Đọc hiểu Dì Hảo có đáp án

Dì Hảo là một truyện ngắn của nhà văn Nam Cao. Truyện ngắn Dì Hảo không có cốt truyện mà chủ yếu xoay quanh những bất hạnh của nhân vật Dì Hảo từ ngày đi lấy chồng. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến bạn đọc tổng hợp bộ đề đọc hiểu văn bản Dì Hảo của Nam Cao có đáp án chi tiết giúp các em nắm được Dì Hảo phương thức biểu đạt cũng như những giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

1. Đọc hiểu Dì Hảo đề 1

Đọc hiểu Dì hảo

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Dì Hảo chẳng nói năng gì. Dì nghiến chặt răng để cho khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc. Chao ôi! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. Dì thổ ra nước mắt. Nhưng đã vội phí nước mắt làm gì nhiều đến thế. Vì dì còn phải khóc hơn thế nhiều, khi hắn chán chửi, bỏ nhà mà đi, bỏ dì bơ vơ, đau ốm, để tìm cơm rượu. Trách làm gì hắn, cái con người bắt buộc phải tàn nhẫn ấy? Hắn phải ăn, phải uống, phải vui thú, đó là đời của hắn. Dì Hảo què liệt không còn những cái ấy để mà cho. Không, dì có trách chi con người tàn nhẫn ấy. Cũng như dì đã không trách bà tôi đã làm ngơ không cấp đỡ cho dì. Bà tôi có còn giàu như trước nữa đâu? Người đã già, đã ốm yếu, và khổ cực thay! Đã nghèo như lúc còn hăm hai. Cái cơ nghiệp người gây dựng thầy tôi buôn bán thua lỗ, chúng tôi học hành tổn phí nhiều, đã tan tác đi theo gió bốn phương. Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt.Và rất nhiều lời than thở.

(Trích Dì Hảo –Tuyển tập truyện ngắn Đôi mắt, Nam Cao, NXB VH, 2017, tr. 208)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (0,75 điểm): Chỉ ra các nhân vật được nhắc đến trong đoạn trích.

Câu 2 (0,75 điểm): Theo văn bản, vì sao dì Hảo không thể trách người chồng tàn nhẫn của mình? Tình cảnh của dì Hảo giúp anh/chị hiểu gì về thân phận người phụ nữ trong xã hội Việt Nam trước Cách mạng?

Câu 3 (1,0 điểm): Anh/Chị hiểu như thế nào về câu văn "Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở” trong đoạn trích?

Câu 4 (0,5 điểm): Qua đoạn trích trên, anh/chị hãy nêu nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nam Cao.

Gợi ý

Câu 1/ Các nhân vật được nhắc đến trong đoạn trích: dì Hảo, chồng dì Hảo, bà tôi

Câu 2/

- Theo văn bản, dì hảo không thể trách người chồng tàn nhẫn của mình vì: "Hắn phải ăn, phải uống, phải vui thú, đó là đời của hắn. Dì Hảo què liệt không còn những cái ấy để mà cho"

- Thân phận người phụ ngữ Việt Nam trước Cách mạng là những người phụ nữ khốn khổ, thấp cổ bé họng, chịu nhiều tủi nhục. Họ phải chịu kiếp sống lay lắt, trầy trật vì miếng cơm manh áo và còn bị những người xung quanh ức hiếp, đầy đọa.

Câu 3/

"Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở” thể hiện tình người ấm áp giữa xã hội thực dân phong kiến đầy bế tắc. "Người" ở đây chính là bà của nhân vật tôi, bà là chủ nợ nhưng trước đã nhận nuôi dì Hảo và trả công nhình hơn một chút để trừ vào nợ của bà xã Vận - mẹ ruột dì Hảo. Bà thấu hiểu những nỗi khổ cực của dì nên khi dì Hảo đã đi lấy chồng, bà vẫn lặng lẽ ghé thăm, cho dì quà và nghe dì tâm sự. Hình ảnh đó mang tính nhân đạo sâu sắc.

Câu 4/

Nam Cao đã hướng ngòi bút của mình vào việc khám phá tâm lý của con người, miêu tả và phân tích mọi biểu hiện, diễn biến tâm lý của nhân vật. Ông tập trung thể hiện nỗi đau đớn, giằng xé tinh thần của nhân vật trước kiếp sống cùng cực. Nam Cao đã đi sâu vào diễn tả kiếp sống tủi nhục, ê chề của dì Hảo qua hình ảnh những giọt nước mắt, cho người đọc cảm nhận một cách sống động nhân vật. Đặc biệt, ông sử dụng hiệu quả hình thức đọc thoại nội tâm để diễn tả những suy nghĩ thầm kín nhất trong tâm hồn con người. Có thể nói, Nam Cao là bậc thầy trong nghệ thuật miêu tả và khắc họa tâm lý nhân vật.

2. Đọc hiểu Dì Hảo đề 2

Dì Hảo chẳng nói năng gì. Dì nghiến chặt răng để cho khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc. Chao ôi! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. Dì thổ ra nước mắt. Nhưng đã vội phí nước mắt làm gì nhiều đến thế. Vì dì còn phải khóc hơn thế nhiều, khi hắn chán chửi, bỏ nhà mà đi, bỏ dì bơ vơ, đau ốm, để tìm cơm rượu. Trách làm gì hắn, cái con người bắt buộc phải tàn nhẫn ấy? Hắn phải ăn, phải uống, phải vui thú, đó là đời của hắn. Dì Hảo què liệt không còn những cái ấy để mà cho. Không, dì có trách chi con người tàn nhẫn ấy. Cũng như dì đã không trách bà tôi đã làm ngơ không cấp đỡ cho dì. Bà tôi có còn giàu như trước nữa đâu? Người đã già, đã ốm yếu, và khổ cực thay! Đã nghèo như lúc còn hăm hai. Cái cơ nghiệp người gây dựng thầy tôi buôn bán thua lỗ, chúng tôi học hành tổn phí nhiều, đã tan tác đi theo gió bốn phương. Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở.

(Trích Dì Hảo –Tuyển tập truyện ngắn Đôi mắt, Nam Cao, NXB VH, 2017, tr. 208)

Câu 1: Xác định thể loại của văn bản trên.

A. Tiểu thuyết

B. Kịch

C. Truyện ngắn

D. Truyền kì.

Câu 2: Xác định nhân vật chính trong văn bản.

A. Dì Hảo

B. Hắn

C. Dì Hảo và Hắn

D. Người kể chuyện

Câu 3: Câu văn nào thể hiện dì Hảo không trách người chồng tàn nhẫn của mình?

A. “Dì có trách chi con người tàn nhẫn ấy.”

B. “Trách làm gì hắn...”

C. “Dì còn phải khóc hơn thế nhiều.”

D. “Cũng như dì đã không trách bà tôi...”

Câu 4: Tìm những từ ngữ diễn tả tâm trạng của dì Hảo?

A. Khóc, nấc

B. Nghiến chặt răng; khóc

C. Nghiến chặt răng; khóc; nấc

D. Nghiến chặt răng; khóc; nấc; thổ ra

Câu 5: Tác dụng của phép điệp trong văn bản?

A. Nhấn mạnh nỗi cô đơn của dì Hảo

B. Nhấn mạnh vào tiếng khóc của dì Hảo

C. Nhấn mạnh nỗi bất hạnh của dì Hảo

D. Nhấn mạnh hoàn cảnh nghèo khó của dì Hảo

Câu 6: Chủ để của văn bản là gì?

A. Nỗi bất hạnh của người phụ nữ trước Cách mạng tháng Tám

B. Nỗi bất hạnh của người phụ nữ sau Cách mạng tháng Tám

C. Nỗi bất hạnh của người phụ nữ thời hiện đại

D. Nỗi bất hạnh của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám

Câu 7: Đoạn văn: Cũng như dì đã không trách........ và khổ cực thay! sử dụng những kiểu câu nào?

A. Câu trần thuật, câu nghi vấn

B. Câu trần thuật, câu cảm thán.

C. Câu nghi vấn, câu cảm thán

D. Câu trần thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ

3. Dì Hảo chẳng nói năng gì trắc nghiệm

Đọc đoạn văn trích sau:

Đứa con chết, mà dì thì tê liệt. Mỗi ngày ngồi là một ngày không có hai hào. Người chồng muốn đó là cái lỗi của người vợ vô phúc ấy.

Nhưng mới đầu hắn chỉ nghĩ thế thôi. Là vì nhờ ít tiền dành dụm, người ta vẫn có thể đủ cả cơm lẫn rượu. Nhưng rồi rượu phải bớt đi. Đến cả cơm cũng thế. Đến lúc ấy thì hắn không nhịn được nữa. Hắn chửi bâng quơ. Hắn chửi những nhà giàu, hắn chửi số kiếp hắn, và sau cùng thì chửi vợ. Ô! Hắn chửi nhiều lắm lắm, một bữa đói rượu rồi tình cờ có một bữa rượu say. Dì Hảo chẳng nói năng gì.

Dì nghiến chặt răng để cho khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc. Chao ôi! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. Dì thổ ra nước mắt. Nhưng đã vội phí nước mắt làm gì nhiều đến thế. Vì dì còn phải khóc hơn thế nhiều, khi hắn chán chửi, bỏ nhà mà đi, bỏ dì bơ vơ, đau ốm, để tìm cơm rượu. Trách làm gì hắn, cái con người bắt buộc phải tàn nhẫn ấy? Hắn phải ăn, phải uống, phải vui thú, đó là đời của hắn. Dì Hảo què liệt không còn những cái ấy để mà cho. Không, dì có trách chi con người tàn nhẫn ấy. Cũng như dì đã không trách bà tôi đã làm ngơ không cấp đỡ cho dì. Bà tôi có còn giàu như trước nữa đâu? Người đã già, đã ốm yếu, và khổ cực thay! Đã nghèo như lúc còn hăm hai. Cái cơ nghiệp người gây dựng thầy tôi buôn bán thua lỗ, chúng tôi học hành tổn phí nhiều, đã tan tác đi theo gió bốn phương. Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở.

(Trích Dì Hảo –Tuyển tập truyện ngắn Đôi mắt, Nam Cao, NXB VH, 2017, tr. 208)​

Lựa chọn đáp án đúng

Câu 1. Nhân vật trung tâm của đoạn trích là:

A. Dì Hảo

B. "Hắn"

C. Tôi

D. Bà tôi

Câu 2. Phương thức biểu đạt sử dụng trong đoạn trích là:

A. Nghị luận, tự sự

B. Nghị luận, miêu tả

C. Tự sự, biểu cảm

D. Miêu tả, thuyết minh

Câu 3. Hoàn cảnh đáng thương của dì Hảo được miêu tả qua những chi tiết nào?

A. Đứa con chết, mà dì thì què liệt

B. Con chết, dì bị què liệt, chồng mắng chửi, bỏ dì bơ vơ

C. Con chết, dì bị què liệt và buôn bán thua lỗ

D. Cơ nghiệp của dì tan tác theo gió bốn phương.

Câu 4. Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau là gì: Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ.

A. So sánh

B. Liệt kê

C. So sánh, điệp từ

D. So sánh, nói quá.

Câu 5. Hình ảnh "hắn" Hắn chửi bâng quơ. Hắn chửi những nhà giàu, hắn chửi số kiếp hắn, và sau cùng thì chửi vợ. Ô! Hắn chửi nhiều lắm lắm, một bữa đói rượu rồi tình cờ có một bữa rượu say có nét tương đồng với chi tiết kể về nhân vật nào?

A. Lão Hạc (Lão Hạc, Nam Cao)

B. Chí Phèo (Chí Phèo, Nam Cao)

C. Phương Định (Những ngôi sao xa xôi, Lê Minh Khuê)

D. Ông Sáu (Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng)

Câu 6. Đề tài, chủ đề của truyện là gì?

A. Viết về người nông dân, phản ánh bi kịch bị tha hóa của người nông dân

B. Viết về người trí thức, phản ánh vẻ đẹp tâm hồn của người trí thức

C. Viết về người trí thức, phản ánh bi kịch tinh thần của người trí thức trước Cách mạng tháng Tám

D. Viết về người nông dân, phản ánh nỗi bất hạnh của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám

Câu 7. Bi kịch của người phụ nữ được phản ánh trong đoạn trích là gì?

A. Họ bị áp bức, bóc lột tàn nhẫn

B. Họ bị tha hóa cả về nhân hình, nhân tính

C. Họ phải sống cuộc sống mất tự do, bị cầm tù về thể xác và tinh thần.

D. Họ không chỉ chỉ nghèo khổ về vật chất, họ còn bị đối xử bất công, bị tra tấn về tinh thần

Trả lời câu hỏi:

Câu 8. Chỉ ra và phân tích tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở.

01 biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Người chỉ có thể đem đến cho dì Hảo mỗi ngày một xu quà, và rất nhiều nước mắt. Và rất nhiều lời than thở.

- Biện pháp điệp từ "và"

- Tác dụng: Sau điệp từ "và" là "nước mắt", là "lời than thở". Vì vậy việc sử dụng điệp từ này nhấn mạnh nỗi đau khổ, bất hạnh của nhân vật người bà, đau khổ vì cuộc đời của chính mình, đau khổ thay cho con, nỗi đau khổ chồng chất lên nhau. Phép điệp còn tạo nhịp điệu cho lời văn.

Câu 9. Nêu những nét đặc sắc của nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật trong đoạn văn trên.

Những nét đặc sắc của nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật trong đoạn văn trên:

- Tâm trạng đau khổ của nhân vật được miêu tả từ ngôi thứ ba, nên có điều kiện kể, tả một cách cụ thể, chi tiết.

- Tâm trạng nhân vật được miêu tả đầy ám ảnh qua tiếng khóc lặp đi lặp lại nhiều lần.

- Phép điệp cũng được sử dụng hiệu quả trong việc biểu đạt tâm trạng nhân vật; ngôn ngữ miêu tả tưởng chừng khách quan, lạnh lùng nhưng đầy thương xót.

Câu 10. Tư tưởng nhân đạo của đoạn trích được thể hiện như thế nào?

Tư tưởng nhân đạo của đoạn trích được thể hiện như thế nào?

- Lòng cảm thông, thương xót của nhà văn đối với số phận bất hạnh của người nông dân, của dì Hảo

- Tố cáo xã hội bất công với những hủ tục, những kẻ xấu xa gây nên nỗi bất hạnh cho con người.

- Trân trọng khát vọng của con người về cuộc sống bớt khổ cực hơn.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 10 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
12 66.865
0 Bình luận
Sắp xếp theo