Soạn bài Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư trang 53

Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư là một tác phẩm hay của tác giả Chu Văn Sơn khi ông đã phát hiện cái hài hoà của tiếng thơ và tiếng thu tạo nên một bản hoà âm độc đáo trong thơ Lưu Trọng Lư. Sau đây là gợi ý soạn Văn 10 trang 53 Kết nối tri thức bài Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư hay và ngắn gọn giúp các bạn trả lời các câu hỏi trang 53-58 SGK Ngữ văn 10 tập 1 KNTT.

1. Tóm tắt văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư

Nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn thông qua văn bản “Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư” đã phát hiện ra sự phối hợp của tiếng thơ và tiếng thu tạo nên một bản hòa âm đầy tính độc đáo trong thơ của tác giả Lưu Trọng Lư. Bằng những luận điểm chặt chẽ và đầy tài tình cùng cách bình luận tràn đầy cảm xúc, tác giả đã làm nổi bật một cấu trúc ngôn từ thi ca tinh vi và đẹp đẽ.

2. Bố cục văn bản Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư

Chia văn bản làm 2 đoạn:

- Đoạn 1: Từ đầu đến “vàng khô”: Giới thiệu về bài thơ Tiếng thu của Lưu Trọng Lư

- Đoạn 2: Còn lại: Vẻ đẹp của bài thơ thu

3. Soạn bài Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu ngắn nhất

Trước khi đọc Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu

Qua những bài đã học về thơ, hãy chia sẻ những điều bạn thấy thú vị và khó khăn khi tiếp cận một bài thơ trữ tình.

Trả lời

- Những điều thú vị: hình ảnh thơ mang nhiều ý nghĩa sâu sắc, cảm xúc trong thơ dồi dào, nhịp điệu thơ giàu tính nhạc.

- Những điều khó khăn khi tiếp cận một bài thơ trữ tình

+ Không thể cắt nghĩa đầy đủ một số hình ảnh biểu tượng

+ Khó khăn trong việc liên kết nội dung bài thơ và mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình

Trong khi đọc Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu

1. Trước khi đọc tiếp văn bản của Chu Văn Sơn, hãy dừng lại đọc bài thơ của Lưu Trọng Lư và liệt kê những yếu tố hình thức ở bài thơ có thể gây ấn tượng và liên tưởng mạnh ở người đọc.

- Về hình thức, không phải tất cả các chữ cái đứng đầu đều được viết hoa mà bài thơ chỉ viết hoa chữ cái đứng đầu câu ở một số dòng thơ. Bài thơ chỉ gồm 2 khổ nhưng số câu thơ trong mỗi khổ không đều nhau, một khổ 6 dòng và một khổ 4 dòng.

2. Trong đoạn (2) và (3) thao tác lập luận chính mà tác giả sử dụng là gì?

- Thao tác lập luận so sánh. Tác giả so sánh voeejc thi nhân xưa luôn tả thiên nhiên ở trạng thái tĩnh lặng và Thơ mới lại nhìn thiên nhiên ở cái xôn xao.

3. Xác định câu chủ đề của đoạn (4)

- “Tiếng thu là cả một bản hoà âm vừa mơ hồ vừa hiển hiện của bao nỗi xôn xao ngấm ngầm trong lòng tạo vật đang hoà điệu với nỗi xôn xao huyền diệu của hồn thi nhân”.

4. Từ đoạn (5) đến đoạn (7), tác giả tập trung phân tích những yếu tố hình thức nào của bài thơ?

- Đoạn 5: tính nhạc

- Đoạn 6: cấu trúc

- Đoạn 7: Gieo vần, nhịp điệu

=> Từ đoạn 5 đến đoạn 7, tác giả tập trung vào nghệ thuật của bài thơ (tiếng thơ).

5. Từ đoạn (8) đến đoạn (12) tác giả tập trung phân tích khía cạnh gì của bài thơ?

- Đoạn 8: đề cập về tiếng thu

- Đoạn 9: khái quát về tiếng thu

- Đoạn 10: cái xao xác và xào xạc của tiếng thu

- Đoạn 11: cái thổn thức, rạo rực của tiếng thu

- Đoạn 12: sự hoà điệu giữa tiếng thu và tiếng thơ

=> Từ đoạn 8 đến đoạn 12, tác giả tập trung vào nội dung của bài thơ (tiếng thu)

6. Xác định câu chủ đề của đoạn (13)

Đó vừa là trạng thái của thiên nhiên, tạo vật vừa là điệu hồn của thi sĩ và của thời đại cộng hưởng trong một cấu trúc ngôn từ thi ca tinh vi và đẹp đẽ.

Câu 1 trang 58 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 KNTT

Theo phân tích của tác giả, “tiếng thu” và “tiếng thơ” tương ứng với những bình diện nào trong bài thơ của Lưu Trọng Lư?

Trả lời

Theo phân tích của tác giả, “tiếng thu” và “tiếng thơ” tương ứng với những bình diện trong bài thơ của Lưu Trọng Lư:

- “Tiếng thu”: Không phải là một âm thanh riêng rẽ nào, cũng không phải là một tập hợp giản đơn nôm na của nỗi thổn thức trong đất trời, nỗi rạo rực trong lòng người và tiếng xào xạc của lá rừng. Tiếng thu là một điệu huyền… Có lẽ bởi sự cộng hưởng ấy mà “bản hòa âm mùa thu” đã tìm thấy cho mình một “bảng hòa âm ngôn từ”

- “Tiếng thơ”: Đặc trưng vang lên từ đáy hồn Thơ mới chính là tiếng Xôn xao. Tiếng thu là cả một bản hòa âm vừa mơ hồ vừa hiển hiện của bao nỗi xôn xao ngấm ngầm trong lòng tạo vật đang hòa điệu với nỗi xôn xao huyền diệu của hồn thi nhân.

Câu 2 trang 58 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 KNTT

Trình tự của bài viết đi từ “tiếng thu” hay “tiếng thơ”? Theo tác giả, “tiếng thu” trong bài thơ của Lưu Trọng Lư là gì?

Trả lời

- Trình tự của bài viết đi từ “tiếng thu” hay “tiếng thơ”: Trình tự của bài viết đi từ “tiếng thơ”, dẫn dắt đến “tiếng thu” rồi lại “tiếng thơ”, có sự đan xen không tách rời riêng biệt.

- Theo tác giả, “tiếng thu” trong bài thơ của Lưu Trọng Lư là:

+ Tiếng thu không phải là một âm thanh riêng rẽ nào, cũng không phải là một tập hợp giản đơn nôm na của nỗi thổn thức trong đất trời, nỗi rạo rực trong lòng người và tiếng xao xạc của lá rừng. Tiếng thu là một điệu huyền.

+ Tiếng thu là cả một bản hòa âm vừa mơ hồ vừa hiển hiện của bao nỗi xôn xao ngấm ngầm trong lòng tạo vật đang hòa điệu với nỗi xôn xao huyền diệu của hồn thi nhân.

Câu 3 trang 58 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 KNTT

Đánh giá về tính hợp lí của cách tổ chức và triển khai ý tưởng trong bài viết.

Trả lời

Đánh giá về tính hợp lí của cách tổ chức và triển khai ý tưởng trong bài viết: bài viết được triển khai theo luận điểm rõ ràng và cụ thể, mỗi đoạn sẽ có một câu chủ đều riêng, các câu trong đoạn tập trung làm rõ cho câu chủ đề. Bài viết không hề đề cập tới những gì lan man, khó hiểu, không dẫn dắt bạn đọc “cưỡi ngựa xem hoa” mà thường tập trung làm rõ hẳn vào vấn đề một cách trực diện nhưng không kém phần cuốn hút.

Câu 4 trang 58 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 KNTT

Theo tác giả, sự khác biệt lớn nhất trong cách miêu tả thiên nhiên của Thơ mới so với thơ cổ điển là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến sự khác biệt ấy?

Trả lời

- Theo tác giả, sự khác biệt lớn nhất trong cách miêu tả thiên nhiên của Thơ mới so với thơ cổ điển là: Thơ xưa thiên nhiên tĩnh lặng, miên viễn. Yên bình, thanh vắng trở thành một đặc tính của vẻ đẹp thiên nhiên trong nghệ thuật cổ điển. Còn Thơ mới không như thế. Âm hưởng đặc trưng nhất vang lên từ đáy hồn thơ mới là tiếng xôn xao.

- Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt: Đó là các nhà Thơ mới không nhìn thiên nhiên bằng cái chiêm nghiệm, mà họ muốn vào dò la cái sự sống tiềm tàng chất chứa bên trong lòng tạo vật, khám phá sự sống bí mật đầy xôn xao trong lòng thiên nhiên.

Câu 5 trang 58 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 KNTT

Khi phân tích ngôn từ trong bài thơ Tiếng thu, những thao tác gì được nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn thường xuyên sử dụng? Theo bạn, tại sao những thao tác ấy lại rất cần thiết trong việc cảm thụ giá trị thẩm mĩ của ngôn từ thơ?

Trả lời

- Khi phân tích ngôn từ trong bài thơ Tiếng thu, những thao tác được nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn thường xuyên sử dụng: Thao tác lập luận phân tích, chứng minh.

- Những thao tác ấy lại rất cần thiết trong việc cảm thụ giá trị thẩm mĩ của ngôn từ thơ, vì cảm nhận thơ, phải gắn liền với phân tích từ ngữ, chứng minh qua từ ngữ. Có như vậy, mới có thể hiểu đúng, hiểu đủ và hiểu hay về ý nghĩa bài thơ biểu đạt.

Câu 6 trang 58 SGK Ngữ Văn 10 tập 1 KNTT

Từ gợi ý trong bài viết của Chu Văn Sơn, theo bạn, sức hấp dẫn của một bài thơ nằm ở những yếu tố nào?

Trả lời

Từ những gợi ý trong bài viết của Chu Văn Sơn, theo bạn, sức hấp dẫn của một bài thơ nằm ở những yếu tố như: Ngôn từ được sử dụng trong bài thơ, âm điệu bài thơ, vần và nhịp thơ, tín hiệu thẩm mĩ nghệ thuật của thơ (ở Tiếng thu, đó là tiếng lá xào xạc).

Kết nối đọc viết Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu

Qua tác phẩm được giới thiệu trong Bài 2: Vẻ đẹp của thơ ca, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) chia sẻ về điều làm bạn thấy thú vị, hấp dẫn khi đọc thơ.

Nhà thơ Lưu Trọng Lư từng nhận định: “Một câu thơ hay là một câu thơ có sức gợi”. Quả đúng là như vậy, sức gợi trong mỗi vần thơ làm nên vẻ đẹp của thơ ca, giá trị thẩm mĩ của ngôn từ nghệ thuật. Thơ ca đem đến cho bạn đọc sự say mê, lôi cuốn trong vần và nhịp, tạo nên những đợt sóng ngôn từ giàu tính nhạc. Thơ ca với sức gợi mạnh mẽ đã khơi lên trong lòng bạn đọc những đợt sóng dạt dào của cảm xúc. Mặc dù được đặt trong một khuôn khổ nhất định nhưng thơ ca lại mở ra một thế giới tưởng tượng rộng lớn, không giới hạn. Ngôn ngữ thơ chính là phương tiện giúp người thi sĩ kết nối với bạn đọc, cùng khám phá cánh cửa nghệ thuật và những tư tưởng cảm xúc được nhà thơ gửi gắm. Chính vì vậy, khi khám phá một bài thơ, hãy cảm nhận lớp bề mặt ngôn từ và dần dần khai thác những khoảng trống ẩn sau được nhà thơ cất giấu sau lớp ngôn từ đó. Đó chính là “ vẻ đẹp của thơ ca”.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 10 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 554
0 Bình luận
Sắp xếp theo