Mạn thuật bài 13 đọc hiểu (5 đề)

Nguyễn Trãi là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá Đại Việt nói riêng và thế giới nói chung. Với Quốc âm thi tập, Nguyễn Trãi đã để lại cho hậu thế một di sản văn chương vô giá. Các bài thơ trong "Quốc âm thi tập" không có nhan đề. Đa phần là thơ tâm sự, tỏ chí hướng của tác giả. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến bạn đọc đề đọc hiểu bài Mạn thuật số 13 có đáp án chi tiết giúp các em hiểu rõ hơn về tác phẩm.

Như chúng ta đã biết Nguyễn Trãi là một nhà thơ lớn, một nhà thông thái vĩ đại, cuộc đời ông đã trải qua nhiều sống gió thăng trầm. Do vậy mà thơ Nguyễn Trãi luôn luôn thể hiện vốn sống ở độ chính, một suy nghĩ sâu sắc về cuộc đời nhiều phức tạp và một tình cảm nhân hậu với thiên nhiên, cuộc sống và con người. Và Mạn thuật bài 13 là một trong số các bài thở thể hiện rõ nét vẻ  đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi, một người yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống giản dị và thanh bình. Sau đây là bộ đề đọc hiểu Mạn thuật bài 13 hay sẽ giúp các em hiểu rõ hơn về tác phẩm.

Đọc hiểu Mạn thuật bài 13

Đọc hiểu Mạn thuật bài 13 - đề 1

Đọc bài văn bản sau:

MẠN THUẬT

(Bài 13)

Quê cũ nhà ta thiếu của nào?

Rau trong nội, cá trong ao.

Cách song mai tỉnh hồn Cô dịch ,

Kề nước cầm đưa tiếng Cửu cao .

Khách đến vườn còn hoa lác ,

Thơ nên cửa thấy nguyệt vào.

Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ,

Lẩn thẩn làm chi áng mận đào

(Nguyễn Trãi toàn tập, Đào Duy Anh, NXB Khoa học xã hội, 1976, tr. 407)

Lựa chọn đáp án đúng nhất:

Câu 1. Bài thơ nằm trong tập thơ nào sau đây của Nguyễn Trãi?

A. Phú núi Chí Linh

B. Ức Trai thi tập

C. Quốc ngữ thi tập

D. Quốc âm thi tập

⇒ Quốc âm thi tập” là tập thơ Nôm của Nguyễn Trãi, cũng là tập thơ Nôm cổ nhất, phong phú nhất của Việt Nam còn lại đến nay. Tập thơ gồm 254 bài chia thành 4 mục: Vô đề (ngôn chí, mạn thuật, trần tình, thuật hứng, tự thuật...); Thì lệnh môn; Hoa mộc môn; cầm thú môn.

Câu 2. Những câu thơ lục ngôn trong bài thơ là?

A. Câu 2, câu 5, câu 6

B. Câu 2, câu 5, câu 7

C. Câu 2, câu 4, câu 6

D. Câu 2, câu 7, câu 8

Câu 3. Từ láy nào xuất hiện trong bài thơ?

A. Lơ thơ.

B. Cảnh thanh.

C. Cửu cao.

D. Lẩn thẩn.

Câu 4. Câu thơ nào dưới đây cho biết thời gian vào đêm?

A. Thơ nên cửa thấy nguyệt vào.

B. Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ.

C. Rau trong nội, cá trong ao.

D. Khách đến vườn còn hoa lác.

Câu 5. Hai câu thơ: Quê cũ nhà ta thiếu của nào?/ Rau trong nội, cá trong ao, cho biết tình cảm gì của nhân vật trữ tình với quê hương?

A. Chán chường về sự nghèo khó của quê hương

B. Tự hào về sự giàu có của quê hương

C. Tự hào về sự nghèo khó của quê hương

D. Tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc.

Câu 6. Hình ảnh nguyệt trong câu thơ Thơ nên cửa thấy nguyệt vào là hình ảnh hoán dụ để chỉ đối tượng nào?

A. Người bạn tốt của nhà thơ.

B. Người bạn thâm lâu năm.

C. Người bạn tri âm, tri kỉ.

D. Người bạn tương giao.

Câu 7. Bài thơ thể hiện khía cạnh nào trong tâm hồn Nguyễn Trãi?

A. Tình yêu thiên nhiên và lòng yêu đời.

B. Nhớ cảnh cũ, người xưa.

C. Niềm vui vì sự no ấm của nhân dân.

D. Nỗi lo cho dân,cho nước.

Câu 8. Nêu các đặc điểm về nghệ thuật của bài thơ?

- Ngôn ngữ và văn phong cổ điển, tinh tế, uyển chuyển.

- Hình ảnh tượng trưng, đối xứng.

Câu 9. Chỉ ra điểm tương đồng về nội dung giữa bài thơ với bài Gương báu khuyên răn (bài 43).

- Cảm nhận được tư tưởng, tình cảm yêu đời, yêu thiên nhiên và ước vọng cao đẹp của nhà thơ.

Câu 10. Bài thơ khơi gợi ở em suy nghĩ gì về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với Tổ quốc? Trả lời khoảng 5- 7 dòng.

Đối với chúng ta, đặc biệt là giới trẻ thì trách nhiệm của chúng ta đối với đát nước là vô cùng cần thiết. Trách nhiệm của chúng ta là làm sao để có thể xây dựng đất nước ngày càng lớn mạnh và phát triển hơn. Không chỉ vậy còn phải bảo vệ Tổ Quốc, bảo vệ thành quả Cách Mạng của cha ông ta. Đó là những trách nhiệm mà tuổi trẻ cần phải có đối với Tổ Quốc.

Đọc hiểu Mạn thuật bài 13 - đề 2

MẠN THUẬT (Bài 13)

Quê cũ nhà ta thiếu của nào?

Rau trong nội, cá trong ao.

Cách song mai tỉnh hồn Cô dịch ,

Kề nước cầm đưa tiếng Cửu cao .

Khách đến vườn còn hoa lác ,

Thơ nên cửa thấy nguyệt vào.

Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ,

Lẩn thẩn làm chi áng mận đào

(Nguyễn Trãi toàn tập, Đào Duy Anh, NXB Khoa học xã hội, 1976, tr. 407)

Câu 1. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ gì ?

Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai ?

Câu 3. Chỉ ra những chi tiết thể hiện sự "giàu có", không "thiếu thuở nào" của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Câu 4. Xác định bố cục bài thơ

Câu 5. Hai câu thơ thể hiện tình cảm gì của nhân vạt trư tình với quê hương ?

Quê cũ nhà ta thiếu của nào?

Rau trong nội, cá trong ao.

Trả lời

Câu 1. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ Đường Luật biến thể.

Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là Nguyễn Trãi, một nhà văn, nhà chính trị nổi tiếng thời Lê sơ.

Câu 3. Những chi tiết thể hiện sự “giàu có”, không “thiếu thuở nào” của nhân vật trữ tình trong bài thơ là:

Rau trong nội, cá trong ao: cho thấy nhà có đủ rau củ quả và cá thịt để ăn.

Cách song mai tỉnh hồn Cô dịch: cho thấy nhà có vườn hoa đẹp và hương thơm.

Kề nước cầm đưa tiếng Cửu cao: cho thấy nhà có sông nước và âm nhạc.

Khách đến vườn còn hoa lác: cho thấy nhà có nhiều bạn bè và khách quý.

Thơ nên cửa thấy nguyệt vào: cho thấy nhà có văn hóa và thi ca.

Câu 4. Bố cục bài thơ gồm:

Hai câu đầu tiên là giới thiệu chung về quê cũ giàu có của tác giả.

Từ câu thứ ba đến câu thứ sáu là miêu tả chi tiết về các cảnh đẹp và sinh hoạt của quê cũ.

Hai câu cuối cùng là bày tỏ tâm trạng và tình cảm của tác giả với quê cũ.

Câu 5. Hai câu thơ thể hiện tình cảm của nhân vật trữ tình với quê hương là:

Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ: cho thấy tác giả mong muốn được trở về quê cũ để an dưỡng.

Lẩn thẩn làm chi áng mận đào: cho thấy tác giả không quan tâm đến danh lợi hay sự xa hoa ở nơi xa xôi.

Đọc hiểu Mạn thuật bài 13 - đề 3

Quê cũ nhà ta thiếu của nào?
Rau trong nội, cá trong ao.
Cách song mai tỉnh hồn Cô dịch,
Kề nước cầm đưa tiếng Cửu cao.
Khách đến vườn còn hoa lác,
Thơ nên cửa thấy nguyệt vào.
Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ,
Lẩn thẩn làm chi áng mận đào.

(Nguyễn Trãi toàn tập, Đào Duy Anh, NXB Khoa học xã hội, 1976, tr. 407)

Lựa chọn đáp án đúng:

Câu 1. Bài thơ Mạn thuật (Bài 13) thuộc sáng tác nào sau đây của Nguyễn Trãi?

A. Văn chính luận

B. Thơ chữ Hán

C. Thơ Nôm

D. Dư địa chí

Câu 2. Bài thơ được viết bằng thể thơ nào?

A. Thất ngôn tứ tuyệt

B. Thất ngôn xen lục ngôn

C. Song thất lục bát

D. Ngũ ngôn trường thiên

Câu 3: Đối tượng trữ tình của bài thơ là:

A. Bức tranh mùa hè tràn đầy sức sống.

B. Cuộc sống bình yên, thanh nhã chốn quê nhà.

C. Cuộc sống no đủ ở một làng chài.

D. Cảnh đêm trăng mùa xuân

Câu 4. Câu thơ nào dưới đây miêu tả cảnh vật thanh nhã, thi vị?

A. Rau trong nội, cá trong ao.

B. Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ.

C. Cách song mai tỉnh hồn Cô dịch.

D. Thơ nên cửa thấy nguyệt vào.

Câu 5. Dòng nào gợi lên “bức chân dung” nhân vật trữ tình trong bài thơ?

A. Một bậc hiền nhân, cốt cách thanh cao.

B. Một bậc quân tử trọng nghĩa khí.

C. Lòng thanh tịnh như nhà tu hành.

D. Một lão nông vui thú cảnh điền viên.

Câu 6. Thông tin nào dưới đây không phải là thành công nghệ thuật của bài thơ?

A. Hình ảnh giàu sức gợi, liên tưởng độc đáo.

B. Hình ảnh điển cố Hán học sâu sắc, hàm súc.

C. Câu thơ thất ngôn xen lục ngôn, phép đối độc đáo.

D. Sử dụng nhiều thành ngữ, ngôn từ mộc mạc, bình dân.

Trả lời câu hỏi:

Câu 7. Dựa vào nội dung bài thơ, hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ này?

Câu 8. Câu thơ nào miêu tả tâm thế sẵn sàng vứt bỏ danh lợi, vui với cảnh điền viên thôn dã của nhân vật trữ tình?

Câu 9. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ sau:

Quê cũ nhà ta thiếu của nào?
Rau trong nội, cá trong ao.

Câu 10. Anh/chị có đồng quan điểm với cách lựa chọn cuộc sống của nhà thơ thể hiện ở hai câu thơ cuối bài không? Vì sao? (Trình bày ngắn gọn từ 5 – 7 dòng).

Đáp án

Câu

Nội dung

1

C

2

B

3

B

4

D

5

A

6

D

7

- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: khi Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn tại quê nhà.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh nêu đúng ý như đáp án: 0,75 điểm

- Học sinh trả lời sai: 0 điểm

8

- Câu thơ miêu tả tâm thế sẵn sàng vứt bỏ danh lợi, vui với cảnh điền viên thôn dã của nhân vật trữ tình: Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ/ Lẩn thẩn làm chi áng mận đào.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án:0,75 điểm

- Học sinh trả lời 1 câu thơ như đáp án: 0.5 điểm

- Học sinh trả lời sai, hoặc chép thơ không chính xác: 0 điểm; viết sai lỗi chính tả: trừ 0,25 điểm

9

- Hai câu thơ miêu tả cuộc sống nơi thôn quê đủ đầy, sung túc; nhà thơ yêu và tự hào về quê hương; vui với sự lựa chọn trở về với quê hương để có một cuộc sống bình yên.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đầy đủ ý như đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đương: 1,0 điểm

- Học sinh trả lời được 01 ý như đáp án: 0,5 điểm

- Học sinh trả lời không chính xác nội dung hoặc không trả lời: Không cho điểm

10

- HS phải chỉ ra được cách sống của nhà thơ (tránh xa danh lợi, vui cảnh điền viên để tâm hồn thanh cao, bình yên); bày tỏ quan điểm đúng đắn, tích cực với quan điểm sống ấy; biết cách lý giải hợp lí, thuyết phục, trình bày ngắn gọn.

- Lưu ý: GV căn cứ cách diễn đạt để cho từ 0,25 – 0,5 điểm.

Đọc hiểu Mạn thuật bài 13 - đề 4

MẠN THUẬT (Bài 13)

Quê cũ nhà ta thiếu của nào?

Rau trong nội, cá trong ao.

Cách song mai tỉnh hồn Cô dịch

Kề nước cầm đưa tiếng Cửu cao

Khách đến vườn còn hoa lác

Thơ nên cửa thấy nguyệt vào.

Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ,

Lẩn thẩn làm chi áng mận đào

(Nguyễn Trãi toàn tập, Đào Duy Anh, NXB Khoa học xã hội, 1976, tr. 407)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ gì?

Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?

Câu 3. Chỉ ra những chi tiết thể hiện sự “giàu có”, không “thiếu của nào” của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

Câu 4. Xác định bố cục của bài thơ.

Câu 5. Hai câu thơ sau thể hiện tình cảm gì của nhân vật trữ tình với quê hương?

Quê cũ nhà ta thiếu của nào? Rau trong nội, cá trong ao”

Câu 6. Bài thơ thể hiện khía cạnh nào trong tâm hồn Nguyễn Trãi?

Câu 7. Chỉ ra và nêu tác dụng nghệ thuật của các câu thơ lục ngôn trong bài.

Câu 8. Tác giả bày tỏ thái độ gì đối với chốn cửa quyền qua câu thơ cuối?

Câu 9. Nhận xét cuộc sống của tác giả sau khi lui về ở ẩn qua hai câu thơ:

Khách đến vườn còn hoa lác,

Thơ nên cửa thấy nguyệt vào.

Đáp án

Câu

Nội dung

ĐỌC HIỂU

1

Thất ngôn bát cú Đường luật, xen lục ngôn.

2

Tác giả - Nguyễn Trãi

3

Rau trong nội, cá trong ao, cửa thấy nguyệt vào, vườn còn hoa lác

4

Đề, thực, luận, kết (2/2/2/2)

5

Tình cảm gắn bó, gần gũi, tự hào về quê hương.

6

Tâm hồn giản dị, rộng mở, tinh tế biết nâng niu, giao hòa với thiên nhiên; yêu đời, yêu quê hương.

7

Phá cách, hàm súc, cô đọng; nhấn mạnh tâm, ý của nhà thơ về lối sống giản dị mà thanh cao.

8

Thái độ với chốn cửa quyền: cho rằng chốn cửa quyền trói buộc tinh thần con người; tự nhắc nhở mình cần xa lánh chốn danh lợi để giữ khí tiết trong sạch, ngay thẳng của một nhà Nho.

9

Cuộc sống bình dị mà thanh cao, luôn rộng mở đón chào bạn tâm giao.

Một cuộc sống thanh sơ đạm bạc, gắn bó, hòa hợp cùng thiên nhiên

Mạn thuật bài 13 đọc hiểu đề 5

Câu 1: Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?

A. Thơ tự do.

B. Thất ngôn xen lục ngôn.

C. Lục ngôn xen thất ngôn.

D. Thất ngôn bát cú Đường luật.

Câu 2: Nhận xét nào sau đây đúng với cách gieo vần trong bài thơ?

A. Bài thơ gieo vần chân ở các câu 1,2,4,6,8.

B. Bài thơ gieo vần lưng ở các câu 1,2,4,6,8.

C. Bài thơ gieo nhiều hơn một vần, gieo vần cách.

D. Bài thơ gieo vần ở tất cả các câu.

Câu 3: Từ nào sau đây không phải từ Hán Việt?

A. Nguyệt

B. Cầm

C. Rau

D. Thanh

Câu 4: Câu thơ “Cách song mai tỉnh hồn Cô Dịch/ Kề nước cầm đưa tiếng Cửu Cao” sử dụng biện pháp tu từ gì?

A. Phép đối.

B. Phép nói giảm, nói tránh.

C. Phép hoán dụ.

D. Phép nói quá.

Câu 5: Ý nào nêu không đúng về tác dụng của hai câu thơ sáu chữ: “Khách đến, vườn còn hoa lác/Thơ nên, cửa thấy nguyệt vào”?

A. Thay đổi nhịp điệu, tạo tính nhạc.

B. Nhấn mạnh nội dung cần biểu đạt.

C. Tạo ra sự cách tân so với thơ Đường luật.

D. Đảm bảo tính quy phạm của thơ Đường luật.

Câu 6: Nhận định nào nói đầy đủ và chính xác nhất về nội dung bài thơ?

A. Bài thơ diễn tả cuộc sống bình dị và tâm hồn lạc quan của Nguyễn Trãi khi chọn lui về ở ẩn, rời xa chốn quan trường.

B. Bài thơ thể hiện cuộc sống lao động vất vả, thiếu thốn và ước mơ của Nguyễn Trãi về một cuộc sống xa hoa, phóng túng.

C. Bài thơ nói về cuộc sống xa hoa của Nguyễn Trãi khi làm quan.

D. Bài thơ đã giãi bày một tấm lòng yêu nước không nguôi, một tâm trạng đầy bi kịch: xót xa đau buồn, tủi nhục vì nước mất nhà tan.

Câu 7: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ trên là gì?

A. Nỗi xót xa khi nước mất nhà tan.

B. Sự tiếc nuối khi phải rời xa chốn quan trường vinh hoa phú quý.

C. Niềm hạnh phúc, thanh thản khi được hòa mình vào thiên nhiên nơi thôn dã.

D. Nỗi buồn khi sống trong cảnh thiếu thốn, khó khăn.

Trả lời các câu hỏi sau:

Câu 8 (1.0 điểm): Anh/chị hãy nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đối trong câu thơ:

Quê cũ nhà ta thiếu của nào,
Rau trong nội, cá trong ao.

Phép đối: “Rau trong nội - cá trong ao”

Trong câu thơ này, việc sử dụng phép đối giúp làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, tạo sự cân xứng, tạo nhịp điệu cho câu thơ… Giúp diễn tả lối sống giản dị, đơn sơ nhưng đầy đủ, thư thái của Nguyễn Trãi khi rời xa chốn quan trường, lui về ở ẩn. 2 câu thơ này đã thể hiện được  tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên, yêu cuộc sống đạm bạc, tinh thần lạc quan của tác gia Nguyễn Trãi.

Câu 9 (1.0 điểm): Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả được thể hiện trong hai câu thơ sau không? Vì sao?

Cảnh thanh dường ấy chăng về nghỉ,
Lẩn thẩn làm chi áng mận đào.

Đối với quan điểm trên đây của tác giả, em cảm thấy vừa đồng tình lại vừa không đồng tình.

Đồng tình bởi đây là một quan niệm sống “lánh đục về trong”, không bon chen chốn quan trường; là lối sống giản dị, an nhàn, để giữ tâm hồn thanh cao, trong sáng, ngay thẳng, sống hòa hợp với thiên nhiên. Việc giữ được sự yên bình, bình thản trong cuộc sống là rất quan trọng. Nếu cảm thấy cống hiến đã đủ, ta có thể sống chậm lại để giữ được sự an nhiên trong cuộc sống. Tuy nhiên, nếu vẫn còn khát khao hoài bão thì ta cần mạnh mẽ, kiên quyết đấu tranh, giữ vững chủ kiến, đương đầu với khó khăn trở ngại để khẳng định mình.

Hãy nêu vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi qua bài Mạn Thuật 13

Bài thơ Mạn Thuật 13 là một trong những bài thơ nổi tiếng bằng chữ Nôm trong tập Quốc Âm Thi Tập của Nguyễn Trãi². Bài thơ khắc họa và gửi gắm sâu sắc tình yêu quê hương và con người nơi ông gắn bó. Bài thơ cũng phản ánh vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi - một người yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống giản dị và thanh bình.

Bài thơ có 8 câu, tuân theo luật Đường luật biến thể². Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ dân gian, gần gũi và sinh động. Bài thơ dùng nhiều phép tu từ như so sánh (song mai tỉnh hồn Cô dịch; kề nước cầm đưa tiếng Cửu cao), liên tưởng (rau trong nội, cá trong ao), hoạ miêu (khách đến vườn còn hoa lác; trăng lên rạch có trăng soi) để tạo ra những hình ảnh sinh động và giàu cảm xúc.

Bài thơ diễn tả quan điểm sống của Nguyễn Trãi: quê cũ nhà ta thiếu của nào? Ông không ham muốn giàu sang hay danh lợi, mà chỉ mong có một cuộc sống an yên và sung túc. Ông cũng tự hào về quê hương của mình: rau trong nội, cá trong ao. Đó là niềm vui và niềm tự tin của ông.

Bài thơ cũng biểu hiện sự yêu thiên nhiên của Nguyễn Trãi: song mai tỉnh hồn Cô dịch; kề nước cầm đưa tiếng Cửu cao. Ông không chỉ chiêm ngưỡng thiên nhiên mà còn lắng nghe âm thanh của thiên nhiên. Ông cảm nhận được sự sống động và hòa quyện giữa con người và thiên nhiên.

Bài thơ cũng chứa đựng sự hiếu khách và hiếu kỳ của Nguyễn Trãi: khách đến vườn còn hoa lác; trăng lên rạch có trăng soi.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 10 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
20 55.925
0 Bình luận
Sắp xếp theo