PowerPoint Tiếng Việt 5 Bài 3: Hạt gạo làng ta

Tải về

PowerPoint Tiếng Việt lớp 5 Bài 3: Hạt gạo làng ta được thiết kế dưới dạng file trình chiếu PowerPoint với hiệu ứng sinh động, giúp thầy cô tiết kiệm thời gian trong việc soạn giáo án điện tử lớp 5.

PowerPoint Tiếng Việt 5 Hạt gạo làng ta

PowerPoint Tiếng Việt 5 Hạt gạo làng ta

PowerPoint Tiếng Việt 5 Hạt gạo làng ta

PowerPoint Tiếng Việt 5 Hạt gạo làng ta

PowerPoint Tiếng Việt 5 Hạt gạo làng ta

PowerPoint Tiếng Việt 5 Hạt gạo làng ta

PowerPoint Tiếng Việt 5 Hạt gạo làng ta

Giáo án Tiếng Việt 5 Hạt gạo làng ta

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

BÀI 3: HẠT GẠO LÀNG TA

(3 tiết)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

- Đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ bài Hạt gạo làng ta. Biết đọc diễn cảm, ngắt nghỉ đúng theo nhịp của bài thơ, nhấn giọng ở những từ ngữ nêu giá trị của hạt gạo và những khó khăn, vất vả mà người nông dân phải trải qua trong quá trình sản xuất lúa gạo.

- Thơ và đặc trưng của văn bản thơ (ngôn ngữ giàu hình ảnh, khổ thơ, vần nhịp trong thơ,...); hiểu biết về nhà thơ Trần Đăng Khoa và thơ viết cho thiếu nhi của

Trần Đăng Khoa. Nhận biết được giá trị của hạt gạo thông qua các hình ảnh so sánh.

- Hiểu điều tác giả muốn gửi gắm qua bài thơ: Ca ngợi tinh thần vượt lên khó khăn, vất vả; ca ngợi phẩm chất cần cù, chịu khó của người nông dân trong việc sản xuất ra lúa gạo, nuôi sống con người.

- Nhận biết được các vế của câu ghép; cách nối các vế của câu ghép bằng một kết

từ và cách nối trực tiếp các vế của câu ghép (không dùng kết từ mà chỉ dùng các dấu câu như dấu phẩy, dấu chấm phẩy,...); nhận biết được kết từ (từ dùng để nối, các cụm từ, các vế câu);....

- Biết cách quan sát, nhận ra những đặc điểm nổi bật về ngoại hình, hoạt động, sở thích, sở trường,… của một người để viết bài văn tả người đó.

2. Năng lực

Năng lực chung:

- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập.

- Năng lực tự chủ và tự học: Biết giải quyết các nhiệm vụ học tập.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.

Năng lực văn học:

- Hình thành, phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học (biết cảm nhận về câu văn hay trong bài đọc).

3. Phẩm chất

- Biết quý hạt gạo, trân trọng công sức của người nông dân trong việc sản xuất lúa gạo.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Đối với giáo viên

- Giáo án, SGK, SGV Tiếng Việt 5.

- Tranh ảnh minh họa bài đọc.

- Tranh, ảnh, bài thơ, bài văn,…về lao động.

- Máy tính, máy chiếu (nếu có).

2. Đối với học sinh

- SGK Tiếng Việt 5.

- Tranh ảnh, tư liệu, video sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

TIẾT 1: ĐỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS từng bước làm quen với bài học.

b. Tổ chức thực hiện

- GV cho HS xem một số hình ảnh người lao động làm ra hạt gạo:

Tiếng Việt 5

- GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm đôi và thảo luận: Trao đổi với bạn những điều em biết về công việc của người nông dân?

- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm đôi trình bày ý kiến trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nêu câu hỏi (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và khích lệ HS: Người nông dân là

những người lao động sống ở nông thôn nên công việc của họ thường là: cày bừa, gieo hạt, ươm mầm, chăm sóc vườn cây, ruộng đồng, thu hoạch, gặt hái,...

- GV hướng dẫn HS quan sát tranh minh họa SGK tr.17, dẫn dắt và giới thiệu bài đọc:

Làm ra hạt gạo đối với người nông dân cực kì vất vả. Bài thơ Hạt gạo làng ta sẽ giúp chúng ta hiểu được những điều đó.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Đọc văn bản

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Lắng nghe GV đọc mẫu, hướng dẫn đọc, luyện đọc từ khó, luyện cách ngắt nghỉ.

- Đọc được bài đọc trong nhóm và trước lớp.

b. Tổ chức thực hiện

- GV đọc mẫu cho HS nghe: Đọc diễn cảm bài thơ, nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm; ngắt giọng đúng để tạo nhịp điệu cho câu thơ.

- GV hướng dẫn HS đọc và luyện đọc một số từ khó, hướng dẫn cách ngắt nghỉ và luyện đọc một số câu thơ:

+ Luyện đọc một số từ khó: phù sa, hương sen, bão tháng Bảy, súng, quang trành, quết, tiền tuyến,…

+ Luyện đọc một số câu thơ:

Hạt gạo làng ta/

Có vị phù sa/

Của sông Kinh Thầy/

Có hương sen thơm/

Trong hồ nước đầy/

Có lời mẹ hát/

Ngọt bùi đắng cay...

- GV tổ chức cho HS đọc thành tiếng, luyện đọc trong nhóm nhỏ và trước lớp. Bài thơ có thể chia thành năm khổ để luyện đọc và tìm ý:

+ Khổ 1: Từ đầu đến “Ngọt bùi đắng cay …”.

+ Khổ 2: Tiếp theo đến “Mẹ em xuống cấy …”.

+ Khổ 3: Tiếp theo đến “Thơm hào giao thông …”.

+ Khổ 4: Tiếp theo đến “Quang trành quết đất”.

+ Khổ 5: Phần còn lại

* Tùy thuộc vào năng lực HS, GV có thể tách hoặc ghép đoạn để tuận tiện trong việc hướng dẫn các em luyện đọc.

Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Giải nghĩa được một số từ khó.

- Đọc thầm lại bài đọc và trả lời các câu hỏi liên quan đến bài đọc.

b. Tổ chức thực hiện

- GV hướng dẫn HS giải nghĩa một số từ khó:

+ Kinh Thầy: tên một con sông ở tỉnh Hải Dương.

+ Hào giao thông: đường đào sâu dưới đất để đi lại được an toàn trong chiến tranh.

+ Trành (còn gọi là giành): dụng cụ đan bằng tre, nứa, đáy phẳng, có thành, dùng để vận chuyển đất, đá, phân trâu bò,…

+ Tiền tuyến: tuyến trước, nơi trực tiếp chiến đấu với giặc.

+ Sa (giọt mồ hôi sa): rơi xuống.

+ Mẻ (vục mẻ miệng gàu): miệng gàu vỡ một miếng nhỏ.

- GV tổ chức cho HS đọc thầm lại bài đọc và thảo luận trong nhóm hoặc nhóm nhỏ để trả lời từng câu hỏi:

+ Câu 1: Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào cho thấy hạt gạo được kết tinh từ những tinh tuý của thiên nhiên?

+ Câu 2: Bài thơ cho thấy nét đẹp gì của người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo? Nét đẹp ấy được thể hiện qua những hình ảnh nào?

+ Câu 3: Hai dòng thơ “Bát cơm mùa gặt/ Thơm hào giao thông” gợi cho em suy nghĩ gì? Em chọn ý nào dưới đây? Vì sao?

A. Trong kháng chiến, người nông dân là hậu phương vững chắc.

B. Người nông dân luôn kề vai sát cánh cùng các chiến sĩ bộ đội.

C. Mối quan hệ gắn bó giữa hậu phương và tiến tuyến.

+ Câu 4: Các bạn nhỏ đã đóng góp những gì để làm ra hạt gạo?

+ Câu 5: Trong bài thơ, vì sao hạt gạo được gọi là “hạt vàng" (ý nói quý như vàng)? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

A. Vì hạt gạo nuôi sống con người từ bao đời nay.

B. Vì hạt gạo kết tinh từ những tinh tuý của đất trời.

C. Vì hạt gạo chứa dựng bao mồ hôi, công sức của người nông dân.

- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi, các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:

+ Câu 1: Chi tiết cho thấy hạt gạo được kết tinh từ những tinh tuý của thiên nhiên là: phù sa của sông Kinh Thầy, hương sen thơm trong hồ nước đầy.

+ Câu 2: Bài thơ cho thấy sự cần cù, chịu khó, tinh thần vượt lên thử thách khắc nghiệt của thiên nhiên, sức làm việc bền bỉ và tình yêu lao động của người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo. Nét đẹp ấy được thể hiện qua các hình ảnh: bão

tháng Bảy, mưa tháng Ba, giọt mồ hôi sa, nước như ai nấu, chết cả cá cờ, cua ngoi lên bờ, mẹ em xuống cấy...

+ Câu 3: Hai dòng thơ “Bát cơm mùa gặt/ Thơm hào giao thông” gợi cho em suy nghĩ: A. Trong kháng chiến, người nông dân là hậu phương vững chắc.

Hai câu thơ cho chúng ta thấy vai trò của người nông dân trong cuộc kháng chiến. Họ là những người làm ra hạt gạo, là hậu phương cho nơi tiền tuyến. Trong bất kì hoàn cảnh nào, họ luôn trong tâm thế chiến đấu bảo vệ tổ quốc, những người ra chiến trận là thế nhưng luôn có hậu phương vững chắc vẫn tăng gia sản xuất, làm ra những hạt gạo và nấu thành cơm để cung cấp, hỗ trợ cho chiến trường không ngại hiểm nguy. Những người nông dân đã trở thành tấm gương và hậu phương vững chắc cho chiến trường để người lính vững bước cùng nhau hợp lực chiến thắng mọi kẻ thù.

+ Câu 4: Bất kể thời gian nào trong ngày (sớm, trưa, chiều), các bạn nhỏ cùng người lớn tham gia chống hạn, tát nước, bắt sâu, gánh phân bón cho lúa.

+ Câu 5: Trong bài thơ, hạt gạo được gọi là “hạt vàng" (ý nói quý như vàng) vì: C. Vì hạt gạo chứa dựng bao mồ hôi, công sức của người nông dân.

Lưu ý: Tuỳ thuộc vào trình độ HS, thời lượng tổ chức hoạt động và nội dung cụ thể của từng bài đọc, GV có thể hướng dẫn HS tìm ý từng khổ:

+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 1:

ð Rút ra ý khổ 1: Những giá trị của hạt gạo kết tinh từ những tinh túy của thiên nhiên.

+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 2:

ð Rút ra ý khổ 2: Vẻ đẹp của người nông dân trong quá trình làm ra hạt gạo.

+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 3:

ð Rút ra ý khổ 3: Mối quan hệ gắn bó giữa hậu phương và tiền tuyến.

+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 4:

ð Rút ra ý khổ 4: Những đóng góp của bạn nhỏ để làm ra hạt gạo.

+ Sau khi HS trả lời câu hỏi 5:

ð Rút ra ý khổ 5: Hạt gạo quý hơn vàng, góp phần vào công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

ð Rút ra nội dung, ý nghĩa bài đọc.

Hoạt động 3: Luyện đọc lại

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:

- Nhắc lại được nội dung, ý nghĩa bài đọc.

- Luyện đọc trong nhóm và trước lớp.

- Luyện đọc thuộc lòng bài thơ.

b. Tổ chức thực hiện

- GV mời đại diện 1 – 2 HS nhắc lại nội dung, ý nghĩa bài đọc Hạt gạo làng ta.

- GV tổ chức cho HS đọc lại 5 đoạn thơ và xác định giọng đọc đoạn này:

+ Khổ thơ thứ nhất: giọng điệu vui tươi.

+ Khổ thơ thứ hai, ba, tư, năm: giọng điệu hào hứng, rộn rã.

- GV tổ chức cho HS luyện đọc trong nhóm, trước lớp năm đoạn thơ.

- GV mời 1 – 2 HS khá, giỏi đọc cả bài, các HS khác lắng nghe, nhận xét (nếu có).

- GV hướng dẫn HS học thuộc lòng bài thơ.

- GV nhận xét, đánh giá hoạt động của lớp.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Củng cố lại nội dung bài đọc Hạt gạo làng ta

b. Tổ chức thực hiện:

- GV tổ chức cho HS xác định yêu cầu của hoạt động: Em hãy nêu cảm nhận của em sau khi đọc bài thơ Hạt gạo làng ta?

+ GV tổ chức hoạt động nhóm cho HS, đưa ra nhận xét và chốt đáp án:

Sau khi đọc bài thơ Hạt gạo làng ta, em thấy được giá trị của hạt gạo và hiểu được vì sao hạt gạo được gọi là “hạt vàng”. Để làm nên hạt gạo người nông dân đã phải đổ biết bao nhiêu mồ hôi, công sức. Hạt gạo làng ta không chỉ mang giá trị vật chất, phục vụ đời sống còn người mà nó còn mang cả giá trị tinh thần thể hiện sự trân trọng và nâng niu những thành quả do con người làm ra.

- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi “Nhà thông thái”.

- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên màn hình:

Câu 1: Bài thơ Hạt gạo làng ta được viết theo thể thơ nào?

A. 4 chữ.

B. 5 chữ.

C. Tự do.

D. Lục bát.

Câu 2: Bài thơ Hạt gạo làng ta, ở khổ thơ 1 hạt gạo được làm nên từ những gì?

A. Được làm từ tinh túy của đất và nước.

B. Được làm từ tinh túy của nước và sức lao động của con người.

C. Được làm nên từ công lao của con người, của cha mẹ.

D. Được làm nên từ thiên nhiên và con người.

Câu 3: Hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả của người nông dân?

A. Chiều nào gánh phân.

B. Sớm nào chống đạn.

C. Giọt mồ hôi sa.

D. Trưa nào bắt sâu.

Câu 4: Hai câu thơ sau có ý nghĩa như thế nào?

Nước như ai nấu

Chết cả cá cờ

A. Nước sôi được đun nóng để làm sạch cá.

B. Nước ngoài đồng ruộng nóng như nước sôi, ngay cả cá cũng không chịu được.

C. Nước ngoài đồng nóng như có ai đun sôi.

D. Nước nóng do ai đó đổ xuống làm chết cá.

Câu 5: Ý nghĩa của bài thơ Hạt gạo làng ta?

A. Hạt gạo được làm nên từ mồ hôi công sức của cha mẹ, của các bạn thiếu nhi là tấm lòng của hậu phương góp phần vào chiến thắng của tiền tuyến trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

B. Hạt gạo được làm nên từ mồ hôi, công sức của mọi tầng lớp, góp phần vào chiến thắng của tiền tuyến trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

C. Hạt gạo cần phải được thay đổi một phương án trồng và chăm sóc mới để đỡ gây vất vả cho người nông dân và các bạn học sinh.

D. Hạt gạo cần phải đưa vào những công cuộc nghiên cứu nhằm đổi mới.

- GV mời đại diện lần lượt HS trả lời. Các HS khác lắng nghe, bổ sung đáp án (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án:

1. B

2. D

3. C

4. B

5. A

* CỦNG CỐ

- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của bài học.

- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.

* DẶN DÒ

- GV nhắc nhở HS:

+ Đọc lại bài Hạt gạo làng ta, hiểu nội dung, ý nghĩa bài đọc.

+ Chia sẻ với người thân về bài đọc.

+ Đọc trước Tiết 2: Luyện từ và câuCách nối các vế câu ghép.

- HS xem và quan sát tranh.

- HS làm việc nhóm đôi.

- HS trình bày ý kiến trước lớp, các HS khác lắng nghe.

- HS quan sát, tiếp thu.

- HS quan sát tranh minh họa, lắng nghe và tiếp thu.

- HS lắng nghe GV đọc mẫu, đọc thầm theo.

- HS luyện đọc theo hướng dẫn của GV.

- HS luyện đọc theo nhóm.

- HS cùng GV giải nghĩa một số từ khó.

- HS đọc thầm, HS làm việc nhóm đôi để trả lời các câu hỏi.

- HS trả lời.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS nhắc lại nội dung bài.

- HS luyện đọc theo nhóm.

- HS đọc bài, các HS khác lắng nghe, đọc thầm theo.

- HS thực hiện theo hướng dẫn của GV.

- HS lắng nghe và tiếp thu.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS đọc nhiệm vụ hoạt động.

- HS thực hiện theo hướng dẫn của GV.

- HS tham gia trò chơi.

- HS chú ý lên màn hình.

- HS trả lời câu hỏi, các HS khác bổ sung đáp án (nếu có).

- HS quan sát, tiếp thu.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe, thực hiện.

......Tải file PowerPoint, Word toàn bộ bên dưới......

Đánh giá bài viết
1 70
PowerPoint Tiếng Việt 5 Bài 3: Hạt gạo làng ta
Chọn file tải về :
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
    Chia sẻ
    Chia sẻ FacebookChia sẻ Twitter
    Đóng