Thực hành tiếng Việt 8 trang 118 Cánh Diều hay

Soạn Thực hành tiếng Việt 8 Từ hán việt, thành ngữ, tục ngữ

Thực hành tiếng Việt 8 trang 118 Cánh Diều là mẫu soạn Văn 8 Cánh Diều tập 1 trang 118 về Từ hán việt, thành ngữ, tục ngữ. Thông qua bài học này các em sẽ hiểu nghĩa và tác dụng của thành ngữ, tục ngữ, các yếu tố Hán Việt trong văn bản. Sau đây là nội dung chi tiết bài soạn Thực hành tiếng Việt 8 trang 118 Cánh Diều giúp các em trả lời các câu hỏi trang 118, 119 SGK Văn 8 Cánh Diều tập 1.

Soạn Văn 8 Cánh Diều bài Thực hành tiếng Việt trang 118

Câu 1 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Tìm từ ghép Hán Việt trong các cụm từ dưới đây (ở bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn). Chỉ ra nghĩa của mỗi từ ghép Hán Việt tìm được và nghĩa của mỗi yếu tố cấu tạo nên các từ đó.

các bậc trung thần nghĩa sĩ, lưu danh sử sách, binh thư yếu lược

Trả lời

- Các từ ghép Hán Việt là: trung thần nghĩa sĩ, lưu danh sử sách, binh thư yếu lược.

- Nghĩa của các từ ghép Hán Việt và nghĩa của các thành tố:

Nghĩa của mỗi yếu tố

Nghĩa của từ ghép Hán Việt

trung: trung thành (trước sau 1 lòng 1 dạ không thay đổi)

Những người trung với vua, sẵn sàng làm việc nghĩa

thần: bề tôi của vua

nghĩa: điều tốt đẹp, lẽ phải

Sĩ: người

Lưu: giữ lại, để lại

Giữ lại tiếng tốt, tên tuổi về sau trong sách sử

Danh: tên tuổi

Sử: quá trình phát triển đã qua của một đất nước

Sách: xấp giấy có in chữ đóng thành tập

Binh: quân lính, việc quân sự

Cuốn sách tập hợp những nội dung khái quát, quan trọng về quân sự

Thư: sách

Yếu: quan trọng, cần thiết

Lược: khái quát, vắn tắt

Câu 2 (trang 116 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Tìm các thành ngữ trong những câu dưới đây. Giải thích nghĩa của mỗi thành ngữ tìm được và nghĩa của mỗi tiếng trong các thành ngữ đó.

a. Như vậy, chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền, mà bổng lộc các người cũng đời đời hưởng thụ; chẳng những gia quyến của ta được êm ấm gối chăn, mà vợ con các ngươi cũng được bách niên giai lão…(Trần Quốc Tuấn)

b. Muốn cho người tin theo thì phải có danh chính ngôn thuận. (Nguyễn Huy Tưởng)

c. Ta sẽ chiêu binh mãi mã, cầm quân đi đánh giặc. (Nguyễn Huy Tưởng)

d. Dân gian ai chẳng có lòng trung quân ái quốc. (Nguyễn Huy Tưởng)

Trả lời

a) Êm ấm gối chăn: cuộc sống ấm êm, không thiếu thốn vật chất.

Bách niên giai lão: cùng sống với nhau đến trăm tuổi.

b) danh chính ngôn thuận: danh nghĩa chính đáng thì lời nói dễ được người khác nghe theo.

c) Chiêu binh mãi mã: Chuẩn bị, rèn luyện lực lượng quân sự để sẵn sàng chiến đấu.

d) trung quân ái quốc: trung với vua là yêu nước.

Câu 3 (trang 117 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Ghép các thành ngữ, tục ngữ (in đậm) ở cột bên trái với nghĩa phù hợp ở cột bên phải:

Trả lời

5-a

4-b

2-c

3-d

1-e

Câu 4 (trang 117 sgk Ngữ Văn lớp 8 Tập 1): Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) nêu cảm nghĩ của em sau khi học văn bản Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn; trong đó có dùng ít nhất hai từ Hán Việt. Chỉ ra nghĩa của hai từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn văn.

Trả lời

Bài Hịch tướng sĩ đã cho em thấy tấm lòng yêu nước đầy thiết tha của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Chứng kiến quân giặc bạo tàn, xâm chiếm nước nhà, chứng kiến những khổ đau, giày xéo mà nhân dân phải gánh chịu ông không khỏi xót xa. Đất nước nguy nan, người anh hùng ấy chưa một giờ bình an, tâm trí vẫn đau đáu nỗi lo cho dân, cho nước. Ông mong muốn thông qua bài hịch có thể kêu gọi ý chí chiến đấu và sự thức tỉnh của tướng lĩnh và binh sĩ trước những hành động ngang ngược, tàn ác của kẻ thù. Từ đó, thể hiện một lòng yêu nước nồng nàn, lòng căm phẫn, thù giặc sâu sắc cùng với một lòng quyết tâm đánh đuổi quân giặc trả lại một đất nước hòa bình.

Từ Hán Việt: anh hùng, bạo tàn, hòa bình.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 8 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 64
0 Bình luận
Sắp xếp theo