương.

Bước 5: Triển khai thực hiện kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục đã được xây dựng theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS. Sau khi có kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS, các trường có thể tổ chức thực hiện thí điểm ở một lớp với một chương, một chủ đề nào đó vào thời điểm thích hợp để đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của bản kế hoạch dạy học, kế hoạch hoạt động giáo dục đó. Điều chỉnh, bổ sung, triển khai nhân rộng bản kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL của HS.

Bước 6: Tổ chức đánh giá hoạt động học tập, hoạt động giáo dục của HS theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL HS. Đánh giá kết quả học tập, giáo dục của HS theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL nhằm xác định được mức độ phát triển của HS trong từng giai đoạn đồng thời góp phần hướng dẫn, điều chỉnh cách dạy của thầy và cách học của trò.

Để đánh giá kết quả học tập, giáo dục của HS theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL đạt hiệu quả cao, GV cần phải:

- Thứ nhất: Xác định được mục tiêu đánh giá. Mục tiêu đánh giá phản ánh mức độ đạt chuẩn trong chương trình. Chuẩn ở đây không đơn thuần chỉ là kiến thức, kĩ năng, thái độ mà chuẩn đó đã chuyển hóa thành phẩm chất và NL HS.

- Thứ hai: Lựa chọn phương pháp, hình thức đánh giá. Đặc trưng của đánh giá theo cách tiếp cận NL là sử dụng nhiều phương pháp, hình thức đánh giá khác nhau, trong đó có cả phương pháp đánh giá truyền thống lẫn phương pháp, hình thức đánh giá khác như: đánh giá qua quan sát, đánh giá qua phỏng vấn, đánh giá thông qua hồ sơ học tập, đánh giá thông qua hoạt động thực hành, HS tự đánh giá lẫn nhau…

- Thứ ba: Triển khai đánh giá. Khi triển khai đánh giá cần phải xây dựng hệ thống bài tập theo định hướng hình thành và phát triển phẩm chất, NL người học. Hệ thống bài tập này là công cụ cho HS luyện tập để hình thành phẩm chất, NL, đồng thời cũng là công cụ để GV đánh giá

Qua đó, bồi dưỡng cho HS tình yêu đối với quê hương đất nước, NL tự học, tự nghiên cứu, NL hợp tác…

- HS viết được đoạn văn, rèn luyện kĩ năng, NL tạo lập văn bản trong phân môn Tập làm văn; mở rộng được vốn từ về quê hương đất nước.

- Thông qua thuyết trình đoạn văn trước lớp để hình thành cho HS lòng tự tin, NL thuyết trình, phát triển NL ngôn ngữ…

Hoạt động 2: Tổ chức trò chơi

- Em hãy cùng bạn thi nói nhanh những từ chỉ đặc điểm của đất nước Việt Nam.

- Báo cáo với GV về việc em đã làm.

Mục đích của hoạt động:

- Rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc nhóm, NL ngôn ngữ, NL tìm tòi, khám phá phát hiện những đặc điểm nổi bật của đất nước Việt Nam.

- Bồi dưỡng cho HS NL tự đánh giá và đánh giá các bạn trong nhóm thông qua việc báo cáo kết quả cho GV hoặc báo cáo kết quả trong nhóm.

Hoạt động 3: Tập làm hướng dẫn viên du lịch

- Em hãy đóng vai là một Hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn bố, mẹ hoặc người thân, bạn bè khám phá đất nước Việt Nam.

- Kể cho bố, mẹ hoặc người thân, bạn bè nghe em đã tìm hiểu về đất nước Việt Nam bằng những cách nào và cách nào em thấy thú vị nhất?

Mục đích của hoạt động:

- Phát triển, bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, yêu gia đình;

- Phát triển NL thuyết trình, NL làm việc nhóm, NL hợp tác, NL sáng tạo, NL phát hiện, giải quyết vấn đề…

Kết luận

Trên cơ sở Chương trình GDPT hiện hành, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo định hướng hình thành, phát triển phẩm chất, NL HS là yêu cầu cần thiết đối với GV, các nhà trường, các cơ sở giáo dục. Xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục cần đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, lựa chọn nội dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động giáo dục phù hợp với nhu cầu của HS và điều kiện của nhà trường, địa phương; đảm bảo tính chủ động, linh hoạt của nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục; tuân thủ các nguyên tắc, phương pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo phù hợp với lứa tuổi HS.

4. Bài thu hoạch module 4 Tiểu học số 3

Tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển năng, phẩm chất cũng không phải là mới tuy nhiên quá trình tổ chức dạy học để thể hiện được rõ nét việc phát huy năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính sáng tạo và phối hợp, tương trợ lẫn nhau trong học tập trong mỗi đơn vị kiến thức, mỗi tiết học, hoạt động giáo dục vẫn cần sự thay đổi và thay đổi cụ thể trong mỗi giáo viên. Một thay đổi cần làm cụ thể, thiết thực và quan trọng để dạy học hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của cá nhân là lập kế hoạch, tổ chức một số tiết học.

Quá trình nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng giáo viên, một số bài viết của các nhà sư phạm và thực tế dạy học tại trường tiểu học (và 1 môn, lớp học) xin nêu một số cơ sở và thiết kế một bài giảng cụ thể theo định hướng phát triển năng lực người học.

MỘT SỐ YÊU CẦU VÀ THIẾT KẾ MỘT BÀI GIẢNG PHÁT HUY NĂNG LỰC HỌC SINH

1. Năng lực của con người

Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù môn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên.

2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực

Các nhà lí luận và phương pháp học cho rằng:

Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là phương pháp tích tụ dần dần các yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành, phát triển nhân cách.

Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một nội dung giáo dục, một phương pháp giáo dục như phương pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Điểm khác nhau giữa các phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có phẩm chất, năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây.

Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người..

3. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực

Không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

Trong quan niệm dạy học mới (tổ chức) một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh (HS); giờ học đổi mới PPDH còn có những yêu cầu mới như: được thực hiện thông qua việc GV tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học). Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện đại; các phương tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin…; chú trọng cả hoạt động đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. Ngoài việc nắm vững những định hướng đổi mới PPDH như trên, để có được những giờ dạy học tốt, cần phải nắm vững các kĩ thuật dạy học. Chuẩn bị và thiết kế một giờ học cũng là một hoạt động cần có những kĩ thuật riêng.

Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.

4. Cấu trúc giáo án dạy học phát huy năng lực

Giáo án (kế hoạch bài học) được điều chỉnh cụ thể hơn so với truyền thống. Có thể có nhiều cấu trúc để thiết kế một kế hoạch dạy học (giáo án). Sau đây là một cấu trúc giáo án có các hoạt động và mục tiêu cụ thể….

- Mục tiêu bài học:

+ Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về KT, KN, thái độ;

+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.

- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:

+ GV chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất...), các phương tiện dạy học (máy chiếu, TV, đầu video, máy tính, máy projector...) và tài liệu dạy học cần thiết;

+ Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).

- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy- học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:

+ Tên hoạt động ;

+ Mục tiêu của hoạt động;

+ Cách tiến hành hoạt động;

+ Thời lượng để thực hiện hoạt động;

+ Kết luận của GV về: những KT, KN, thái độ HS cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng KT, KN, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp;...

- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ, hoạt động ứng dụng kết quả bài học vào cuộc sống (ở lớp, nhà, cộng đồng; có thể cùng bạn, gia đình, làng xóm, khối phố) hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 04 trên đây được HoaTieu.vn sưu tầm và tổng hợp từ những mẫu hay nhất để gửi đến thầy cô. Đây là tài liệu hữu ích giúp giáo viên tiết kiệm khá nhiều thời gian và công sức trong quá trình hoàn thiện bài thu hoạch cuối khóa tập huấn GVPT module 4. 

5. Tài liệu Module GVPT 04

Tham khảo chi tiết tại đường link sau:

Mời bạn đọc tham khảo thêm các mẫu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT khác tại chuyên mục giáo dục đào tạo - biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
45 237.776
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Module GVPT 04
Chọn file tải về :
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm