Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 9 2024 mới nhất

Hoatieu.vn xin gửi tới thầy cô bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 9 theo quy định Thông tư 12/2019/TT-BGDĐT về chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch có chủ đề là lập kế hoạch giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp trong các cơ sở GDMN.

1. Module GVMN 9: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp

Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong các trường mầm non. Việc tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp ở các nhà trường đang được các bậc phụ huynh và giáo viên rất quan tâm. Dưới đây là các mẫu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 9 về tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp, mời các bạn tham khảo nhé.

2. Bài thu hoạch module 9 mầm non theo thông tư 12

Bài thu hoạch module 9 mầm non theo thông tư 12
Bài thu hoạch module 9 mầm non theo thông tư 12

Dưới đây là mẫu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 9 theo thông tư 12 chi tiết nhất, có đủ các phần từ lý do, mục đích chọn đề tài, đến các cơ sở lý luận về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non, qua đó đề ra các biện pháp tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp.

1. Lý do chọn đề tài

Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền bình đẳng. Được bảo vệ và phát triển, được xã hội, gia đình quan tâm chăm sóc và giáo dục toàn diện. Trẻ em sẽ trở thành chủ nhân của đất nước như lời Chủ Tich Hồ Chí Minh đã nói “Trẻ em hôm nay - Thế giới ngày mai”. Vì một tương lai tươi sáng trẻ phải được hưởng nền giáo dục phù hợp hiện đại, toàn diện về mọi mặt: Đức - trí - thể - mỹ - lao động ngay từ thủa ấu thơ.

Chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển toàn diện cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi. Giai đoạn này được đánh giá là Giai đoạn vàng, đây là giai đoạn phát triển thể chất mạnh nhất, đặc biệt não bộ và hệ thần kinh của trẻ. Với sự phát triển vượt trội đó thì giai đoạn này chính là giai đoạn quyết định quan trọng trong toàn bộ sự phát triển chung của con người.

Giáo dục toàn diện cho trẻ từ 0 đến 6 tuổi được thực hiện song song hai nội dung chăm sóc và giáo dục.

Thời gian hoạt động ăn, ngủ của trẻ ở trường mầm non chiếm tỷ lệ khá lớn so với thời gian trong ngày. Vì vậy, cùng với gia đình, trường mầm non có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non cần có những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ lứa tuổi mầm non. Một mặt khác, đó là nền kinh tế Việt Nam, nhất là thành phố ......... có sự phát triển mạnh, đời sống của bộ phận người dân cũng được nâng cao. Song phụ huynh học sinh lại thường quá quan tâm đến ăn uống của trẻ và chiều chuộng làm hết mọi việc cho trẻ. Chính vì vậy, một xu hướng ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ là bệnh béo phì, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển chung của trẻ về nhận thức, tình cảm xã hội và một số bệnh khác. Việc nghiên cứu quản lí hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mầm non càng quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết: đó là điều chỉnh chế độ ăn phù hợp; phối kết hợp giữa chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục để tạo ra các hoạt động khác nhau; sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Mặt khác trường mầm non tuyên truyền để các bậc phụ huynh cùng thấu hiểu công tác CS-GD về sức khỏe, dinh dưỡng phù hợp cho trẻ mầm non để cùng phối hợp trong chế độ chăm sóc sức khỏe cho trẻ hiện nay ở tại gia đình cũng là việc làm cần thiết để các em khỏe mạnh về thể chất và tinh thần.

Hoạt động chăm sóc là nhiệm vụ hàng đầu trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Hoạt động này được thực hiện hàng ngày thông qua các hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động vui chơi, hoạt động chăm sóc ăn ngủ, đặc biệt là chế độ ăn của trẻ chính vì vậy vệ sinh an toàn thực phẩm, chế độ dinh dưỡng trong ngày hàng ngày được trú trọng quan tâm. Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có tác dụng tăng cường và bảo vệ sức khoẻ cho trẻ giúp trẻ phát triển một cách hài hoà cân đối tạo điều kiện tốt cho trẻ tham gia các hoạt động giáo dục là nền móng đầu tiên cho việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ

Dinh dưỡng cho trẻ mầm non không còn là một vấn đề hẹp chỉ được các bậc phụ huynh quan tâm mà còn là vấn đề cả xã hội. Đối với các nhà giáo dục trong các trường mầm non thì đây là vấn đề được đặc biệt trú trọng.

Nhu cầu dinh dưỡng thay đổi theo từng lứa tuổi, mức độ hoạt động thể lực của mỗi con người. Dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển cơ thể con người nó duy trì sự sống, làm việc, vui chơi, giải trí.

Hiện nay,công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trong một số trường lớp mầm non đang xảy ra không ít những bức xúc trong xã hội, trẻ đến trường không được chăm sóc đúng khoa học, một số trường hợp còn mang tính chất bạo hành trẻ trong khi chăm sóc, nuôi dưỡng.

Để có được chất lượng nuôi dưỡng tốt trong trường mầm non, yêu cầu đặt ra cho người cán bộ quản lý nói chung, đặc biệt là người đứng đầu nói riêng, phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi, không ngừng trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, biết xây dựng kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ phù hợp với thực tế của nhà trường và đặc thù của địa phương nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trong trường mầm non.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nuôi dưỡng trong Giai đoạn vàng của trẻ. Tôi luôn trăn trở làm thế nào để đổi mới việc quản lý chỉ đạo, giúp cho chất lượng nuôi dưỡng trong trường được tốt, có biện pháp nào để cán bộ, giáo viên nhất là nhân viên nuôi dưỡng luôn ý thức, có trách nhiệm trong công việc và có điều kiện phát huy khả năng của mình, để thông qua chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giúp trẻ phát triển tốt về thể lực, tâm lý, giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tham gia vào các hoạt động một cách tích cực, được phụ huynh yên tâm, tin tưởng gửi con vào trường.

Tôi đã áp dụng thành công đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non”.

2. Mục đích nghiên cứu.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về việc nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non, đề tài đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non với mong muốn giúp trẻ em trong các trường mầm non địa bàn quận ............ nói riêng và mọi trẻ em được phát triển toàn diện về mọi mặt: Đức - trí - thể - mỹ - lao động ngay từ thủa ấu thơ một cách tốt nhất.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.

3.1. Khách thể nghiên cứu:

Hoạt động quản lý của hiệu trưởng chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non.

3.2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:

Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non.

4. Phạm vi nghiên cứu.

4.1. Giới hạn về nội dung

Tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng ở trường mầm non ..............., quận ..............

4.2. Giới hạn về thời gian

Tập trung nghiên cứu từ năm tháng .....năm ..... đến tháng ....năm ........

4.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:

Địa bàn nghiên cứu chính là trường mầm non ............... phường ............, quận ............, thành phố .........

5. Giả thuyết khoa học.

Nếu sử dụng một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nói chung và nhân viên nói nuôi dưỡng riêng một cách khoa học, đồng bộ, hợp lí thì chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường được cải thiện. Chất lượng nhân viên và giáo viên sẽ được củng cố và nâng cao.

Nếu đề tài đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trong trường mầm non.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu.

6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, về công tác quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non;

6.2. Khảo sát thực trạng hoạt động chăm sóc nuôi dưỡngtrẻ và thực trạng công tác quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng tại trường mầm non quận ............, thành phố ......... và phân tích nguyên nhân thực trạng.

6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non quận ............, thành phố ..........

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận (phân tích, tổng hợp so sánh, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài)

Tài liệu, sách báo, mạng internet có nội dung nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ..

Nghiên cứu các tài liệu về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trong gia đình, xã hội và nhà trường trong thời kỳ hiện nay.

Phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

a) Đối tượng khảo sát và nội dung khảo sát

- Các nhân viên giáo viên nhất là nhân viên cấp dưỡng trong trường: Với nội dung khảo sát về công tác quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường.

- Các trẻ trong trường: với nội dung khảo sát về thể chất và nhận thức

- Các bậc phụ huynh của trẻ: với nội dung khảo sát về hiểu biết và mối quan tâm của phụ huynh có con lứa tuổi mầm non, cách chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại nhà như thế nào? phối hợp giữa gia đình và nhà trường về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong gia đình và nhà trường.

b) Các công cụ điều tra khảo sát

- Phỏng vấn sâu: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ tập trung vào giáo viên, phụ huynh học sinh.

- Quan sát: Quan sát tại một số lớp học và ở các độ tuổi khác nhau về phương pháp, các nội dung chăm sóc trẻ của giáo viên.

c) Phương pháp tuyên truyền:

- Tuyên truyền trong đội ngũ giáo viên, nhân viên về tầm quan trọng của chất lượng nuôi dưỡng trong giai đoạn vàng của trẻ.

- Tuyên truyền với phụ huynh về nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng.

d) Phương pháp quan sát:

- Quan sát quá trình giao nhận, sơ chế và chế biến thực phẩm

- Quan sát kỹ năng chế biến và kỹ năng chia thực phẩm chín của nhân viên nuôi dưỡng.

- Quan sát giờ ăn của trẻ, quan sát các hoạt động khác của trẻ .

e) Phương pháp đàm thoại trò chuyện :

- Trò chuyện giữa giáo viên với các đồng nghiệp, phụ huynh của trẻ và với trẻ để tìm hiểu sự hiểu biết của trẻ về thức ăn giúp trẻ nắm được những tri thức mới về dinh dưỡng, tìm hiểu sự hiểu biết của đồng nghiệp và của phụ huynh về dinh dưỡng thế nào ?

f) Phương pháp điều tra :

- Điều tra kiến thức của giáo viên, nhân viên trực tiếp chăm sóc trẻ

- Điều tra sức khoẻ của trẻ.

B. NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Một số khái niệm cơ bản

Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cũng là một nội dung trong xu thế đầu tiên của việc chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào thế kỷ XXI- thời đại của nền văn minh trí tuệ. Giáo dục mầm non có những chuyển biến mới về chất lượng, đổi mới trong sự đổi mới chung của ngành giáo dục đào tạo.

Vì vậy công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ luôn là nội dung quan trọng ở mỗi nhiệm vụ năm học.

Chăm sóc là hoạt động hàng ngày như hoạt động ăn, hoạt động ngủ, hoạt động ngoài trời, hoạt động phát triển thể chất giúp trẻ phát triển thể lực, phát triển vận động tinh và vận động thô. Không những vậy các hoạt động chăm sóc còn giúp cho trẻ tích lũy kỹ năng sống, trải nghiệm các kỹ năng cá nhân.

Chăm sóc trẻ khoa học, phù hợp với từng độ tuổi sẽ giúp trẻ phát triển toàn diện nhân cách của trẻ.

Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của mỗi con người. Dinh dưỡng là thức ăn mà chúng ta ăn và cách thức sử dụng chúng. Trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí tuệ. Người lớn cần dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc, ăn uống là nhu cầu sống hàng ngày, nhu cầu bức thiết không thể không có.

Dinh dưỡng là những thức ăn cung cấp năng lượng axit amin, lipit, vitamin, chất khoáng, rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, duy trì tế bào tổ chức.

Dinh dưỡng đầy đủ sẽ giúp cho cơ thể phát triển khoẻ mạnh, cân đối, phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn trí tuệ. Con người cần có dinh dưỡng để duy trì sự sống và làm việc, dinh dưỡng là nhu cầu bức thiết không thể không có.

Nhu cầu dinh dưỡng tốt sẽ giúp cho đứa trẻ phát triển một cách toàn diện. Có một sức khoẻ tốt như trẻ khoẻ mạnh, hoạt bát, nhanh nhẹn, thông minh rất hứng thú tham gia vào các hoạt động và ngược lại dinh dưỡng không tốt, không đầy đủ thi đứa trẻ sẽ chậm phát triển về các mặt và trẻ không hứng thú tham gia các hoạt động.

Với trẻ mầm non có thể trẻ bé rất cần nhiều năng lượng và các vi chất dinh dưỡng. Chế độ dinh dưỡng đòi hỏi phải hợp lý theo từng độ tuổi, phải phù hợp với các loại thực phẩm theo mùa.

Chất lượng dinh dưỡng không chỉ phụ thuộc vào thành phần hoá học của các loại lương thực thực phẩm mà còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như: chọn thực phẩm, cách bảo quản, sơ chế và chế biến, Thực tế trong mỗi loại lương thực thực phẩm đều có chất dinh dưỡng khác nhau. Vì vậy chúng ta nên phối hợp các loại lương thực thực phẩm khác nhau để có đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng là một nhu cầu cấp bách nhất của xã hội đối với trẻ em, nó chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể trẻ.

Song trẻ không những được ăn đủ mà còn phải có một khẩu phần ăn cân đối hợp lý đảm bảo cả về chất lẫn lượng, các chất không thừa quá cũng không thiếu quá mà phải được cân đối, hài hòa.

1.2. CSND trẻ trong trường mầm non

Tổ chức các hoạt động giáo dục thể chất: Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non nhằm giúp giáo viên tổ chức tốt các hoạt động phát triển thể chất và các trò chơi phát triển vận động của trẻ. Nâng cao kỹ năng vận động và kỹ năng chơi các trò chơi vận động của trẻ.

Giúp cho mục tiêu phát triển thể chất của trẻ ở trường mầm non đạt hiệu quả cao. Đồng thời giúp trẻ có cơ thể khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hoạt bát, tích cực tham gia các hoạt động tập thể. Góp phần phòng chống suy dinh dưỡng thể béo phì ở trẻ và giảm tỷ lệ SDD ở trẻ xuống dưới 2%, phòng tránh được các bệnh thường gặp ở trẻ.

Lồng chuyên đề vào mọi lúc, mọi nơi, mọi hoạt động trong ngày để trẻ được tích cực tham gia các hoạt động phát triển vận động, các trò chơi vận động.

Hình thành ở trẻ khả năng thích nghi với chế độ sinh hoạt, nề nếp trong quá trình thực hiện tập luyện. Hình thành ở trẻ kĩ năng làm một số việc đơn giản, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp theo từng làn tuổi: Như tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân.

Giúp trẻ có kĩ năng tự bảo vệ và chăm sóc bản thân, hiểu biết ích lợi của việc luyện tập vận động đối với sự phát triển toàn diện của cơ thể. Dần dần hình thành cho trẻ biết cách tránh xa những vật dụng nguy hiểm, nơi không an toàn.

Chăm sóc trẻ ăn: Thực hiện cho trẻ ăn đúng theo thực đơn của nhà trường, trước khi ăn cô chuẩn bị đầy đủ cho từng trẻ như: bát, thìa được nhúng vào nước sôi hoặc phơi nắng khô sạch, mỗi bàn cô để một đĩa đựng cơm rơi và một đĩa để khăn lau ướt, trước khi chia ăn cô rửa tay sạch đầu tóc gọn gàng, cô chia cơm và thức ăn vào từng bát cho trẻ và giới thiệu món ăn, giáo dục dinh dưỡng cho trẻ luôn chú ý động viên trẻ ăn hết suất, quan tâm hơn đến những trẻ mới ốm dậy, trẻ ăn chậm, ăn yếu, động viên khích lệ trẻ ăn hết suất. Khi tổ chức bữa ăn cho trẻ luôn rèn cho trẻ các thói quen vệ sinh văn minh trong ăn uống như (không làm rơi cơm, xúc ăn gọn gàng, không vừa ăn vừa nói chuyện). Cho trẻ uống nước đầy đủ sau khi ăn, mùa đông có nước ấm, và kiểm tra xem có trẻ ngậm cơm hoặc thức ăn không để tránh trẻ bị sặc cơm hoặc thức ăn.

Chăm sóc trẻ ngủ: Cho trẻ ngủ đúng giờ quy định, cô nhẹ nhàng đưa trẻ vào giấc ngủ trong khi trẻ ngủ cô luôn quan sát trẻ ngủ, sửa tư thế ngủ cho trẻ, không để trẻ nằm sấp khi ngủ, thường xuyên quan sát sắc mặt trẻ khi ngủ, khi có biểu hiện khác thường ở trẻ để cô có biện pháp xử lý kịp thời.

Công tác vệ sinh cá nhân trẻ: cô chú ý quần áo tay chân trẻ luôn được sạch sẽ. Cô chú ý rèn thói quen vệ sinh cá nhân, rèn kỹ năng rửa tay, lau mặt cho trẻ thường xuyên hàng ngày (hàng ngày giặt khăn bằng xà phòng và phơi nắng, một tuần tẩy khăn bằng nước sôi một lần vào cuối tuần). Hướng dẫn trẻ có thể tự vệ sinh hàng ngày. Bên cạnh đó lớp học luôn được vệ sinh sạch sẽ, thường xuyên lau chùi dọn dẹp, sắp xếp đồ chơi gọn gàng vừa tầm với của trẻ, không để đồ chơi cao mất an toàn với trẻ.

Phối hợp với y tế nhà trường khám sức khỏe định kỳ cho trẻ ít nhất 1 lần/ năm. Cân đo, theo dõi sức khỏe trẻ trên biểu đồ hàng tháng. Giáo viên chú trọng động viên những trẻ thấp còi, suy dinh dưỡng ăn hết suất, tuyên truyền phụ huynh cho trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, luyện tập những bài tập nhẹ nhàng giúp cơ thể hấp thu các dưỡng chất.

Công tác tuyên truyền cho cha mẹ trẻ: cô luôn tranh thử thời gian đón trả trẻ hàng ngày để trao đổi với phụ huynh tình hình của trẻ ở lớp, tuyên truyền phụ huynh cho trẻ đi học đều. hàng quý thông báo kết quả cân đo, khám sức khỏe của trẻ đến phụ huynh, trang trí nổi bật góc tuyên truyền của lớp. Trong các buổi họp phụ huynh học sinh cô tuyên truyền nhắc nhở phụ huynh phối hợp tốt trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Chú ý nhắc phụ huynh quan tâm đến trang phục của trẻ khi thời tiết thay đổi, cô chú ý cho trẻ ăn mặc phù hợp thời tiết.

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON QUẬN ............, THÀNH PHỐ ..........

2.1. Vài nét khái quát về quận ............, TP .........

Quận ............ là một vùng đất nằm ở phía đông nam thành phố ........., có diện tích tự nhiên là 4.104,1 ha (41 km²) với tổng số dân là 365.759 người với 14 đơn vị hành chính trực thuộc là 14 ph­ường, đ­ược hình thành trên cơ sở toàn bộ 9 xã và một phần xã Tứ Hiệp của huyện Thanh Trì, cùng với 5 ph­ường của quận Hai Bà Trư­ng. Hiện nay.

............ là một quận có tốc độ đô thị hoá nhanh, với các công trình nhà chung cư­ cao tầng và các khu đô thị mới đang hoàn thiện do đó dân số tăng nhanh. Trường học bị quá tải nhất là các phường đô thị hóa nhanh như phường Hoàng Liệt; phường Thịnh Liệt; phường Đại Kim...

2.2. Thực trạng trường mầm non ...............

Trường mầm non ............... nằm trên địa bàn quận ............ – ......... với 2 cơ sở với diện tích khiêm tốn (547,2m).

Trường nằm sâu trong ngõ nhỏ. Trước năm 2003 trường là 2 cơ sở lẻ thuộc trường mầm non quận Hai Bà Trưng thành phố ..........

Ngày 7 tháng 1 năm 2003 trường được tách độc lập

Trường có diện tích nhỏ nhất, khó khăn nhất quận ............. Với sự khởi đầu năm học ........... là 180 học sinh và 19 cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Sau 16 năm trưởng thành và phát triển năm học .............. trường đã tiếp nhận 350 học sinh có độ tuổi từ 2 đến 6 tuổi trên địa bàn phường. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên là 34 người trong đó có 3 nhân viên cấp dưỡng.

Về trình độ chuyên môn của CB-GV-NV nhà trường:

BGH 03 người

GV 21 người

NV 10 người

Trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn

Thạc sỹ

Đại học

TCấp

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

Cao đẳng

Trung cấp

Chưa qua đào tạo

3

15

0

5

3

4

3

(Trong đó 02 cô đang theo học đại học sư phạm).

2.3 Thực trạng quản lý CSND trẻ trong trường mầm non ............... quận ..............

Chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, một trong những việc làm cần thiết hiện nay là đổi mới công tác quản lý nhà trường. Muốn chấn chỉnh và đổi mới quản lý cần quan tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên. Đặc biệt là bồi dưỡng cho đội ngũ nuôi dưỡng. Những người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, họ không thể làm việc chỉ bằng kinh nghiệm mà cần phải bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức, kĩ năng thực hành cần thiết để có thể hoàn thành nhiệm vụ đựơc giao.

Quản lý trường mầm non có nhiều đặc trưng khác với quản lý các loại hình nhà trường khác ở chỗ: đây là một mặt bậc học mang tính tự nguyện, nhà trường mầm non có 2 nhiệm vụ rất quan trọng, đó là: chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ lứa tuổi mầm non , một lứa tuổi còn rất nhỏ và gần như phụ thuộc vào sự quan tâm của người lớn. Đối tượng học sinh trường mầm non là các em còn nhỏ, cơ thể đang còn non nớt, đang giai đoạn phát triển, nên cần sự chăm sóc, nuôi nấng cẩn thận. Mặt khác, đây là môi trường lao động gần như 100% GV, nhân viên là nữ, nhưng họ không chỉ việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường, mà đằng sau họ là một gánh nặng gia đình. Việc phân tích các nội dung công việc mà phải thực hiện cho thấy: không chỉ cần có trình độ chuyên môn giỏi mà phải còn có khả năng quản lý tốt mọi hoạt động trong nhà trường. Nội dung trọng tâm trong quản lý hoạt động chăm sóc,nuôi dưỡng trẻ mầm non ở trường mầm non là:

- Tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non

- Tổ chức và lãnh đạo một tập thể GV, nhân viên cùng thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non.

- Đảm bảo quản lý tài chính minh bạch, rõ ràng, công khai và dân chủ.

- Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non, không thể sử dụng một biện pháp quản lý mà phải sử dụng tổ hợp nhiều biện pháp, và các biện pháp phải được sắp xếp theo một hệ thống đảm bảo tính logic, có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CSND TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON

3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh về CSND trẻ.

3.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao nhận thức và năng lực cán bộ quản lý, giáo viên mầm non trong việc qui hoạch, thiết kế xây dựng triển khai thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường, lớp, địa phương.

Đẩy mạnh xây dựng, tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng góp phần nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.

Huy động sự tham gia của cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non.

3.1.2. Nội dung biện pháp

Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non công lập của quận .............

Xây dự kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ đầu năm học. Quan tâm đặc biệt tới kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.

Chế độ sinh hoạt của trẻ được xây dựng trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở từng độ tuổi và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của trường.

Nghiêm túc thực hiện chế độ sinh hoạt và thỏa mãn một cách hợp lý các nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ ngơi, vui chơi, học tập giúp trẻ phát triển hài hòa, cân đối về thể chất và tinh thần, hình thành ở trẻ nề nếp, thói quen tốt trong mọi hoạt động. Công tác nuôi dưỡng: Nội dung của GDMN phải đảm bảo hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc, GD, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh nhanh nhẹn”.

Xây dựng môi trường giáo dục, khung cảnh sư phạm thân thiện sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn, sân vườn sinh thái, cây xanh bóng mát, cây ăn quả, vườn rau, đảm bảo 50% diện tích sân vườn là sân cỏ. Khu vui chơi, khu thể chất, phòng thể chất, các phòng chức năng được sử dụng tập luyện, trải nghiệm phù hợp theo điều kiện của cơ sở GDMN. Có hệ thống biểu bảng, biển báo, chỉ dẫn khoa học phù hợp, tạo hình ảnh, phong cách ấn tượng riêng của trường.

3.1.3. Tổ chức thực hiện

Kết hợp với phòng GD-ĐT quận ............ tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cho cán bộ quản lý và giáo viên dựa trên kế hoạch của Sở GD-ĐT ......... và của Vụ Giáo dục MN về các nội dung.

Nhận thức đúng nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non là phần quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục mầm non của nhà trường, nắm rõ được xu thế phát triển yêu cầu của xã hội, của địa phương đối với sự phát triển thể chất trong giai đoạn trẻ từ 0 đến 6 tuổi. Từ đó nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý chuyên môn của giáo viên nhằm đạt tới chất lượng và hiệu quả.

Phải nhận thức được sứ mệnh, uy tín của nhà trường đối với xã hội là do đội ngũ giáo viên, nhân viên quyết định. Vì thế, xây dựng tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên vững mạnh về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là mục tiêu hàng đầu trong công tác quản lý.

CBQL các trường MN tự bồi dưỡng để nâng tư duy ở trình độ thói quen, kinh nghiệm thực tế lên trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả năng nhạy bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức trách nhiệm đối với mối quan hệ trong công việc, luôn tìm cách thấu hiểu giáo viên để đưa ra quyết định quản lý cho phù hợp. Đưa trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân viên vào tiêu chí đánh giá CBQL.

- Tuyên truyền, phổ biến các kinh nghiệm chăm sóc nuôi dậy trẻ

+ Tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động chăm sóc nuôi dậy trẻ và tổ chức các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ trong nhà trường cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

+ Phố biến kế hoạch hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên về hoạt động chăm sóc nuôi dậy trẻ và tổ chức các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ trong nhà trường.

3.1.4. Điều kiện thực hiện

CBQL cấp Phòng, Ban Giám hiệu các trường mầm non công lập của Quận phải nắm vững các văn bản hướng dẫn có liên quan đến hoạt động chăm sóc nuôi dậy trẻ và tổ chức các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ trong nhà trường.

Có kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và chế độ sinh hoạt của trẻ được xây dựng trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lý của trẻ ở từng độ tuổi và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của trường. Nghiêm túc thực hiện chế độ sinh hoạt và thỏa mãn một cách hợp lý các nhu cầu ăn, ngủ, nghỉ ngơi, vui chơi, học tập giúp trẻ phát triển hài hòa, cân đối về thể chất và tinh thần, hình thành ở trẻ nề nếp, thói quen tốt trong mọi hoạt động. Công tác nuôi dưỡng: Nội dung của GDMN phải đảm bảo hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc, GD, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh nhanh nhẹn.

Mọi kế hoạch phải được thực hiện ngay từ đầu năm học hoặc có lộ trình từng giai đoạn cụ thể, rõ ràng, khoa học, logic với các đơn vị phối hợp và đơn vị tài trợ (nếu có) trong Quận.

3.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch CSND trẻ trong trường mầm non.....

Viết ra tất cả những gì sẽ làm (Kế hoạch)

Kế hoạch chuyên đề phát triển thể chất.

Kế hoạch bán trú an toàn vệ sinh thực phẩm

3.2.1. Mục đích biện pháp

Xây dựng kế hoạch để có cái nhìn tổng quát, thấy được sự phối hợp giữa các bộ phận với nhau và đánh giá năng lực của mỗi cán bộ giáo viên nhân viên trong quá trình thực hiện.

Việc lập kế hoạch sẽ giúp cho Hiệu trưởng chủ động trong đầu tư kinh phí và quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên.

Huy động sự tham gia của cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc xây dựng môi trường và tổ chức hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non

3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong ban giám hiệu và các cán bộ cốt cán

Xây dựng môi trường khung cảnh sư phạm trường mầm non đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thẩm mỹ, an toàn, thân thiện tạo được hình ảnh, phong cách, ấn tượng riêng của từng trường/lớp.

Cải tạo hiện trạng cơ sở hạ tầng của nhà trường, tận dụng các không gian chung, an toàn, có ánh sáng để tạo thành các khu vực cho trẻ hoạt động tập thể: thảm cỏ, bể cát, vường cây cho trẻ được vui chơi, khám phá, trải nghiệm.

Xây dựng kế hoạch phát triển thể chất phù hợp với độ tuổi, đáp ứng nhu cầu vui chơi, gây được hứng thú hoạt động, tạo điều kiện cho trẻ chơi thông qua đó trẻ chơi mà học, học bằng chơi, hoạt động lao động....

Đầu tư đồ dùng phục vụ bán trú hiện đại, an toàn, sử dụng hiệu quả:

100% đồ dùng phục vụ bán trú bằng ixoc

Bổ sung đồ dùng trang thiết bị như: bát, đĩa, thìa inox, tủ xấy bát, rổ nhôm cho tổ nuôi.

Bổ sung chăn, chiếu, gối, tủ các đồ dùng khăn, khay, thìa dĩa… phục vụ cho công tác chăm sóc trẻ tại trường cho các lớp.

Bổ sung thêm hệ thống đèn chiếu sáng cho 10/10 lớp.

Mua mới toàn bộ giá phơi khăn 10/10 lớp

Mua mới máy xay thịt công nghiệp với công suất tối đa:

Các khu vực hoạt động chung như sân 2 cơ sở hoặc phòng hoạt động chung, nhà trường đã tận dụng, thiết kế thành sân chơi có thảm cỏ, phòng đọc, tạo thành khu vực hoạt động chung cho trẻ trải nghiệm ngoài lớp học, tạo thói quen chủ động, năng động cho trẻ.

Bổ sung hệ thống chỉ dẫn bằng ký hiệu khoa học, phù hợp

3.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Với sự đầu tư cơ sở vật chất như trên đã tạo điều kiện cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng trong trường đạt hiệu quả cao. Cán bộ, giáo viên và nhân viên rất yên tâm khi được làm việc trong điều kiện trang thiết bị hiện đại, đầy đủ.

Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệm vụ nhất là nhân viên cấp dưỡng.

3.3. Biện pháp 3: Tăng cường kiểm tra công tác CSND trẻ trong trường mầm non bằng nhiều hình thức khác nhau.

Có thể nói, kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong việc bồi dưỡng công tác chuyên môn chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho giáo viên nhân viên. Có kiểm tra, đánh giá chính xác thì mới tìm ra những ưu điểm, tồn tại của giáo viên nhân viên trong việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng trong trường mầm non.Từ đó góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cho đội ngũ nhân viên trong trường mầm

Kiểm tra kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được xây dựng trong kế hoạch năm học của tổ chuyên môn, từng cá nhân

Công khai kế hoạch kiểm tra nội bộ trong nhà trường.

Kiểm tra việc thực hiện chăm sóc trẻ thông qua các hoạch động đón, trả trẻ, chăm sóc ăn ngủ, tổ chức các hoạt động phát triển thể chất thông qua các hoạt động thể dục sáng, hoạt động thể chất, hoạt động ngoài trời...

Mục đích của việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng cho trẻ là trẻ ăn ngon miệng ăn hết xuất. Vì thế ngoài việc kiểm tra quy trình chế biến món ăn và chia định lượng tại bếp ăn, người nấu chính. Việc đi dự giờ ăn tại các lớp được rút kinh nghiệm từng ngày. Các cháu có ăn hết xuất hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Chất lượng món ăn, tình hình sức khoẻ của trẻ, cách chăm sóc các cháu ăn của cô giáo.. Từ đó kịp thời điều chỉnh, rút kinh nghiệm..nếu trẻ thích ăn món nào chỉ đạo tiếp tục chế biến cho trẻ ăn.

Xây dựng lịch dự giờ ăn tại các lớp trung bình mỗi lớp 4 giờ/ 1tuần, mỗi lớp dự 2 giờ ăn chiều/ 1 tháng. Tăng cường dự giờ ăn chiều tại các lớp nhà trẻ và lớp mẫu giáo bé. Chú ý đến việc thực hiện quy trình tổ chức giờ ăn, cách động viên chăm sóc các cháu trong khi ăn và các yêu cầu về vệ sinh trong giờ ăn, các cháu suy dinh dưỡng, lười ăn, béo phì để chỉ đạo giáo viên chăm sóc trẻ kịp thời giúp các cháu ăn hết xuất.

Qua dự giờ ăn của các lớp BGH điều chỉnh những lớp cần bổ xung thêm người trong giờ ăn như lớp nhà trẻ, mẫu giáo bé và đã phân công hàng ngày các cô nuôi phụ vào những giờ ăn của trẻ để động viên các cháu tự xúc ăn và xúc cho các cháu ăn hết xuất.

Nhắc nhở giáo viên các lớp giới thiệu đúng tên món ăn cho trẻ và các chất dinh dưỡng có trong món ăn đó nhằm tích hợp giáo dục dinh dưỡng trong giờ ăn giúp kích thích sự thầm ăn của trẻ cũng như giúp trẻ có kiến thức trong ăn uống hợp lý ngay từ khi còn nhỏ.

Thông qua các hoạt động vận động, phát triển thể chất, chỉ đạo giáo viên tổ chức các hoạt động vừ sức với độ tuổi, xen kẽ các hoạt động vận động tinh, vận động thô phù hợp...

Kiểm tra hồ sơ sổ sách nuôi dưỡng.

Kiểm tra định kỳ hàng tháng, kiểm tra báo trước, kiểm tra đột xuất … và tập trung kiểm tra bếp ăn 2 lần/ 1 tuần, phân lịch kiểm tra các ngày trong tháng không trùng nhau để có thể dự kiểm tra tất cả các buổi trong tuần với các món khác nhau của cả bữa chính và bữa phụ.

Kiểm tra quy trình giao nhận thực phẩm (Đủ thành phần, chất lượng, nguồn gốc...)

Kiểm tra quy trình bếp 1 chiều, dây chuyền chế biến món ăn là công việc được thực hiện thường xuyên đối với người quản lý. Qua kiểm tra để kịp thời đánh giá, rút kinh nghiệm cách chế biến của việccải tiến chế biến món ăn ngày một ngon hơn nhằm nâng cao chất lượng chế biến món ăn cho trẻ ở trường mầm non.

Chỉ đạo xây dựng thực đơn đặc biệt bổ sung các món ăn mới . Những món ăn đươc cái tiến được lựa chọn từ những thực phẩm dễ kiếm tìm và tăng cường sự xuất hiện của rau củ quả, của hải sản và những thực phẩm mà có lẽ trong thời buổi bộn bề công việc này bố mẹ cácc con ít có thời gian nấu cho các con thưởng thức:

Tổ chức họp tổ nuôi theo định kỳ tuần I, tuần III để rút kinh ngiệm và trao đổi tìm cách cải tiến nâng cao chất lượng chế biến món ăn cho trẻ. Chỉ đạo các đồng chí tổ nuôi, mỗi đồng chí xây dựng thực đơn 4tuần của cô và của trẻ không trùng nhau, sưu tầm sách báo, nghiên cứu cùng nhau trao đổi để cải tiến cách chế biến món ngày càng tốt hơn.

3.4. Biện pháp 4: Nâng cao nhận thức và sự kết hợp của phụ huynh với nhà trường.

Để mọi người có nhận thức đúng đắn về chất lượng dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thì cần phải làm tốt công tác tuyên truyền để hiểu rõ tầm quan trọng của chất lượng thực phẩm từ đó họ mới tích cực tham gia các phong trào của nhà trường.

Đối với phụ huynh: Thông qua buổi họp hội cha mẹ phụ huynh học sinh toàn trường cung cấp thêm về giá trị dinh dưỡng của các loại thực phẩm có trong món ăn, cung cấp thêm về bữa ăn đủ chất, quan tâm đến việc chế biến khẩu phần ăn ở nhà đảm bào đủ năng lượng, đủ 4 nhóm thực phẩm không trùng với thức ăn của trường. Ngoài ra còn tuyên truyền với phụ huynh tăng thêm tiền ăn của trẻ

Song song với công việc trên, nhà trường tổ chức hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường được phụ huynh ủng hộ nhiệt tình và tích cực. Cuộc thi đã thể hiện kết quả quản lý và thực hành về chất lượng dinh dưỡng rất tốt.

Các hình thức tuyên truyền còn được thể hiện ở bản tin góc sức khoẻ của trường, bản tin ở các lớp. Tài chính công khai của trường.

Ngay từ đầu năm học phụ huynh cùng nhà trường tham gia lựa chọn các đơn vị cung cấp thực phẩm.

Phụ huynh cùng nhà trường tham gia kiểm tra chất lượng thực phẩm thông qua việc nhận thực phẩm hàng ngày cùng các thành phần của nhà trường.

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, là nền móng vững trãi để chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tốt giúp trẻ vào lớp 1 trường tiểu học.

Một trong những nội dung giúp trẻ có được các điều kiện trên đó là công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Giáo viên, cô nuôi và nhân viên nhà bếp phải nắm vững trách nhiệm của mình là đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khoẻ mạnh và an toàn.

Năm học ............, nhà trường đã quan tâm, xây dựng một số hoạt động, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Các hoạt động bước đầu đã đem lại một số kết quả đáng kể như: Đã nâng cao được nhận thức của đội ngũ giáo viên, nhân viên trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Làm tốt công tác tham mưu với các ban ngành đoàn thể địa phương để tăng cường cơ sở vật chất cho nhà trường đảm bảo việc chăm sóc trẻ ngày càng tốt hơn. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được nâng lên, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm học, quy trình chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, công tác vệ sinh được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả.

Kết quả sau một năm chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Qua thực tiễn quá trình chỉ đạo đã giúp cho bản thân tôi đúc rút một số kinh nghiệm trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non mới.

Luôn giành nguồn kinh phí đầu tư cho môi trường và CSVC

Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, tận dụng mọi nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác giáo dục nói chung, công tác xây dựng môi trường giáo dục và tổ chức hoạt động góc lấy trẻ làm trung tâm nói riêng.

Làm tốt công tác tuyên truyền đến các bậc phụ huynh để giúp phụ huynh hiểu rõ hơn về chất lượng dinh dưỡng cho trẻ.

- Nhận thức của cán bộ; giáo viên nhân viên được nâng cao.

- Phụ huynh đã biết quan tâm hơn về công tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ và chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng của nhà trường.

- Trẻ: 100% trẻ được cân khám kheo đúng kế hoạch và đạt sức khỏe yêu cầu theo từng độ tuổi.

- CSVC: Môi trường giáo dục của trường ngày càng khang trang, đồ dùng phục vụ công tác bán trú được đầu tư hiện đại, không gây độc hại, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi sử dụng

Năm học ............, công tác chăm sóc nuôi dưỡng của nhà trường đã được các đoàn kiểm tra ghi nhận:

- Được phòng giáo dục đào tạo đánh giá cao về công tác quản lý chỉ đạo, chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng.

- Không có trường hợp nào bị ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh xảy ra trong nhà trường.

- Qua kiểm tra y tế học đường, vệ sinh an toàn thực phẩm được đoàn kiểm tra Y tế học đường đánh giá xếp loại tốt.

- Được lãnh đạo và nhân dân địa phương tin yêu.

- Bếp ăn được cải tạo theo đúng quy trình bếp 1 chiều.

- Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng được nâng cao và đi vào thực chất đảm bảo thường xuyên.

- Học sinh khoẻ mạnh tăng cân giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng so với đầu năm là. Đội ngũ giáo viên vững vàng trong việc thực hiện quy chế nuôi dạy trẻ. Thao tác thành thạo các kỹ năng vệ sinh cá nhân cho trẻ.

- Nhân viên có nhiều cải tiến kỹ thuật chế biến các món ăn cho trẻ.

- Một nhân viên tổ nuôi đạt giải nhì hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi.

- Tỷ lệ các chất hài hoà cân đối theo đúng yêu cầu tối thiểu.

2. Kiến nghị

Trường mầm non là cái nôi nuôi dưỡng kế tiếp các thế hệ con người mới cho tương lai, điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ càng thích hợp bao nhiêu thì càng tạo ra những nền tảng cho tiến bộ sau này của trẻ bấy nhiêu.

Trong đó việc thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ là một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng của giáo viên mầm non. Chúng tôi xin đề nghị:

Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo .........:

Tham mưu các cấp quan tâm đến chế độ ưu đãi cho giáo viên, nhân viên nhất là nhân viên cấp dưỡng mầm non để họ yên tâm công tác.

Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo quận ............:

Tham mưu với các cấp đầu tư quỹ đất xây dựng trường mầm non mới đạt chuẩn. Với các trường đã xuống cấp đầu tư kinh phí giúp các trường Mầm non trên địa bàn quận ............ cải tạo môi trường trường lớp.

Đối với nhà trường:

- Cán bộ quản lý: Vận động mọi nguồn lực xã hội để cải tạo môi trường nhà trường tạo mọi điều kiện tốt nhất cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

- Giáo viên, nhân viên: Nhận thức đúng vai trò nhiệm vụ của mình và luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, rèn luyện phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục Mầm non. Phát huy vai trò chủ thể tích cực trong quá trình công tác, vận dụng các kiến thức được học tập và thực tiễn chăm sóc, giáo dục trẻ và đổi mới GDMN một cách có hiệu quả.

Đối với phụ huynh học sinh

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cha mẹ, gia đình về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong giai đoạn vàng của sự phát triển thể chất.

3. Xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo hướng phát triển toàn diện trẻ em

Tài liệu module 9 mầm non
Tài liệu module 9 mầm non

Dưới đây là mẫu kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo hướng phát triển toàn diện trẻ em thực tế của một trường mầm non. Các bạn có thể tham khảo rồi thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của trường mình nhé.

PHÒNG GD&ĐT TP .....

TRƯỜNG MN .........

Số: ...../KH-MN...

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

......, ngày .... tháng .... năm 20.....

KẾ HOẠCH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRẺ

NĂM HỌC: 2023 - 2024

Căn cứ Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định Ban hành Điều lệ trường mầm non;

Căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024 của Trường Mầm non .........;

Trường Mầm non ......... xây dựng kế hoạch thực hiện công tác chăm sóc - nuôi dưỡng (CSND) trẻ năm học 2023 - 2024 cụ thể như sau.

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH.

1. Thuận lợi

- Được sự quan tâm của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố, Phòng Tài chính Kế hoạch; Lãnh đạo địa phương trong việc đầu tư kinh phí xây dựng trường, trang bị cơ sở vật chất (CSVC); sự chỉ đạo chặt chẽ của Lãnh đạo phòng GD&ĐT thành phố ..... tạo mọi điều kiện giúp nhà trường thực hiện nhiệm vụ năm học đạt hiệu quả.

- Trang thiết bị phục vụ công tác bán trú được trang bị khá đầy đủ thuận tiện cho công tác CSND trẻ.

- 100% trẻ tham gia bán trú. Nhờ vậy đa số các cháu được ở lại bán trú, được chăm sóc, ăn trưa ở trường giúp chế độ sinh hoạt của cháu được ổn định.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên trẻ, nhiệt tình, có năng lực chuyên môn, thực sự yêu nghề mến trẻ. 96,88% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.

- Trường có đủ cấp dưỡng phục vụ cho công tác CSND trẻ được tốt hơn; có nhân viên y tế nên hỗ trợ trong công tác theo dõi sức khoẻ trẻ được tốt hơn.

- Phụ huynh rất quan tâm đến công tác chăm sóc nuôi dạy cháu của nhà trường.

2. Khó khăn

- Cơ sở 2 đã được khởi công xây dựng mới, do vậy các cháu học ở sở 2 tạm thời vào học tại các phòng chức năng ở cơ sở 1, vì vậy phần nào ảnh hưởng đến việc CSND trẻ.

- Tỷ lệ giáo viên, nhân viên trong độ tuổi sinh con và nuôi con nhỏ còn nhiều, phần nào ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ năm học.

- Số trẻ béo phì, suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân và SDD thể thấp còi đầu năm chiếm tỷ lệ cao so với các năm học trước.

3. Tình hình sức khỏe trẻ đầu năm

- Số trẻ được cân, đo: 305/305 Tỷ lệ: 100%

- Cân nặng bình thường: 285/305 Tỷ lệ: 93,44%

- Béo phì: 06/305 Tỷ lệ: 1,97%

- Thừa cân: 09/305 Tỷ lệ: 2,95%

- Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 05/305 Tỷ lệ: 1,64%

- Chiều cao bình thường: 305/305 Tỷ lệ: 100%

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, phòng trách tai nạn thương tích cho trẻ: 100%.

2. 100% trẻ được ăn bán trú tại trường; giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân và tỷ lệ trẻ bị SDD thể thấp còi dưới 2%, tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì dưới 6%; 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng; 100% nhóm, lớp trong nhà trường đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ; Rèn 100% trẻ có thói quen vệ sinh cá nhân sạch sẽ, các hành vi ứng xử phù hợp với các hoạt động.

3. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cô nuôi trong nhà trường biết cách phòng chống dịch bệnh, biết cách phòng tránh tai nạn thương tích và sơ cứu tại chỗ khi trẻ sảy ra tai nạn.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chỉ đạo CSND.

5. Duy trì công tác tuyên truyền, liên lạc với phụ huynh về chất lượng CSND trẻ của nhà trường.

III. CHỈ TIÊU VÀ CÁC BIÊN PHÁP

1. Chăm sóc sức khỏe trẻ

1.1. Công tác đảm bảo an toàn

a) Chỉ tiêu:

- 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối trong các mặt hoạt động, không để trẻ xảy ra thương tích hay ngộ độc thực phẩm.

- Quản lý trẻ chặt chẽ trong mọi hoạt động, ở mọi lúc mọi nơi.

- Luôn theo dõi, quan sát chặt chẽ số lượng trẻ đến lớp hàng ngày.

- Đảm bảo cơ sở vật chất có chất lượng cho trẻ học an toàn.

b) Biện pháp:

- Toàn thể giáo viên đến lớp đón trẻ đúng giờ giấc quy định.

- Giáo viên luôn có mặt và giám sát trẻ khi cho trẻ ra khu sân chơi hoạt động ngoài trời, nhất là khi trẻ chơi tự do.

- Giáo viên nắm chắc sĩ số trẻ đi học trong ngày và đặc biệt quan tâm đến những trẻ mới đến lớp.

- Tổ chức tập huấn cho giáo viên về giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tai nạn thương tích và sơ cứu tại chỗ khi trẻ sảy ra tai nạn.

- Đảm bảo mua thực phẩm tươi ngon, rõ nguồn gốc và thực hiện ký hợp đồng cam kết trách nhiệm giữa bên mua và bên cung cấp thực phẩm.

- Thực hiện nghiêm túc quy trình lưu mẫu thức ăn được quy định tại Sổ kiểm thực ba bước.

- Tăng cường kiểm tra bếp ăn, kịp thời phát hiện các nguyên nhân gây hậu quả xấu, gây ngộ độc - phát hiện các mối nguy và đưa ra các biện pháp xử lý điều chỉnh. Đảm bảo yêu cầu bếp ăn được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Ban giám hiệu và giáo viên luôn có trách nhiệm giám sát, kiểm tra đồ dùng đồ chơi thường xuyên để nhằm sửa chữa kịp thời những dụng cụ, đồ chơi bị hư hỏng tránh gây thương tích cho trẻ trong quá trình chơi.

1.2. Chăm sóc sức khỏe:

a) Chỉ tiêu:

- 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe 1-2 lần/năm học và cân đo theo dõi sức khỏe 3 lần/năm với trẻ nhà trẻ 24 tháng tuổi trở lên và trẻ mẫu giáo, được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng

- Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân và SDD thể thấp còi dưới 2%; tỷ lệ thừa cân béo phì dưới 6%.

- Lập kế hoạch chăm sóc trẻ SDD thể nhẹ cân và SDD thể thấp còi dưới, trẻ thừa cân béo phì và trẻ khuyết tật hòa nhập.

- Đảm bảo 100% sử dụng nguồn nước sạch, nước uống cho trẻ được đun sôi, đảm bảo hợp vệ sinh và phù hợp với thời tiết.

- 100% số trẻ có thói quen vệ sinh cá nhân sạch sẽ, hình thành nền nếp thói quen tốt, các hành vi ứng xử văn minh có lợi cho sức khỏe trẻ.

b) Biện pháp:

- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban sức khỏe, trưởng ban là một đại diện ban giám hiệu, phó ban là đại diện lãnh đạo y tế phường, ủy viên thường trực là cán bộ y tế trường học.

- Ban chỉ đạo phối hợp chặt chẽ với nhau để lập kế hoạch và triển khai công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong năm học cụ thể theo năm tháng (Như tuyên truyền kịp thời các bệnh dịch theo mùa dịch xảy ra, triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh cho trẻ ở trường…).

- Tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho các bậc phụ huynh. Thông qua giờ đón trả trẻ, thông qua các hội thi, các buổi họp phụ huynh.

- Phối hợp chặt chẽ với trung tâm y tế Thành phố và trạm y tế phường trong công tác phòng bệnh, phòng dịch; khám sức khỏe và cân đo định kỳ, vệ sinh khử trùng bề mặt môi trường, đồ dùng, vệ sinh cá nhân.

- Nhân viên y tế phối hợp với tổ nhà bếp, giáo viên chủ nhiệm các nhóm, lớp thực hiện các biện pháp can thiệp với trẻ SDD nhẹ cân và SDD thể thấp còi, trẻ béo phì, trẻ khuyết tật hòa nhập.

- Thực hiện đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý, an toàn: xây dựng thực đơn theo mùa phù hợp với từng độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo, nguồn thực phẩm thực tế của địa phương. Sử dụng phần mềm Quản lý giáo dục chất lượng cao để xây dựng tính khẩu phần ăn cho trẻ hợp lý, cân đối tại trường mầm non. Xây dựng thực đơn phù hợp với trẻ SDD và trẻ béo phì để trẻ phát triển bình thường.

- Công tác vệ sinh môi trường phòng chống dịch bệnh:

+ Phối hợp với phụ huynh để mua sắm đầy đủ dụng cụ vệ sinh cá nhân cho trẻ riêng biệt như: khăn mặt, khăn ăn, cốc uống nước, bàn chải đánh răng,..

+ Giáo viên phải làm kí hiệu tập cho trẻ tự nhận biết kí hiệu dụng cụ vệ sinh cá nhân đúng chính xác, tránh việc nhầm lẫn và không được dùng chung.

+ Tạo môi trường xanh sạch đẹp trong lớp và ngoài sân. Vệ sinh lớp học thông thoáng trước giờ đón trẻ. Sắp xếp đồ dùng đồ chơi trật tự ngăn nắp, gọn gàng. Xử lý kịp thời các loại rác thải, các chất thải bỏ đúng nơi quy định, không gây ô nhiễm.

+ Tập cho trẻ thói quen biết vứt rác đúng nơi quy định, không vứt rác bừa bãi, biết bỏ rác vào thùng, biết giữ gìn sân trường lớp học, sạch sẽ, tập cho trẻ thói quen lao động dọn vệ sinh hằng ngày: Nhặt rác sau mỗi buổi sáng tập thể dục, bỏ vào thùng đúng nơi quy định.

- Vệ sinh cá nhân: Chăm sóc bảo vệ da sạch sẽ, chăm sóc vệ sinh răng miệng, tay, chân, mặt, mũi áo, quần áo gọn gàng thường xuyên.

- Vệ sinh ăn uống:

+ Giáo dục trẻ ăn thức ăn chín, uống sôi, thức ăn đều phải có nắp đậy cẩn thận tránh ruồi muỗi đậu vào và được ăn thức ăn mới, nóng, không ăn đồ nguội lạnh, không ăn quà vặt.

+ Cuối tuần tổ chức tổng vệ sinh đồ dùng sinh hoạt, đồ dùng vệ sinh cá nhân đồ chơi, dụng cụ nhà bếp cho trẻ 1 tuần /lần bằng các dung dịch sát khuẩn.

2. Công tác nuôi dưỡng

a) Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

* Chỉ tiêu:

- Đảm bảo 100% nguồn thực phẩm tươi ngon rõ nguồn gốc đảm bảo chất lượng, hợp vệ sinh.

- Đảm bảo 100% trẻ không bị ngộ độc thực phẩm.

- Đẩy mạnh công tác trồng rau tại vườn trường để tạo nguồn thực phẩm sạch, an toàn cho trẻ.

- Đầu tư mua sắm đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác bán trú cho trẻ ăn uống an toàn, hợp vệ sinh.

- Thực hiện ký hợp đồng với nhà cung cấp thực phẩm.

- Lưu đủ mẫu thức ăn hằng ngày theo quy định.

* Biện pháp:

- Bồi dưỡng củng cố cho cô nuôi về qui trình bếp một chiều, cách bảo quản thực phẩm, rau củ, quả, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Các thao tác qui trình chế biến, cách lựa chọn thực phẩm tươi ngon.

- Khuyến khích giáo viên, nhân viên trồng rau tại vườn trường để cung cấp rau sạch cho nhà bếp.

- Tham mưu với nhà trường mua sắm bổ sung dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho công tác bán trú, đầy đủ hợp vệ sinh. Đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho trẻ đều bằng Inox hóa nhằm tránh gây độc hại và có độ bền cao.

- Lựa chọn nhà cung cấp thực phẩm để ký hợp đồng mua bán thực phẩm đảm bảo an toàn.

- Nhà bếp lưu mẫu thức ăn hằng ngày đảm bảo 3 đủ: Đủ mẫu, đủ lượng và đủ thời gian.

b) Đảm bảo chất lượng bữa ăn cho trẻ:

* Chỉ tiêu:

- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ ở trường.

- Đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ đạt tỉ lệ Kcal từ 600- 651 Kcal trẻ/ ngày (Nhà trẻ); từ 615- 726 Kcal trẻ/ ngày (Mẫu giáo).

- Đảm bảo các chất dinh dưỡng theo đúng tỉ lệ quy định: Nhà trẻ: Protein: 13-20% , lipit: 30-40% , Gluxit: 47-50% ; Mẫu giáo: Protein: 13-20% , lipit: 25-35% , Gluxit: 52-60%.

- Đảm bảo cung cấp đủ nước đun sôi để nguội cho trẻ uống và đảm bảo hợp vệ sinh.

- Đảm bảo tuyệt đối không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trên trẻ.

- 100% trẻ được sử dụng nguồn nước sạch.

- 100% trẻ có kỹ năng rửa tay trước khi ăn, rửa mặt, đánh răng, sau khi ăn.

- 100% trẻ có thói quen vệ sinh, ăn uống tự phục vụ .

- 100% các lớp thực hiện nội dung giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

- 100% các lớp tạo góc tuyên truyền về giáo dục dinh dưỡng.

- Duy trì mức ăn: 20.000đ/ trẻ/ ngày.

- Duy trì chế độ ăn 2 bữa/ ngày (trưa, chiều).

* Biện pháp:

- Có thực đơn phù hợp cho từng độ tuổi, đa dạng các loại thực phẩm, thường xuyên thay đổi theo mùa, phù hợp nguồn thức ăn thực tế của địa phương có.

- Chế biến thức ăn đảm bảo hợp vệ sinh, đảm bảo quy trình theo một chiều.

- Thức ăn sau khi chế biến xong phải có nắp đậy, cho trẻ ăn thức ăn nóng, tránh những thức ăn nguội lạnh.

- Nhân viên nhà bếp phải có trang phục đầy đủ theo yêu cầu (đeo tạp giề, mũ, cắt móng tay sạch sẽ và đi khám sức khỏe theo định kì theo quy định của y tế).

- Chăm sóc chu đáo cho các cháu trong từng bữa ăn giấc ngủ, cho trẻ ngủ đủ giấc, đúng giờ.

- Giáo viên phải quan tâm, chăm sóc trẻ trong từng bữa ăn, khuyến khích trẻ ăn hết suất của mình (Không quát nạt, mắng trẻ ).

- Tập cho trẻ ăn đầy đủ các loại thức ăn, nên cho trẻ biết tên các món ăn thông qua các bữa ăn hàng ngày.

- Nhắc trẻ uống đủ lượng nước trong ngày theo quy định.

- Thực hiện nghiêm túc giờ giấc sinh hoạt của trẻ trong ngày (không thay đổi tùy tiện).

3. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng:

a) Chỉ tiêu:

- Quản lí tốt công tác thu chi hàng ngày.

- Đảm bảo nguyên tắc công khai minh bạch

- Giao nhận thực phẩm đảm bảo công khai.

- Công khai tài chính rõ ràng minh bạch chính xác

- Đảm bảo khẩu phần ăn, xuất ăn của trẻ trong ngày.

- Hồ sơ bán trú đầy đủ, khoa học.

b) Biện pháp:

- Tổ phụ trách bán trú hàng ngày trực tiếp thu chi các khoản tiền thu trong ngày, công khai các khoản tiền theo quy định rõ ràng, có đầy đủ hồ sơ sổ sách như sổ mua thực phẩm, sổ báo ăn, sổ chi tiền ăn.

- Giao nhận thực phẩm hàng ngày đảm bảo công khai, vào sổ chính xác, có đầy đủ các thành viên tham gia kí nhận.

- Công khai tài chính hằng ngày qua bảng công khai của nhà trường.

- Sử dụng tiền ăn của trẻ đúng mục đích.

- Theo dõi chia ăn của trẻ đủ theo số xuất ăn.

4. Nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chăm sóc nuôi dưỡng.

a) Chỉ tiêu.

- 100% hồ sơ công tác CSND thu chi tiền ăn của trẻ được quản lý chặt chẽ, ghi chép rõ ràng, khoa học.

- 100% thực đơn hàng ngày của trẻ được xây dựng bằng phần mềm dinh dưỡng để đảm bảo cân đối các nhóm chất dinh dưỡng.

- Tính khẩu phần ăn của trẻ trên phần mềm.

- 100% giáo viên, cô nuôi có kiến thức về dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.

- 100% trẻ được quản lý theo dõi kết quả cân đo – kiểm tra sức khoẻ trên máy.

b) Biện pháp

- Nhà trường đầu tư thêm một số máy vi tính để phục vụ cho công tác CSND.

- Cài đặt phần mềm dinh dưỡng để tính khẩu phần ăn cho trẻ.

- Chỉ đạo Y tế xây dựng thực đơn cho trẻ phù hợp lựa chọn các thực phẩm cung cấp nhiều năng lượng nhằm đảm bảo sức khoẻ và phù hợp với sự hấp thu của trẻ, nghiên cứu ứng dụng các phần mềm mới để xây dựng thực đơn tốt hơn.

- Thường xuyên khai thác trên mạng những mục dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ mầm non, những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống để giáo viên cô nuôi học tập.

- Tham khảo các thực đơn lấy trên mạng để áp dụng nghiên cứu sao cho phù hợp với điều kiện nhà trường.

IV. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THEO TỪNG THÁNG

Tháng

Nội dung công việc

Người

thực hiện

Kết quả

Tháng 8

- Tham mưu mua sắm bổ sung một số cơ sở vật chất cho công tác bán trú.

BGH, giáo viên

Tháng 9

- Kiểm tra sức khỏe trẻ đợt 1. Theo dõi tổng hợp, phân loại kết quả sức khỏe của trẻ trong toàn trường.

- Tổ chức họp phụ huynh thống nhất mức tiền ăn của trẻ và bàn về công tác ăn bán trú.

- Kết hợp tuyên truyền bệnh dịch covid-19, đau mắt đỏ và sốt xuất huyết,.. cho phụ huynh.

- Huy động nguồn đóng góp của phụ huynh mua sắm dụng cụ phục vụ công tác bán trú.

- Cấp phát dụng cụ nhà bếp và dụng cụ bán trú cho các lớp ăn tại trường.

- Tham mưu với ban giám hiệu, trạm y tế phường thành lập ban sức khỏe trường học.

- Tổ chức ăn bán trú tại trường, xây dựng thực đơn, khẩu phần ăn cho trẻ.

- Ký hợp đồng cung cấp thực phẩm.

Trạm y tế phường, NV y tế, GV

Tháng 10

- Giám sát quy trình chế biến thực phẩm.

- Giám sát nguồn thực phẩm, xuất ăn của trẻ.

- Giám sát công tác sử dụng cụ và quy trình vệ sinh cá nhân trên trẻ.

- Kiểm tra công tác tuyên truyền và phòng bệnh dịch covid-19, đau mắt đỏ và sốt xuất huyết,.. ở các lớp.

- Giám sát nề nếp tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ.

BGH, NV y tế, GV

Tháng 11

- Kiểm tra công tác vệ sinh cá nhân cho trẻ.

- Giám sát quy trình chế biến thực phẩm.

- Giám sát nguồn thực phẩm, xuất ăn của trẻ

- Kiểm tra dự gờ cô nuôi.

BGH, NV y tế, GV

Tháng 12

- Tổ chức tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học.

- Kiểm tra chế độ ăn của trẻ.

- Cân, chấm biểu đồ theo dõi sức khỏe cho trẻ

BGH, NV y tế, GV

Tháng 1

- Kiểm tra chế độ ăn của trẻ.

- Kiểm tra nề nếp tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ.

- Kiểm tra công tác vệ sinh chuẩn bị đón xuân

- Tổ chức tổng dọn vệ sinh toàn trường.

BGH, NV y tế, GV

Tháng 2

- Kiểm tra công tác vệ sinh các nhóm, lớp bán trú.

- Kiểm tra chế độ ăn của trẻ.

- Kiểm tra quy trình chế biến thức ăn của cấp dưỡng, và vệ sinh nhà bếp.

BGH, NV y tế, GV

Tháng 3

- Kiểm tra chế độ ăn của trẻ.

- Kiểm tra sức khỏe cho trẻ đợt 2.

- Chấm biểu đồ cho trẻ theo dõi sức khỏe trẻ trên biểu đồ.

BGH, NV y tế, GV

Tháng 4

- Kiểm tra chế độ ăn của trẻ

- Kiểm tra quy trình chế biến thức ăn của cấp dưỡng, và vệ sinh nhà bếp.

BGH, NV y tế, GV

Tháng 5

- Kiểm tra nề nếp tổ chức bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ.

- Kiểm kê dụng cụ bán trú.

BGH, NV y tế, GV, kế toán.

Người lập kế hoạch

(Ký, ghi rõ họ tên)

4. Bài thu hoạch lập kế hoạch giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp trong các cơ sở GDMN

Trẻ em nói chung và trẻ mầm non nói riêng là niềm hy vọng của gia đình và là tương lai của xã hội. Nếu được chăm sóc, giáo dục đúng đắn thì trẻ sẽ trở thành người con ngoan của gia đình, người dân có ích cho xã hội. Ngược lại nếu không chăm sóc giáo dục trẻ kịp thời và sai lệch có thể trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Vì vậy, công tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi gia đình, đối với ngành học mầm non và đối với mỗi người công dân trong xã hội.

Trong những năm gần đây hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe trẻ trường mầm non .......... đã nhận được nhiều sự quan tâm của gia đình, xã hội. Chăm sóc nuôi dưỡng – giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm và giữ vị trí vô cùng quan trọng, chăm sóc nuôi dưỡng nhằm bảo vệ, tăng cường sức khỏe cho trẻ giúp trẻ phát triển hài hòa, cân đối về thể chất, trẻ khỏe mạnh, thông minh.

Nhiệm vụ của trường mầm non .......... là: “Tiếp nhận, chăm sóc và giáo dục trẻ. Các bé khi đến trường, mọi sinh hoạt ban đầu hoàn toàn nhờ vào cô giáo. Nhiều phụ huynh khi đưa con đến trường còn vô cùng lo lắng, không biết các cô giáo mầm non có chăm sóc con mình được chu đáo được hay không. Đặc biệt là với các bé biếng ăn các bậc cha mẹ không tránh khỏi những băn khoăn trăn trở, đang giờ làm việc cũng tranh thủ đến xem con có khóc không, ăn có được nhiều không?...... Để các bậc cha mẹ yên tâm, chúng tôi đã thực sự vừa là cô giáo, vừa là người mẹ hiền, dạy trẻ nói điều hay lẽ phải, dỗ dành trẻ ăn hết xuất, cho các bé ngủ ngon giấc. Chúng tôi, những cô giáo mầm non chỉ ước mong làm sao nuôi cho các bé khoẻ, dạy cho các bé ngoan, mở ra trước mắt các bé một thế giới đầy kỳ thú để các bé thoải mái tìm tòi và khám phá, tạo cho các bé các sân chơi để các bé có dịp trải nghiệm những gì bé được cô dạy ở trường và cả những gì bé tự khám phá được. Những gì các bé làm được là một món quà quý giá mà các bé tặng cho chúng tôi. Tâm huyết là thế nhưng trên thực tế trường mầm non .......... còn gặp nhiều khó khăn trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Trường có 2 khu, các lớp được phân bố không đồng đều. Nhà trường đã từng bước khắc phục những khó khăn, cùng với các ban ngành đoàn thể vận động các cháu khu 1 xang học khu 2 học đúng độ tuổi, hiện tại không còn lớp học ghép. Nhà trường đã tu sửa mua sắm thêm được một số trang thiết bị phục vụ dạy và học, tạo môi trường cho trẻ hoạt động trải nghiệm, vui chơi…., đây là điều kiện vững chắc để nuôi dạy các cháu, là phượng tiện để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về các mặt: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ.

Với công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Giáo dục cho trẻ biết được một số hành vi trong ăn uống, thao tác vệ sinh cá nhân. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong trường. Giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng, đồ chơi của trẻ sạch sẽ để phòng chống một số bệnh do vi rút gây ra, dễ lây lan và gây nguy hiểm tới tính mạng của trẻ. Đảm bảo tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng chống các dịch bệnh như tay chân miệng, sốt xuất huyết, và các bệnh theo mùa cho trẻ.
Chỉ đạo triển khai rộng rãi mô hình “Giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng”, chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, góp phần hình thành nền nếp, thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe và sự phát triển lâu dài của trẻ. Chú trọng khâu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng ngừa các đại dịch, thường xuyên kiểm tra nguồn nước, diệt muỗi, hợp đồng với những nhà cung ứng thực phẩm sạch. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 2lần/năm /trẻ

Với công tác chăm sóc giáo dục: Chú trọng đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường giáo dục toàn diện cho trẻ, tổ chức cho trẻ trải nghiệm khám phá các hoạt động để phát huy tính tích cực của trẻ.

Để thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong trường mầm non ........... Ban giám hiệu trường đã đề ra một số nhiệm vụ trong tâm sau:

Một là: Xây dựng kế hoạch năm học; kế hoạch tháng; kế hoạch tuần; xây dựng chế độ sinh hoạt; xây dựng kế hoạch chuyên môn: cụ thể chương trình dạy cho các khối lớp phù hợp, sát với tình hình của trường và giao chỉ tiêu chất lượng cho từng khối, lớp. Chất lượng giao gắn với chỉ tiêu thi đua của lớp, của cá nhân vào cuối năm

Hai là: Chỉ đạo tích cực việc thực hiện "học bằng chơi, chơi bằng trải nghiệm". Nhằm tạo cho giáo viên có tính chủ động, có nhiều biện pháp tích cực và hình thức sáng tạo trong các hoạt động chung... Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ. Bởi vậy tích cực hướng dẫn việc tổ chức dạy học có nề nếp là việc làm thường xuyên. Muốn thực hiện tốt việc "Dạy thật"thì mỗi giáo viên nghiêm túc thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ, tổ chức đầy đủ các hoạt động trong ngày như: Hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, hoạt động chiều. Soạn giáo án đầy đủ, đúng nội dung, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng phát triển ngôn ngữ, trí tuệ, đạo đức thẩm mỹ cho trẻ. Biết lựa chọn vận dụng phương pháp giáo dục tích cực, tạo tình huống, cơ hội nhằm phát huy trí tuệ, tính sáng tạo của trẻ. Muốn có "Kết quả thật"thì giáo viên phải biết thực hiện tốt phương pháp dạy học tích cực, biết tạo mọi cơ hội để ôn luyện thêm kiến thức cho trẻ vào các thời điểm trong ngày. Bởi trẻ mầm non dễ nhớ, dễ quên nên hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. "Học mà chơi, bằng trải nghiệm"là kết quả tốt nhất vì trong quá trình chơi giúp trẻ ôn luyện kiến thức mà trẻ được trải nghiệm được khám phá. Được giao lưu cùng bạn, có kỹ năng giao tiếp….

Ba là: Đánh giá phân loại giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng thích hợp, đối với giáo viên có tay nghề còn non cần chú trọng bồi dưỡng thêm phương pháp, kiến thức, kỹ năng sư phạm cách tổ chức hoạt động giáo dục một cách khoa học hiệu quả. Thông qua các buổi dự giờ, chuyên đề, hội giảng….. và đặc biệt khuyến khích giao viên tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn. Đối với giáo viên khá - tốt, bồi dưỡng năng lực sư phạm, kỹ năng, tác phong, sự sáng tạo linh hoạt cho giáo viên mạnh dạn áp dụng các hình thức mới tạo hứng thú cho trẻ trong các giờ học.

Bốn là: Tổ chức hội thi: Hội thi là đỉnh cao của phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. Vì vậy, phải có kế hoạch chỉ đạo thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học. Trong năm qua nhà trường đã tổ chức tốt các hội thi như: "Hội thi làm đồ dùng đồ chơi tự tạo"; Hội thi "Bé nhanh trí"cấp trường; Hội thi "Giáo viên dạy giỏi"cấp trường, đồng diễn thể dục thể thao, giao lưu văn nghệ, tổ chức các hoạt động ngoại khóa... Qua các hội thi, hội diễn rút ra được nhiều kinh nghiệm về nâng cao chất lượng giáo dục và là dịp để giáo viên, các cháu thể hiện những tài năng của mình và có sự học hỏi lẫn nhau. Đặc biệt là nhận được sự ủng hộ của cha mẹ trẻ và nhân dân cả vè vật chát lẫn tinh thần.

Năm là: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá là một việc làm thường xuyên, kiểm tra bằng nhiều hình thức, kiểm tra toàn diện, chuyên đề, kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra đột xuất. Kiểm tra toàn diện giáo viên; Kiểm tra chuyên đề mỗi giáo viên kiểm tra 2 lần/năm. Qua kiểm tra, đã điều chỉnh một số sai lệch của giáo viên trong công tác giáo dục. Từ đó có biện pháp chỉ đạo cụ thể giúp cho giáo viên ôn luyện kiến thức, xây dựng kế hoạch bối dưỡng giúp cho trẻ có chất lượng giáo dục tốt hơn.

Sáu là: Phối kết hợp với gia đình, cộng đồng để giáo dục trẻ là một việc làm cần thiết đối với trẻ mầm non, thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học, chăm sóc, nuôi dạy trẻ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Bởi vậy, trường tổ chức phối kết hợp với cha mẹ học sinh qua các cuộc họp các nhóm lớp trong toàn trường 3 lần trong năm; toàn trường xây dựng góc tuyên truyền qua các góc tuyên truyền những điều cha mẹ cần biết nhằm giúp cho cha mẹ nắm được một số kiến thức giáo dục, rèn luyện cho trẻ có thói quen, hành vi văn minh trong giao tiếp, biết yêu thương quý trọng cô giáo, bố mẹ, người lớn. Có thói quen nề nếp trong học tập, trong các hoạt động, từ đó chất lượng giáo dục được tăng lên, trẻ năm vững các kiến thức, kỹ năng, trả lời hồn nhiên, nhanh nhẹn, mạnh dạn, tự tin.

Cùng với việc nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc trẻ, những năm qua, Trường Mầm non .......... luôn thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua, cuộc vận động của toàn ngành. Hưởng ứng cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. năm học này nhà trường tiếp tục tu sửa, làm mới thêm đồ dùng đồ chơi ngoài trời, tạo khu vui chơi tại vườn cổ tích, trang trí cảnh quan với các hình thức khác nhau. Điều đặc biệt năm học này được sự quan tâm đặc biệt của cha mẹ học sinh đã ủng hộ nhà trường hàng trăm ngày công lao động tạo cảnh quan môi trường, không gian lớp học được đổi mới, trang trí phù hợp với tâm lý, sở thích của từng nhóm lớp. Các hoạt động ngoại khóa, tìm hiểu thiên nhiên, vận động tự do được tăng cường. Nội dung giáo dục hướng đến mục tiêu hình thành, phát triển tư duy, kỹ năng cho trẻ. Đội ngũ nhà trường luôn yên tâm công tác, có tinh thần trách nhiệm trong công việc và luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Với việc thực hiện các biện pháp trên đã góp phần trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ . Thành tích mà nhà trường đạt được là niềm vui, nền tảng để khuyến khích động viên tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nỗ lực phấn đấu hơn nữa trong sự nghiệp trồng người, góp phần ươm những mầm non phục vụ cho sự phát triển của quê hương đất nước trong thời kỳ mới./.

5. Bài thu hoạch lập Kế hoạch tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ mầm non

KẾ HOẠCH
NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC, GIÁO DỤC
NĂM HỌC 2023- 2024

Căn cứ Quyết định số …./QĐ-UBND ngày … tháng … năm 20… của ủy ban nhân dân tỉnh ......... về việc Ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2023 - 2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh .........;

Căn cứ tình hình thực tế nhà trường, thực trạng của đội ngũ giáo viên và khả năng nhận thức;

Trường Mầm non ......... xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục năm học 2023-2024 như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Đặc điểm của địa phương, nhà trường

Trường mầm non ......... được thành lập theo Quyết định số …/QĐ-UBND ngày …/…/…. của Ủy ban nhân dân thị xã .......... Nhà trường có … điểm trường tại tổ … Phường ........., trường nằm ở khu đông dân cư, thuận lợi cho trẻ đến trường, đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường.Nhà trường luôn luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo Sở, Phòng GD&ĐT, của Đảng ủy - HĐND - UBND, các ban ngành đoàn thể trong phường, sự ủng hộ của các bậc phụ huynh đã giúp đỡ hỗ trợ nhà trường hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu, kế hoạch nhiệm vụ năm học, từng bước bổ sung điều kiện về cơ sở vật chất đầy đủ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà trường phát triển.

- Cơ sở hạ tầng đường, trường học, trạm y tế... Cơ bản được đầu tư nâng cấp hằng năm.

- Trình độ văn hóa, nhận thức tư tưởng chính trị của nhân dân đồng đều, đa số nhân dân, phụ huynh đồng tình ủng hộ các chính sách phát kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục của địa phương.

- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, sự ủng hộ của các cơ quan ban ngành đoàn thể, các bậc phụ huynh và nhân dân trên địa bàn.

- Tập thể CBGVNV trong nhà trường có tinh thần đoàn kết, nhiệt tình, trách nhiệm, yêu nghề, mến trẻ, có kinh nghiệm trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, quyết tâm phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu kế hoạch nhiệm vụ nhà trường đề ra trong năm học.

2. Những thuận lợi và khó khăn

2.1. Thuận lợi

- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, sự chỉ đạo sát sao của phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố ........., Đảng ủy - HĐND- UBND phường ........., sự nhiệt tình ủng hộ của các bậc phụ huynh, của các ban ngành đoàn thể trong địa bàn phường. Trường Mầm non ......... đã đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ 2, đảm bảo các điều kiện chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Trường Mầm non ......... có một điểm trường, vì vậy rất thuận lợi trong công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn.

- Ban giám hiệu nhà trường có năng lực quản lý điều hành tốt các hoạt động chuyên môn. Tổ chuyên môn luôn chủ động trong mọi hoạt động phát huy tốt khả năng, sở trường của từng giáo viên.

- Đội ngũ giáo viên trẻ, năng động nhiệt tình và sáng tạo trong mọi hoạt động, công việc, có trình độ trên chuẩn là: 30/31 đạt 96,9%, đó là điều kiện tốt nhất để giáo viên thực hiện tốt chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết, nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, có ý thức học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các hoạt động của cô và trẻ lớp 5 tuổi đầy đủ.

- Đa số trẻ đã học qua các độ tuổi nên các cháu đã có nền nếp cũng như thói quen trong học tập và tích cực tham gia vào các hoạt động.

Xem tiếp tại file tải về...

Trên đây là Mẫu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 9do HoaTieu.vn sưu tầm và tổng hợp để gửi đến quý thầy cô. Do nội dung tài liệu rất dài và nặng nên mời quý bạn đọc tải file Bài thu hoạch module 9 mầm non về máy để xem bản đầy đủ. Xin thầy cô cho ý kiến đóng góp về những vấn đề còn thiếu sót để bài thu hoạch Module 9 mầm non theo Thông tư 12 được hoàn thiện hơn.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết
12 56.898
Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
0 Bình luận
Sắp xếp theo