Top 8 mẫu phân tích 9 câu đầu bài Đất Nước hay chọn lọc
Phân tích 9 câu thơ đầu bài Đất Nước
Phân tích 9 câu đầu bài Đất Nước để thấy được tác giả miêu tả nguồn cội của đất nước được hiện lên rất đỗi bình dị và thân thương qua những câu chuyện ngày xưa mẹ kể, miếng trầu bà ăn. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ tổng hợp mẫu bài phân tích 9 câu đầu bài thơ Đất Nước, cảm nhận 9 câu đầu bài Đất Nước hay nhất để các bạn học sinh có thêm tư liệu ôn tập môn Ngữ văn.
- Top 4 bài phân tích Việt Bắc đoạn 1 hay chọn lọc
- Top 4 mẫu phân tích khổ 5 6 bài Sóng hay nhất
- Top 4 mẫu phân tích bài thơ Đất nước hay chọn lọc
Phân tích 9 câu đầu Đất nước - Đât nước là đoạn trích thuộc chương V của bản trường ca Mặt đường khát vọng của tác giả Nguyễn Khoa Điềm. Đất nước vừa là một ý niệm thiêng liêng vừa là một hiện hữu. Thông qua tác phẩm, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã diễn tả một hình ảnh Đất nước giản dị gần gũi nhất, thân thương nhất của mỗi con người Việt Nam trong quá khứ cũng như hiện tại. Sau đây là mẫu dàn ý 9 câu đầu bài Đất nước ngắn gọn, cảm nhận 9 câu đầu bài Đất nước giúp các em nắm được cách viết mở bài Đất nước 9 câu đầu cũng như kết bài 9 câu đầu Đất nước sao cho hay và ấn tượng giúp đạt kết qảu cao trong các kì thi.
1. Dàn ý phân tích 9 câu đầu bài Đất Nước
A. Mở bài:
- Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, trường ca Mặt đường khát vọng và chương Đất nước.
- Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ với phong cách thơ mang đậm chất trữ tình chính luận.
- “Đất Nước” được trích từ chương V, trường ca Mặt đường khát vọng, sáng tác trong thời kỳ chiến trường Miền Nam vô cùng ác liệt. “Đất Nước” ra đời với mục đích khơi gợi tình yêu nước thẳm sâu, kêu gọi giới trẻ miền Nam hòa mình vào cuộc chiến của dân tộc.
B. Thân bài:
- Luận điểm 1: Đất nước có từ bao giờ?
+ Câu thơ đầu tiên chính là câu trả lời cho câu hỏi ấy: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi” Đất Nước là những thứ thân thuộc, gần gũi, gắn bó với mỗi con người, ở trong mỗi con người từ khi phôi thai. Thể hiện tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
+ Tác giả cảm nhận đất nước bằng chiều sâu văn hóa - lịch sử và cuộc sống đời thường của mỗi con người qua cụm từ “ngày xửa ngày xưa” à gợi những bài học về đạo lý làm người qua các câu chuyện cổ tích thấm đượm nghĩa tình. - Luận điểm 2: Quá trình hình thành đất nước?
+ Bắt đầu với phong tục ăn trầu gợi về hình ảnh người bà thân thuộc, gợi câu chuyện về sự tích trầu cau, nhắn nhủ nghĩa tình anh em sâu đậm, tình cảm vợ chồng nhân nghĩa thủy chung.
+ Hình ảnh “cây tre” còn gợi lên hình ảnh của con người Việt Nam, cần cù, siêng năng, chịu thương, chịu khó. “Lớn lên” nghĩa là nói quá trình trưởng thành của Đất Nước, nói lớn lên trong chiến tranh nghĩa là nói truyền thống chống giặc kiên cường, bền bỉ.
+ Tập quán bới tóc sau đầu để chú tâm làm việc, gợi câu ca dao bình trị dạt dào thương nhớ. Nhắc nhở về tình cảm vợ chồng sắc son, sâu nặng qua hình ảnh: “gừng cay”, “muối mặn”.
+ Tái hiện nền văn hóa nước ta chỉ bằng một câu thơ đơn sơ nhưng đầy dụng ý: “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”. Nghệ thuật liệt kê, cùng cách ngắt nhịp liên tục thể hiện truyền thống lao động cần cù, cách ăn cách ở trong sinh hoạt.
+ Nguyễn Khoa Điềm thâu tóm tất cả bằng một tư tưởng duy nhất: “Đất Nước có từ ngày đó…”. Dấu “…” cuối câu chính là biện pháp tu từ im lặng, lời dẫu hết nhưng ý vẫn còn, vẫn nung nấu và sục sôi.
=> Đất nước được hình thành gắn liền với văn hóa, lối sống, phong tục tập quán của người Việt Nam, gắn liền với đời sống gia đình. Những gì làm nên Đất Nước cũng đã kết tinh thành linh hồn dân tộc. Đất Nước vì thế hiện lên vừa thiêng liêng, tôn kính lại gần gũi thiết tha.
C. Kết bài:
Giọng thơ trữ tình chính luận, khi căng, khi chùng, khi tha thiết, khi lại cuồn cuộn nỗi niềm, đã thể hiện được tinh thần chủ đạo của bài thơ thông qua các chất liệu văn hóa, văn học dân gian: “Đất Nước của nhân dân”. Vì vậy, đoạn thơ không chỉ trữ tình mà đầy sức chiến đấu.
2. Phân tích Đất nước đoạn 1
Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ tại Việt Nam trong những năm tháng chống Mỹ cứu nước. Ông đã đóng góp rất nhiều tác phẩm đặc sắc cho nền văn học nước nhà, trong đó phải kể đến bài thơ “Đất Nước” trích phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng”. Tác phẩm nói lên nhiều sự hiện hữu của Đất Nước ở chiều sâu không gian cũng như chiều rộng của thời gian. Đặc biệt ở đoạn đầu bài thơ Đất Nước, tác giả đã cho độc giả thấy được sự thiêng liêng nhưng rất đỗi bình dị của Đất Nước, thể hiện quan điểm nguồn cội một cách đặc sắc.
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa …” mẹ thường hay kể.”
Câu thơ mở đầu chính là lời khẳng định Đất Nước đã có từ rất lâu, tồn tại như một điều hiển nhiên với chiều sâu cội nguồn và sự hình thành phát triển suốt bốn ngàn năm văn hiến. Đất Nước hiện lên vô cùng thân quen và gần gũi trong những câu chuyện “ngày xửa ngày xưa”, gợi nhớ lại những kỷ niệm của mỗi người. Bởi trong những câu chuyện mẹ kẻ là những bài học đạo lý dạy ta cách làm người, biết phân biệt thiện ác, sống phải biết ơn, thủy chung son sắc… Tác giả sử dụng những ngôn từ tự nhiên, giản dị, không tráng lệ hoa mỹ nhưng vấn gây ấn tượng với người đọc.
Nguyễn Khoa Điềm cảm nhận Đất Nước gắn liền với bản sắc văn hóa, phong tục tập quán lâu đời của dân tộc:
“Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”
“Miếng trầu bà ăn” chính là miếng trầu tình nghĩa về tình cảm vợ chồng, tình cảm anh em gắn bó trong câu chuyện cổ tích “Sự tích trầu cau”. Cũng từ đó, “miếng trầu” tượng trưng cho sự thủy chung son sắc, hình ảnh không thể thiếu trong những lễ cưới truyền thống của Việt Nam.
“Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
Những năm tháng TCN, từ thời Bà Trưng – Bà Triệu Đất Nước ta đã mạnh mẽ đứng lên khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm. Hay hình ảnh Thánh Gióng nhổ lũy tre để đánh giặc. Cây tre cũng chính là biểu tượng của người nông dân Việt Nam, hiền lành chăm chỉ nhưng cũng rất kiên cường bất khuất.
“Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”
Vẻ đẹp giản dị của người phụ nữ Việt Nam, mộc mạc, giản dị lại nữ tính thuần hậu rất riêng với mái tóc được búi ra sau đầu. Thành ngữ “gừng cay muối mặn” được tác giả đặt một cách khéo léo để thể hiện ân tình của con người, sự chung thủy của người vợ người chồng.
“Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”
Câu thơ gợi nhắc cho người độc về phong tục làm nhà cổ của người Việt Nam ngày xưa. Những chiếc kèo cột giằng giữa nhau để giúp cho ngôi nhà thêm bền chặt, vững chãi. Ngôi nhà là tổ ấm của mọi gia đình, nơi để các thành viên được đoàn tụ bên nhau.
Và cả truyền thống lao động siêng năng, chăm chỉ, chịu thương chịu khó của dân tộc. Câu thành ngữ “một nắng hai sương” gợi lên sự cần cù của cha ông ta trong những ngày tháng khó khăn. Hạt gạo làm ra là biết bao mồ hôi công sức dầm mưa dãi nắng, xay giã giần sàng mới có được thành quả.
Và sau tất cả, Nguyễn Khoa Điềm đã chốt lại “Đất Nước có từ ngày đó…”, ta không biết và tác giả cũng không biết Đất Nước có từ khi nào. Chỉ biết rằng đó là ngày mẹ kể những câu chuyện cổ tích, khi dân ta biết trồng tre đánh giặc, khi con người biết tạo ra lương thực, khi có các phong tục búi tóc ăn trầu, khi con người biết yêu thương nhau, chung thủy sắt son cùng nhau….
Đất Nước đối với tác giả Nguyễn Khoa Điềm là những điều giản dị, mộc mạc và gần gũi. Đoạn thơ mang vẻ đẹp độc đáo và thiêng liêng về cuộc nguồn của dân tộc. Qua đó nhắc nhở chúng ta hãy luôn trân trọng, gìn giữ và phát triển những nét đẹp trong văn hóa, truyền thống của người Việt Nam.
3. Phân tích 9 câu đầu Đất Nước ngắn gọn
Đất nước luôn là tiếng gọi thiêng liêng muôn thuở, muôn nơi và của bao triệu trái tim con người. Đất nước đi vào đời chúng ta qua những lời ru ngọt ngào êm dịu, qua những làn điệu dân ca mượt mà và những vần thơ sâu lắng, thiết tha và rất đỗi tự hào của bao lớp thi nhân. Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm cũng chính là một trong những vần thơ như thế - dung dị, mộc mạc nhưng rất dỗi sâu sắc. Đặc biệt, trong chín câu thơ đầu đã thể hiện được nguồn gốc sâu xa của mảnh đất quê hương tình nghĩa.
Mở đầu là những lời bình dị nhưng hàm súc: “Khi ta lớn lên, Đất Nước đã có rồi”. Đất nước thành bậc tiền nhân. Mọi người đều được nuôi dưỡng từ đất nước… Nhắc lại điệp khúc “ngày xửa ngày xưa…”, tác giả muốn chứng tỏ đất nước hình thành từ rất lâu, đất nước có trong từng lời mẹ kể.
Gắn liền với sinh hoạt gia đình: “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”. Tứ thơ này làm sống lại nhiều câu tục ngữ, ca dao và truyện Trầu cau tình nghĩa. Qua hình ảnh “miếng trầu”, Nguyễn Khoa Điềm “nhân dân hóa” thơ mình và có thêm một bằng chứng về đất nước hình thành từ xa xưa. Tuy vậy, đất nước chỉ lớn lên với truyền thống: “dân mình biết trồng tre mà đánh giặc” và quá trình hình thành nhiều phong tục, tập quán:
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Nguyễn Khoa Điềm thật sự xúc động khi nói đến:“Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”. Đó lời ngợi ca tình nghĩa, thuỷ chung trong gian khó. Chữ “thương” giúp thơ ông gần văn học bình dân. “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”- điều ấy, hiển nhiên như khi ta lớn lên đã có ông bà, cha mẹ… Đất nước gắn bó, thân thiết như người ruột thịt và bao công việc lao động khác:
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Tứ thơ “cái kèo, cái cột thành tên” còn gợi tập tục đặt tên mộc mạc để mong sự bình yên. Đất nước ta gắn liền với nền nông nghiệp lúa nước: “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”. Làm nên hạt gạo trắng thơm phải trải qua nhiều công đoạn, phải đổ mồ hôi, sôi nước mắt. Quá trình hình thành đất nước cũng đau đớn như chuyện nhân loại hoài thai, sinh nở.
Từ những lời phân tích trên đây, có thể thấy Nguyễn Khoa Điềm đã khai thác một cách triệt để vốn văn hoá dân gian. Hàng loạt câu tục ngữ, ca dao, truyền thuyết, cổ tích, phong tục, tập quán đã được tái tạo, sáng tạo lại. Không chỉ hay ở phương diện câu chữ, cấu trúc và lời kết đoạn đã gây được ấn tượng. “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, đất nước bắt đầu, đất nước lớn lên… chặng đường nào cũng song hành với cuộc sống nhân dân. Tác giả nêu nhiều chứng cứ để làm sáng tỏ kết luận: “Đất Nước có từ ngày đó…” – từ “ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”. Trong suốt quá trình ấy, đất nước gắn bó với mọi gia đình và từng cá nhân. Đó là cơ sở vững chắc để tác giả tiếp tục triển khai tư tưởng Đất Nước này là đất Nước Nhân dân ở 3 khổ thơ sau.
4. Phân tích 9 câu đầu Đất Nước - mẫu 1
Cảm hứng về đất nước, về tầm vóc đáng tự hào của nó là một cảm hứng vốn quen thuộc cùa thơ ca hiện đại giai đoạn từ 1945 đến 1975. Bất cứ ai cũng nhận ra rằng từ sau Cách mạng tháng Tám, dân tộc, tổ quốc đã thực sự lớn mạnh của Thánh Gióng. Đó chính là hiện thực, là tiền đề thẩm mĩ cất cánh cho những dòng cảm xúc đáng trân trọng về vóc dáng của con người Việt Nam, đất nước Việt Nam. Là một nhà thơ trẻ, trưởng thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước, nặng tình với non sông, người trí thức Nguyễn Khoa Điềm cũng góp riêng một tiếng nói của mình để khẳng định sự lớn dậy ấy. Với 9 câu thơ mở đầu bài thơ "Đất nước" trích trường ca "Mặt đường khát vọng", Nguyễn Khoa Điềm đã có những cảm nhận mới mẻ về đất nước.
Điểm rất mới của Nguyễn Khoa Điềm là đề cập đến một đề tài rất khái quát, nếu không muốn nói là trừu tượng, đề tài đất nước, nhưng những hình ảnh thơ, chất liệu cụ để dựng nên tầm vóc đó lại rất cụ thể, gần gũi. Để nói lên sự hiện hữu cùa đất nước này ở chiều sâu của thời gian, chiều rộng của không gian, trong đoạn mở đầu, ông đã tập trung sử dụng rất nhiều hình ảnh hết sức cụ thể, gần gũi đầy thân thương nhưng lại có sức liên tưởng mãnh liệt và tính khái quát cao. Đặc biệt, ông nối kết để tạo nên mạch thơ nói về sự hiện hữu của đất nước bằng điệp từ có. Điệp từ này đã nối kết những hình ảnh tưởng chẳng liên quan gì với nhau thành một khối không thể tách rời, khẳng định sự hiện hữu vừa có tính truyền thống vừa đầy ân tình sâu nặng của đất nước như một nét riêng không thể hòa lẫn. Ta hãy nghe nhà thơ bộc lộ suy nghĩ của mình.
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng
Đất nước có từ ngày đó...
Đọc đoạn thơ, ta không thế không chú ý đến những hình ảnh thơ đầy sức tưởng tưởng của tác giả về sự hiện hữu của đất nước. Mỗi hình ảnh lại gợi một sự hiện hữu nhằm khẳng định nét riêng không trộn lẫn của đất nước này. "Ngày xửa ngày xưa" một ngôn ngữ mở đầu cho những câu chuyện cổ tích; hình ảnh người bà - nhà thơ muốn nói rằng đất nước này đã tồn tại từ lâu đời, tồn tại từ thuở "Mang gươm đi giữ nước – Nghìn năm thương nhớ đất Thăng Long", cái thuở Nam quốc sơn hà. Từ đó, đất nước lớn lên với những phong tục, cốt cách của một dân tộc đậm tình, đậm nghĩa nhưng cũng sẵn sàng xả thân khi Tổ quốc lâm nguy. Thân thương gần gũi biết bao khi đất nước hiện hữu vừa thật nhỏ nhoi, lại vừa thật tình cảm nơi miếng trầu bây giờ bà ăn. Ở đây, sức liên tưởng thật sáng tạo, đầy ắp những nét đẹp về phong tục, tập quán, bản sắc quê hương:
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Ở đó, có những bàn tay, những trái tim, những con người cần cù chịu thương chịu khó, lam lũ cần cù, một nắng hai sương. Đặc biệt ở đó, có sự tồn tụ hiện hữu có khi phải được đánh đổi bằng máu xương, mồ hôi, nước mắt của cả một dân tộc luôn cần phải rũ bùn đứng dậy tự khẳng định mình.
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng
Đất nước có từ ngày đó...
Cũng trong đoạn thơ này, ngoài hình ảnh là việc sử dụng những từ xưng hô tạo một quan hệ tình cảm đầy máu thịt của cộng đồng người Việt. Dường như với cách gọi này, tất cả như quây quần, hội tụ, đoàn kết, châu tuần chung một dòng máu, một huyết thống Rồng - Tiên. Đó là từ mẹ, từ cha, từ bà, dân mình quá đỗi ngọt ngào trong những cách xưng hô đằm thắm, mang dẩy bản sắc Việt Nam ấy. Chúng tạo nên một phong vị, một sức gợi đầy thẩm mĩ về Đất Nước, con người Việt Nam, thân ái, thủy chung, giàu truyền thống, giàu tình nghĩa, đạo lí làm người. Ở đoạn hai, tác giả lại ngẫm nghĩ, chiêm nghiệm về những điều đã tạo nên đất nước, hướng người đọc đến những định nghĩa rất riêng rất chung về đất nước.
Có thể khẳng định rằng, sức mạnh của đoạn thơ là do có rất nhiều hình ảnh, phong phú, đa dạng. Tất cả lại được diễn tả với một giọng thơ hết sức tự nhiên, không ồn ào của hình thức thơ - văn xuôi, thơ tự do khiến cho hiệu quả thẩm mĩ càng lớn. Điều đáng nói là từ những hình ảnh đó, với sức suy tưởng lo lắng của một trí thức trẻ khả năng gợi mở, vang ngân, liên tưởng của thơ càng lớn. Nó đủ sức để khái quát một cách đầy đủ tầm vóc, thế đứng, dáng đứng của một Đất Nước trong chiều hướng ấy thật trầm lắng, đáng tự hào về chiều sâu lịch sứ, chiều dài và chiều sâu của thời đại. Đó là một khối thống nhất của quá khứ, hiện tại, tương lai. Một vẻ đẹp nói như Tố Hữu:
Ta đứng dây mắt nhìn bốn hướng
Trông lại nghìn xưa trông tới mai sau
Trông Bắc trông Nam trông cả địa cầu.
Vậy là Đất Nước có từ khi mẹ thường kể chuyện cổ tích cho con nghe, khi dân ta biết trồng tre đánh giặc, biết tròng ra hạt lúa, củ khoai, biết ăn trầu, búi tóc, biết sống yêu thương, thủy chung. Lịch sử Đất Nước thật giản dị, gần gũi mà xa xôi, linh thiêng biết mấy. Đoạn trích Đất Nước của trường ca Mặt đường khát vọng xứng đáng là một khúc ca sử thi, hoành tráng đầy chất thơ về quê hương, đất nước và con người Việt Nam.
5. Phân tích 9 câu đầu Đất Nước - mẫu 2
Đất nước, đã từ lâu, là điểm hẹn tâm hồn của biết bao văn nghệ sĩ. Được khơi nguồn từ đề tài quen thuộc ấy, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có cho mình một lối đi riêng. Đoạn trích “Đất Nước” là sự kết tinh của những sáng tạo dộc đáo, mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm. Với 9 câu thơ mở đầu, nhà thơ đã đưa người đọc trở về với lịch sử của dân tộc để trả lời cho câu hỏi đất nước có từ bao giờ:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…
Muốn hiểu về Đất Nước nhưng “khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”: lời thơ khẳng định đất nước ra đời từ rất lâu như ta thường bảo 4000 năm lịch sử. Câu thơ cũng khẳng định sự trường tồn của đất nước sau bao nhiêu thăng trầm, bao nhiêu lần đánh giặc ngoại xâm, chống lại nội thù để bảo vệ đất nước. Nhưng câu thơ cũng nói lên nỗi lòng băn khoăn của nhà thơ vì làm sao hiểu được đất nước khi đất nước đã có từ lâu, đã cách ta quá xa, đã ” có từ ngày xửa ngày xưa…”: một cụm từ vô cùng quen thuộc, thân thương vì ai trong chúng ta không từng được đắm mình trong những câu chuyện cổ tích thần tiên” mẹ thường hay kể”. Những câu chuyện kể, những lời ru của mẹ đưa con về với đất nước yêu dấu.
“Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”, câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm khiến con nhớ đến câu chuyện cảm động “Sự tích trầu cau” mẹ kể con nghe về tình nghĩa gia đình thắm thiết, ven tròn, hoà quyện nhau như màu đỏ huyết thống thiêng liêng. Đấy chính là nền tảng để xây dựng gia đình, để khởi đầu đất nước hay đây cũng chính là bài học đầu tiên về đất nước. Miếng trầu bình thường bà vẫn ăn hàng ngày sao bỗng dưng trở thành thiêng liêng, thấp thoáng đâu đó dáng hình đất nước qua tập tục ăn trầu thân quen.
Hình ảnh cây tre trong câu thơ” Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc” con đã từng gặp trong “Sự tích Thánh Gióng” khi cậu bé chỉ mới 3 tuổi đã vươn vai thành người chiến sĩ nhổ tre, đánh giặc thù, bảo vệ bờ cõi. Cây tre hiền hoà hằng ngày ta vẫn thấy trong xóm làng cho ta những vật dụng và bóng mát, thế nhưng cây tre đã từng là vũ khí theo suốt con đường cha ông ta đánh giặc để giữ cho con cháu hôm nay đất nước này. Truyền thống đấu tranh bất khuất của người xưa dẫu ko có vũ khí tương xứng nhưng đã để lại cho con cháu một bài học: muốn đất nước lớn lên vững vàng thì dân mình phải biết trồng tre để chuẩn bị thành vũ khí đánh giặc. Bài học lịch sử quý giá này cháu con luôn ghi nhớ và đang vận dụng trong những ngày đánh Mỹ ác liệt để bảo vệ đất nước với “gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” (Thép mới)
Mỗi một đất nước đều có riêng những phong tục tập quán và dân tộc ta cũng thế. Hình ảnh” tóc mẹ thì bới sau đầu” đã nói lên một nét đẹp của phong tục Việt Nam ta từ xưa còn lưu lại đến bây giờ dù đất nước đã phải trải qua bao năm bị ngoại bang đô hộ và đồng hoá nhưng dân tộc này vẫn giữ được tập quán riêng của đất nước mình.
Có được lớn lên từ mái ấm gia đình, từ tình nghĩa thuỷ chung của cha mẹ ta mới thấy câu ca dao “gừng cay muối mặn xin đừng bỏ nhau” là lời nhắn nhủ, dặn dò quý giá biết bao. Với Nguyễn Khoa Điềm “cha mẹ thương nhau bằng gừng ay muối mặn” để con được hưởng hạnh phúc đầy đủ, cho con hiểu thêm một nét đẹp đạo lí dân tộc là tình nghĩa luôn thuỷ chung, son sắc.
Từ cái nhà con ở khi “cái kèo, cái cột thành tên” đến hạt gạo con ăn”phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàn” ta hiểu được bao thế hệ mẹc ha đã lao động vất vả, chắt chiu, dành dụm để tạo dựng cuộc sống cho những đứa con nên người và góp phần dựng xây đất nước. Tất cả chính là đất nước. Thế thì đất nước ko phải đâu xa lạ, vô hình mà là những vật dụng, những hình ảnh hàng ngày ta vẫn thấy quanh đây rất đỗi thân quen đã từng gắn bó với ta từ thời thơ bé khi bên ta có bà, có mẹ , có cha. Nhưng chính những câu chuyện cổ tích mẹ kể con nghe, chính những lời ru ca dao đã đưa con vào thế giới sâu nặng nghĩa tình của đất nước thiêng liêng với bao truyền thống, tập quán tốt đẹp.
Từ những hình ảnh thân quen nhưng ẩn chứa chiều sâu kiến thức văn học dân gian cùng với giọng thơ ngọt ngào đoạn thơ như lời kể chuyện tâm tình, Nguyễn Khoa Điềm đã bình dị hoá đất nước, đất nước hoá thân vào cổ tích, ca dao, vào cuộc sống hàng ngày. Tác giả đã có một cách cảm nhận mới vừa quen vừa lạ, vùa cụ thể vừa trừu tượng, vừa gần gũi vừa rất đỗi thiêng liêng…tạo nên sự xúc động sâu sắc. Điều đó nói lên thành công của tác phẩm cũng như những đóng góp của Nguyễn Khoa Điềm đối vơi nền Văn học Việt Nam.
6. Phân tích 9 câu đầu Đất Nước - mẫu 3
Con người Việt Nam ta từ xưa đến nay tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm luôn chảy trong dòng máu, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh để bảo vệ độc lập tự do cho Tổ quốc. Trong những năm tháng kháng chiến chống Mĩ gian khổ, có biết bao nhiêu bài thơ, bài văn ra đời để cổ vũ tinh thần chiến đấu cho quân và dân ta ngoài mặt trận. Một trong số các tác phẩm khơi gợi lòng yêu nước đó không thể không kể đến Trường ca Mặt đường khát vọng của tác giả Nguyễn Khoa Điềm mà nổi bật là đoạn trích Đất nước. Mở đầu đoạn trích, tác giả lí giải về cội nguồn của Đất nước vô cùng thân thương.
Nguyễn Khoa Điềm được biết đến là nhà thơ với phong cách trữ tình chính luận độc đáo. Thơ Nguyễn Khoa Điềm thu hút, hấp dẫn người đọc bởi sự đan kết cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của một thanh niên tri thức tự ý thức sâu sắc về vai trò, trách nhiệm của mình trong cuộc chiến đấu vì đất nước và nhân dân. “Trường ca Mặt đường khát vọng” là một tác phẩm tiêu biểu cho phong cách thơ văn của ông. Đoạn trích Đất nước thuộc chương V của bản Trường ca. Ở đoạn trích, tác giả lí giải cội nguồn của Đất nước; và cội nguồn đó được lí giải vô cùng tinh tế qua 9 câu đầu của bài thơ:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
….………………………………..
Đất Nước có từ ngày đó…”
Mở đầu đoạn thơ, tác khẳng định trực tiếp rằng Đất nước này đã tồn tại từ rất lâu rồi, khi mà con người mới sinh ra trên mảnh đất của họ thì chính nơi đó là đất nước, là quê hương. Đất Nước ra đời từ rất xa xưa như một sự tất yếu, trong chiều sâu của lịch sử thời các vua Hùng dựng nước và giữ nước đã đi vào sử sách được lưu truyền đến tận bây giờ. Đất nước trước hết không phải là một khái niệm trừu tượng mà là những gì rất gần gũi, thân thiết ở ngay trong cuộc sống bình dị của mỗi con người. Từ lời hát mẹ ru, từ những câu chuyện “ngày xửa ngày xưa” mà mẹ kể đã nuôi dưỡng chúng ta khôn lớn, làm ta hiểu hơn về văn hóa của ta, theo ta đi hết cuộc đời và trở thành một phần kí ức tốt đẹp khiến ta không thể quên. Những câu chuyện cổ tích, những bài học đạo lí làm người, ước mơ khát vọng của nhân dân về lẽ công bằng được gửi gắm vào câu ca dao đó đã góp phần tạo nên Đất nước đa dạng về văn hóa như hiện nay.
“Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
Nhai trầu từ lâu đã trở thành một thói quen không thể thiếu của những người phụ nữ Việt Nam nhất là các bà, các mẹ và từ lâu dân gian ta đã có câu chuyện sự tích trầu cau nói về tình nghĩa con người. Từ những năm tháng trước công nguyên, từ thời của hai Bà Trưng, Bà Triệu, là lần đầu tiên nước ta mạnh mẽ đứng lên khởi nghĩa đánh đuổi giặc ngoại xâm. Từ những câu chuyện truyền thuyết Thánh Gióng với hình ảnh nhổ cả lũy tre giơ cao đánh đuổi giặc. Cây tre cũng là hình ảnh biểu tượng của người nông dân Việt Nam, hiền lành, thật thà, chăm chỉ và chất phác nhưng cũng rất kiên cường bất khuất. Từ hình những ảnh thực tế, cho đến đời sống tinh thần, đó là từng bước đi lên trưởng thành của một dân tộc, của một đất nước con người ý thức được về đất nước, về sự tồn tại của đất nước và ý thức về việc phải có trách nghiệm bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ bờ cõi đất nước.
Bên cạnh truyền thống về lòng yêu nước, tác giả Nguyễn Khoa Điềm còn nhắc đến những hình ảnh mang đậm vẻ đẹp thuần phong mĩ tục giản dị của con người Việt Nam :
“Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”
Từ ngày xưa, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam luôn gắn liền với mái tóc dài, được búi gọn gàng ngay sau đầu. Vẻ đẹp đó của một người bà, người mẹ, người chị, của một người con gái Việt Nam mộc mạc, giản dị nhưng lại rất nữ tính, thuần hậu rất riêng. Tác giả đã vận dụng thành ngữ “gừng cay muối mặn” một cách hết sức tự nhiên, đặc sắc, nhẹ nhàng mà thấm đượm ân tình để nói lên sự thuỷ chung ở trong con người như câu nói “gừng càng già càng cay, muối càng lâu càng mặn, con người sống với nhau lâu năm thì tình nghĩa sẽ đong đầy”.
Ngoài những phong tục tập quán và tình yêu thương của con người, Nguyễn Khoa Điềm còn nêu lên truyền thống lao động sản xuất của người dân:
“Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”
Từ xa xưa, con người đã biết chặt gỗ mà làm nhà. Những ngôi nhà đó sử dụng kèo, cột giằng giữ vào nhau vững chãi, bền chặt tránh được mưa gió và thú dữ. Đó cũng chính là ngôi nhà tổ ấm cho mọi gia đình có thể đoàn tụ, quây quần bên nhau, cùng nhau chia sẻ niềm vui nỗi buồn; từ đó hình thành nên làng, xóm và Đất nước. Ngôi nhà là mái ấm, là nơi con người “an cư lạc nghiệp” siêng năng tích góp của cải dồn thành sự phát triển đất nước. Nhà thơ vận dụng khéo léo câu thành ngữ “Một nắng hai sương” để nói lên sự cần cù chăm chỉ của cha ông ta trong lao động sản xuất. Các động từ “xay – giã – dần – sàng” đó là quy trình sản xuất ra hạt gạo. Để làm ra được hạt gạo, người nông dân phải trải qua biết bao tháng ngày nắng sương vất vả gieo cấy, chăm sóc, xay giã và giần sàng. Thấm vào trong hạt gạo bé nhỏ ấy là mồ hôi vị mặn nhọc nhằn của người nông dân vất vả nắng mưa. Thành quả ngọt ngào này không chỉ giúp dân ta có đời sống no ấm mà nó còn trở thành nền văn minh lúa nước mà khi nhắc đến người ta biết ngay đến Việt Nam; không chỉ dừng lại ở đó, nền văn minh này đã giúp cho nước ta trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thế hai thế giới và toàn cầu biết đến lúa gạo Việt Nam.
Từ tất cả các yếu tố trên, nhà thơ khẳng định:
“Đất Nước có từ ngày đó…”
“Ngày đó” là ngày nào, chúng ta không hề biết, tác giả cũng không thể biết. Chỉ biết rằng ngày đó chính là ngày ta bắt đầu có truyền thống, có những phong tục tập quán, có nhiều văn hoá riêng biệt khác với quốc gia khác. Đó là ngày ta có Đất nước của dân tộc Việt Nam.
Bằng việc vận dụng khéo léo và mềm mại các chất liệu văn hóa dân gian như phong tục ăn trầu, tục búi lệ tóc, truyền thống đánh giặc ngoại xâm, truyền thống làm nông nghiệp và các câu ca dao, tục ngữ cùng các thành ngữ… cùng với ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, lời thơ nhẹ nhàng đúng giọng thủ thỉ tâm tình và điệp từ “Đất nước”, tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã mang đến cho bạn đọc một cách nhìn mới mẻ về cội nguồn của đất nước; về vẻ đẹp của một đất nước giàu văn hóa cổ truyền, đất nước của truyền thống, của phong tục tươi đẹp mang đậm dấu ấn của tư tưởng đất nước của nhân dân.
Nhiều năm tháng qua đi nhưng đoạn thơ cùng với bản trường ca “Mặt đường khát vọng” vẫn giữ nguyên vẹn những giá trị tốt đẹp ban đầu của nó và để lại ấn tượng đẹp đẽ, đọng lại trong tâm tư của bao thế hệ con người Việt Nam trước đây, bây giờ và cả sau này. Bản trường ca của tác giả Nguyễn Khoa Điềm làm ta thêm hiểu và yêu Đất nước đồng thời thôi thúc bản thân hành động để bảo vệ và phát triển đất nước này.
7. Phân tích Đất nước 9 câu đầu
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm là trong những cây bút tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ trong những năm tháng trường kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn đọc giả bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người Việt Nam.Nổi lên cho phong cách sáng tác của ông là “Trường ca Mặt đường khát vọng”, được ông sáng tác ở chiến khu Trị-Thiên năm 1971, in xuất bản lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm miền Nam về trách nhiệm với non sông đất nước và sứ mệnh thế hệ mình , hơn cả là hòa mình với cuộc đấu tranh chống Mĩ xâm lược. Đoạn trích bài thơ “Đất nước” nằm ở phần đầu chương V của tường ca. 9 câu thơ mở đầu của đoạn trích là 9 câu thơ nói lên quan điểm của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm về đất nước.
Với 9 câu thơ đầu tác giả đã thể hiện quan điểm mới mẻ của mình về cội nguồn đất nước.
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa …” mẹ thường hay kể.
Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…
Mở đầu trong đoạn trích, tác giả đã muốn khẳng định “khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”. Chẳng biết là đất nước hình thành và có từ bao giờ, chỉ biết là khi ta lớn lên thì đất nước đã có ở đây rồi. Đó chính là lời khẳng định chắc chắn về sự trường tồn của đất nước.
Sau khẳng định chắc nịch về sự tồn tại của đất nước, tác giả dần dần vén màn cho ta thấy rõ hơn về nguồn gốc của đất nước:
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa …” mẹ thường hay kể.
Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Dòng thơ “ngày xửa ngày xưa” là mở đầu cho từng một câu chuyện cổ tích mà các bà, các mẹ hay kể chuyện cho các con cháu nghe.Cũng chẳng biết từ khi nào, chỉ biết là từ “ngày xửa ngày xưa” hình thành đất nước đã có rồi. Những câu chuyện cổ tích truyền thuyết ra đời là từ đất nước.
Đất Nước hiện diện lên trong truyện cổ. Đó là hình ảnh Đất Nước của một nền văn học dân gian đặc sắc với những câu chuyện cổ tích, thần thoại và truyền thuyết. Với nhà thơ, hai từ “đất nước” còn bắt đầu với miếng trầu bà ăn. Người xưa thường xuyên nói “miếng trầu là đầu câu chuyện”, đó hẳn là bởi vì tục ăn trầu là một trong những phong tục lâu đời của Việt Nam ta.
Hình ảnh của “miếng trầu” cũng như là hình ảnh của sự khởi đầu. Đất Nước đã có từ khi dân mình có tục ăn trầu và tục ăn trầu của nhân dân cũng là khởi đầu cho một đất nước, khởi đầu cho một nền văn hiến.
Bắt đầu của một sự sống và những bước trưởng thành của sự sống đó. Sau sự bắt đầu của một Đất Nước chính là sự trưởng thành của cả một dân tộc:
Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Từ những năm tháng trước công nguyên, từ thời của hai Bà Trưng, Bà Triệu, là lần đầu tiên nước ta mạnh mẽ đứng lên khởi nghĩa đánh đuổi giặc ngoại xâm. Từ những câu chuyện truyền thuyết Thánh Gióng với hình ảnh nhổ cả luỹ tre dơ cao đánh đuổi giặc.
Cây tre cũng là hình ảnh biểu tượng của người nông dân Việt Nam, hiền lành, thật thà chăm chỉ và chất phác nhưng cũng rất kiên cường bất khuất. Từ hình những ảnh thực tế, cho đến đời sống tinh thần, đó là từng bước đi lên trưởng thành của một dân tộc, của một đất nước con người . Ý thức được về đất nước, về sự tồn tại của đất nước và ý thức về việc phải có trách nghiệm bảo vệ lãnh thổ, bảo vệ bờ cõi đất nước.
Tiếp theo đó là những hình ảnh mang đậm vẻ đẹp thuần phong mỹ tục giản dị của con người Việt Nam :
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đầu tiên đó chính là vẻ đẹp giản dị của người phụ nữ Việt Nam. Vẻ đẹp của một người bà, người mẹ, người chị, của một người con gái mộc mạc Việt Nam, tuy giản dị nhưng lại nữ tình, thuần hậu rất riêng. Thành ngữ “gừng cay muối mặn” đã vận dụng một cách hết sức tự nhiên nhưng cũng là hết sức đặc sắc, nhẹ nhàng mà thấm đượm ân tình con người , gợi lên sự thuỷ chung ở trong con người như câu nói “gừng càng già càng cay, muối càng lâu càng mặn, con người sống với nhau lâu năm thì tình nghĩa sẽ đong đầy”.
Rồi đến câu thơ “Cái kèo cái cột thành tên”, gợi nhắc cho người đọc nhớ đến tục làm nhà cổ của người Việt ngày xưa . Nhà được làm bằng cách sử dụng kèo cột giằng giữ vào nhau làm cho nhà thêm vững chãi, bền chặt tránh được mưa gió và thú dữ. Đó cũng chính là ngôi nhà tổ ấm cho mọi gia đình có thể đoàn tụ bên nhau; siêng năng tích góp mỡ máu dồn thành sự sống phát triển đất nước.
Và cả truyền thống cần cù lao động động , chịu thương chịu khó miệt mài của dân tộc ta nữa “Hạt gạo phải một nắng hai sương xay giã dần sàng”.Câu thành ngữ “Một nắng hai sương” gợi nên sự cần cù chăm chỉ của cha ông ta những ngày long đong cần cù và lận đận trong đời sống nông nghiệp lạc hậu.
Đó chính là truyền thống lao động cần cù, miệt mài chịu thương chịu khó. Các động từ như “Xay – giã – dần – sang” đó là quy trình sản xuất ra hạt gạo. Để làm ra được hạt gạo, người nông dân phải trải qua biết bao nắng sương vất vả gieo cấy, xay giã và giần sàng. Thấm vào trong hạt gạo bé nhỏ ấy là mồ hôi vị mặn nhọc nhằn của giai cấp nông dân vất vả nắng mưa.
Và sau tất cả, tác giả Nguyễn Khoa Điềm đã chốt lại “Đất Nước có từ ngày đó … “. “Ngày đó” là ngày nào, chúng ta không hề biết, tác giả cũng không thể biết. Chỉ biết rằng ngày đó chính là ngày ta bắt đầu có truyền thống, có những phong tục tập quán, có nhiều văn hoá. Đó là ngày ta có Đất nước của dân tộc Việt Nam.
Bằng việc vận dụng khéo léo và mềm mại các chất liệu văn hóa dân gian như phong tục ăn trầu, tục búi lệ tóc, truyền thống đánh giặc ngoại xâm, truyền thống làm nông nghiệp và các câu ca dao, tục ngữ cùng các thành ngữ… Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, lời thơ nhẹ nhàng đúng giọng thủ thỉ tâm tình nhưng vẫn mang đậm hồn thơ triết lí thơ ca.
Điệp ngữ Đất Nước được nhắc lại rất nhiều lần cũng như việc nhà thơ luôn luôn viết hoa hai từ Đất Nước tạo nên sự thành kính vô cùng thiêng liêng… Tất cả đã làm nên một đoạn thơ đậm đà không gian văn hóa người Việt.
Qua đoạn thơ trên nhà thơ đã mang đến cho người đọc vẻ đẹp của một Đất Nước giàu văn hóa cổ truyền. Đất Nước của truyền thống, của phong tục tươi đẹp mang đậm dấu ấn của tư tưởng Đất Nước của con người của nhân dân.
8. Cảm nhận 9 câu thơ đầu bài Đất Nước
Đất nước, đã từ lâu, là điểm hẹn tâm hồn của biết bao văn nghệ sĩ. Được khơi nguồn từ đề tài quen thuộc ấy, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có cho mình một lối đi riêng. Nguyễn Khoa Điềm từng chia sẻ: “Đất nước với các nhà thơ khác là của những huyền thoại, của những anh hùng nhưng với tôi là của những con người vô danh, của nhân dân”. “Tôi cố gắng thể hiện hình ảnh Đất nước giản dị, gần gũi nhất”. Rút ra từ trường ca “Mặt đường khát vọng”, đoạn trích “Đất nước”là sự kết tinh của những sáng tạo độc đáo, mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm. Với 9 câu thơ mở đầu, nhà thơ đã đưa người đọc trở về với lịch sử của dân tộc để trả lời cho câu hỏi Đất nước có từ bao giờ:
Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi
Đất nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể
Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất nước có từ ngày đó...
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ trẻ thơ năm chống Mĩ cứu nước. Thơ Nguyễn Khoa Điềm lôi cuốn người đọc bởi xúc cảm lắng đọng, giàu chất suy tư. Bài thơ Đất nước là một đoạn trích tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo ấy. Đất nước là phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” – tác phẩm được ra đời vào năm 1971, giữa lúc của kháng chiến chống Mỹ diễn ra khốc liệt.
Đất nước bắt đầu từ một cách trang trọng mà hết sức bình dị, gần gũi:
Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi
Đất nước có trong những “cái ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể
Đất nước bắt đầu với miếng trầu bà ăn bây giờ
Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Đất nước vốn là giá trị bền vững, vĩnh hằng; Đất nước được tạo dựng, bồi đắp qua nhiều thế hệ, được truyền từ đời này, sang đời khác: Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi. Đứng trước một Đất nước thiêng liêng như thế, lòng thơ dâng trào niềm xúc động và thành kính. Hai từ “Đất nước” được viết hoa một cách trang trọng. Đó là cách mà nhà thơ thể hiện niềm tự hào và lòng thành kính trước Đất nước của mình. Khi ta cất tiếng khóc chào đời, khi ta lớn lên, Đất nước đã hiện hữu. Đất nước có từ bao giờ/ Suy ngẫm về cội nguồn của Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm bỗng phát hiện: Đất nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ kể/ Đất nước bắt đầu với miếng trầu bà ăn. Mẹ Đất nước vừa cổ kính lâu đời vừa bình dị, mộc mạc hiện ra trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm. Đất nước là văn hóa kết tinh từ tâm hồn Việt. Từ truyện cao dao, cổ tích đến tục ngữ, “miếng trầu” đã là một hình tượng nghệ thuật mang tính thẩm mĩ, là hiện thân của tình yêu thương, lòng thủy chung của tâm hồn dân tộc.
Cùng với tục ăn trầu, Đất nước còn, gắn liền với những phong tục khác:
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cái kèo, cái cột thành tên
Thân thương, mộc mạc biết chừng nào là búi tóc sau đầu của mẹ, là những nếp nhà dựng lên từ cái kèo, cái cột, mái lá, tường rơm, vách đất; là cách đặt tên con giản dị nôm na. Mộc mạc, thân thương vật như đó cũng là một phần của Đất nước. Và Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc. Hình ảnh Đất nước thật thân thuộc với những lũy tre xanh rì, những búp măng non bật mình vươn thẳng. Có thể thấy, từ bao đời nay, từ truyền thuyết dân gian đến tác phẩm thơ hiện đại, cây trẻ trở thành biểu tượng cho sức mạnh tinh thần quật cường đánh giặc cứu nước và giữ nước, biểu tượng phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam. Từ “lớn lên” được dùng rất chính xác, rạo rực niềm tin, niềm tự hào dân tộc. Giọng thơ thâm trầm, trang nghiêm làm cho suy từ về cội nguồn Đất nước giàu chất triết luận mà vẫn thiết tha, trữ tình. Cách cảm nhận, lí giải cội nguồn Đất nước bằng những hình ảnh bình dị, thân thuộc đã khẳng định rằng:Đất nước gần gũi, thân thuộc, bình dị ngay trong đời sống mỗi người.
Với Nguyễn Khoa Điềm, Đất nước còn ẩn mình trong những vật nhỏ bé nhất. Đất nước ẩn mình trong hạt muối, nhánh gừng; đằm sâu trong tình thương mẹ cha: Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn. Được chắt lọc từ văn hóa dân gian, câu thơ trầm tích những ý từ xâu xa. Dù sống cuộc sống thiếu thốn, gian khổ, cha mẹ ta vẫn thương yêu nhau như gừng cay muối mặn, vẫn gắn bó trước sau, mặn mà, đinh ninh. Đất nước mình giản dị thân thương là thế. Hình ảnh Đất nước còn có trong từng bông lúa, củ khoai: Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng. Hình ảnh thơ giản dị nhưng gợi ra tập quán sản xuất gắn liền với văn minh lúa nước của dân tộc Việt Nam. Để làm ra hạt gạo trắng ngần, bát cơm thơm, người nông dân phải dầm sương, dãi nắng, bán mặt cho đất, bán lưng cho trời, tỉ mỉ xay, giã, dần, sàng. Hình ảnh thơ gợi lên bao sự lam lũ, vất vả, nhọc nhằn cùng phẩm chất cần cù, chịu khó của những người chân lấm, tay bùn.
9 câu thơ đầu khép lại bằng tứ thơ khái quát về thời điểm hình thành Đất nước: Đất nước có từ ngày đó. Ngày đó vừa là trạng từ chỉ thời gian trong quá khứ vừa là một phép thế đại từ. Vậy là Đất nước có từ khi mẹ thường kể chuyện cổ tích cho con nghe, khi dân ta biết trồng tre đánh giặc, biết tròng ra hạt lúa, củ khoai, biết ăn trầu, búi tóc, biết sống yêu thương, thủy chung. Lịch sử Đất nước thật giản dị, gần gũi mà xa xôi, linh thiêng biết mấy.
Đoạn thơ chín câu, tám lăm chữ đầy bình dị, thân quen với đời sống. Tính triết lý trong dòng suy tưởng của Nguyễn Khoa Điềm vừa sâu sắc vừa đầy sức thuyết phục. Chỉ vài dòng thơ ngắn và tinh tế, thi nhân đã đi đến một kết luận có tính khẳng định "Đất nước có từ ngày đó ..." và do nhân dân lao động tạo dựng nên, để cho chúng ta hôm nay được thụ hưởng hạnh phúc một cách cụ thể thiết thực, chứ không hề là một tình cảm thuần tuý mơ hồ đã thuộc về quá khứ.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.
- Top 3 bài phân tích hình ảnh chuyến tàu đêm trong tác phẩm Hai đứa trẻ hay nhất Ý nghĩa hình ảnh đoàn tàu trong tác phẩm Hai đứa trẻ
- Thể lệ cuộc thi Thanh niên với văn hóa giao thông 2022 Phát động Cuộc thi "Thanh niên với Văn hóa giao thông 2022"
- Vai trò và trách nhiệm của đoàn viên, thanh niên trong việc tuyên truyền Luật phòng chống tác hại của rượu bia Thanh niên với văn hóa giao thông 2020 phần thi viết
- Top 4 bài Phân tích hào khí Đông A trong bài Tỏ Lòng hay nhất Phân tích bài thơ Tỏ Lòng của Phạm Ngũ Lão
- Đáp án cuộc thi Thanh niên với văn hóa giao thông 2022 thanhnienvoivanhoagiaothong.vn
- Đáp án thi trắc nghiệm Chung tay vì an toàn giao thông tuần 13 năm 2021 VCnet cuộc thi an toàn giao thông
- Mẫu khung viền đẹp cho Word, PowerPoint Tổng hợp mẫu bìa khung viền, hình nền, clip art đẹp
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:

- Top 8 bài Phân tích Thương vợ của Tú Xương hay nhất
- Top 4 bài phân tích bài thơ Vội vàng
- Top 4 mẫu Phân tích Tự tình 2 hay nhất
- Top 6 bài phân tích Tây Tiến của Quang Dũng hay nhất
- Cảm nhận về bài thơ Tây Tiến
- Top 4 bài phân tích hình tượng người lính Tây Tiến chọn lọc
- Top 5 bài phân tích đoạn 3 Tây Tiến hay chọn lọc
- Phân tích đoạn 1 Tây Tiến
- Phân tích đoạn 2 Tây Tiến
- Cảm nhận đoạn 3 Tây Tiến
- Cảm nhận vẻ đẹp hào hùng hào hoa của người lính Tây Tiến
- Phân tích bức tranh thiên nhiên Tây tiến
- Ý nghĩa nhan đề bài thơ Tây Tiến
- Phân tích Việt Bắc hay nhất
- Phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Top 6 bài phân tích Câu cá mùa thu
- Top 4 mẫu phân tích bài thơ Nhàn hay chọn lọc
- Top 6 mẫu phân tích Hai đứa trẻ của Thạch Lam
- Phân tích tâm trạng nhân vật Liên
- Cảm nhận cảnh đợi tàu trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam
- Phân tích cảnh đợi tàu của chị em Liên
- Cảm nhận bức tranh phố huyện lúc về đêm
- Phân tích bức tranh phố huyện lúc chiều tàn
- Phân tích hình ảnh chuyến tàu đêm trong tác phẩm Hai đứa trẻ
- Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Hai đứa trẻ
- Tóm tắt tác phẩm Hai đứa trẻ
- Kết bài Hai đứa trẻ
- Top 5 bài Phân tích Chữ người tử tù chọn lọc
- Top 4 bài phân tích truyện Tấm Cám đầy đủ và chọn lọc
- Top 8 bài phân tích nhân vật An Dương Vương đầy đủ nhất
- Top 8 mẫu phân tích nhân vật ông Hai hay nhất
- Top 6 mẫu phân tích Làng Kim Lân đầy đủ và chọn lọc
- Phân tích chiếc lược ngà hay nhất
- Cảm nhận về bài thơ câu cá mùa thu (Thu Điếu)
- Phân tích bài thơ Tỏ lòng
- Cảm nhận về Tiểu đội xe không kính
- Phân tích Bài ca ngất ngưởng
- Phân tích Đoàn thuyền đánh cá
- Phân tích bài thơ Đất nước
- Phân tích cảnh ngày hè
- Phân tích bài thơ Đồng chí
- Top 6 mẫu phân tích bài thơ Sóng đầy đủ và chọn lọc
- Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
- Phân tích khổ 5 6 bài Sóng
- Phân tích 2 khổ đầu bài Sóng
- Phân tích 3 khổ thơ cuối bài Sóng
- Cảm nhận 3 khổ thơ cuối bài Sóng
- Top 18 mẫu mở bài Sóng hay chọn lọc
- Phân tích hình tượng Sóng
- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng
- Phân tích nét truyền thống và hiện đại trong bài thơ Sóng
- Cảm nhận 2 khổ thơ đầu bài Sóng
- Phân tích khổ 5 6 7 bài Sóng
- Phân tích bài thơ Bếp lửa
- Bài cảm nghĩ về mẹ hay nhất
- Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya
- Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Bạn đến chơi nhà
- Phân tích Hạnh phúc của một tang gia
- Phân tích Người lái đò sông Đà
- Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Rằm tháng Giêng
- Tóm tắt lặng lẽ Sapa
- Tóm tắt Chí Phèo
- Phân tích nhân vật Chí Phèo sau khi ra tù
- Phân tích nhân vật Chí Phèo ngắn gọn
- Phân tích quá trình tha hóa của Chí Phèo
- Phân tích cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở
- Phân tích diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở
- Cảm nhận về nhân vật Chí Phèo
- Phân tích truyện ngắn Chí Phèo
- Phân tích quá trình thức tỉnh của Chí Phèo
- Phân tích bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo
- Cảm nghĩ về tình bạn
- Kể về một kỉ niệm đáng nhớ
- Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Qua đèo Ngang
- Thuyết minh về hoa mai ngày Tết
- Thuyết minh về cây hoa đào
- Phân tích bài thơ Ánh trăng
- Thuyết minh về cây bút bi
- Hãy kể về 1 kỉ niệm sâu sắc trong lòng em
- Thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam
- Phân tích Độc Tiểu Thanh kí
- Top 7 mẫu kể chuyện mười năm sau em về thăm lại mái trường mà hiện nay em đang học
- Thuyết minh về cái phích nước
- Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Tiếng gà trưa
- Thuyết minh về chiếc nón lá
- Kể về một thầy giáo hay một cô giáo mà em quý mến
- Viết đoạn văn về bạn thân bằng tiếng Anh
- Cảm nghĩ về mùa xuân
- Đóng vai Trương Sinh kể lại Chuyện người con gái Nam Xương
- Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Bánh trôi nước
- Thuyết minh về ngày Tết cổ truyền
- Thuyết minh về cái quạt điện
- Thuyết minh về cái kính
- Kể về một người thân của em
- Thuyết minh về thể thơ lục bát
- Thuyết minh về chiếc cặp sách
- Kể về một việc tốt mà em đã làm
- Vẻ đẹp sông Hương ở trong lòng thành phố Huế
- Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du
- Thuyết minh về một loài hoa ngày Tết
- Tả cảnh mùa xuân
- Bài văn kể về mẹ hay nhất
- Thuyết minh về bánh chưng
- Phân tích Vợ chồng A Phủ
- Cảm nhận Vợ chồng A Phủ
- Phân tích nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân
- Tóm tắt Vợ chồng A Phủ
- Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị
- Phân tích nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ
- Cảm nhận về nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ
- Mở bài Vợ chồng A Phủ
- Phân tích nhân vật A Phủ
- Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
- Kết bài Vợ chồng A Phủ hay
- Cảm nhận nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân
- Cảm nhận của em về sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân (2 mẫu)
- Vợ chồng A Phủ: tác giả, tác phẩm
- Phân tích bài Phú sông Bạch Đằng
- Phân tích bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
- Phân tích Hầu trời
- Phân tích nhân vật Tràng trong Vợ nhặt
- Phân tích Vợ nhặt
- Phân tích nhân vật bà cụ Tứ
- Phân tích nhân vật Thị
- Tóm tắt Vợ nhặt
- Giá trị nhân đạo của Vợ nhặt
- Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt
- Phân tích vẻ đẹp khuất lấp của người Vợ nhặt
- Top 42 mẫu mở bài Vợ nhặt hay nhất
- Top 42 mẫu mở bài Vợ nhặt hay nhất
- Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt
- Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt
- Top 34 mẫu kết bài Vợ nhặt siêu hay
- Cảm nhận của anh chị về nhân vật Tràng trong đoạn trích sáng hôm sau
- Cảm nhận về khát vọng sống của người Vợ nhặt (3 mẫu)
- Phân tích nhân vật Tràng sáng hôm sau
- Phân tích đoạn 3 Bình Ngô đại cáo
- Phân tích bài thơ Chiều tối
- Cảm nhận bài thơ Chiều tối
- Phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Chiều tối
- Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài Chiều tối
- Nghị luận văn học Chiều tối
- Top 5 bài phân tích 2 câu cuối bài Chiều tối siêu hay
- Phân tích 2 câu đầu bài Chiều tối
- Top 17 mẫu mở bài Chiều tối siêu hay
- Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn Bác trong bài thơ Chiều tối
- Nghị luận về vấn đề bạo lực học đường
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
- Phân tích bài thơ Nhớ Rừng
- Nghị luận về hiện tượng xả rác bừa bãi
- Phân tích Tràng giang
- Thuyết minh về mâm ngũ quả ngày Tết
- Mẫu bài viết số 5 lớp 7 đầy đủ 5 đề
- Phân tích bài thơ Ông đồ
- Phân tích hình tượng cây xà nu
- Phân tích bài thơ Quê hương
- Top 9 bài thuyết minh về cây tre siêu hay
- Nghị luận về tinh thần tự học
- Phân tích hình ảnh người đàn bà hàng chài
- Phân tích Chiếc thuyền ngoài xa
- Tóm tắt Chiếc thuyền ngoài xa
- Cảm nhận về nhân vật người đàn bà làng chài
- Phân tích 2 phát hiện của nghệ sĩ Phùng
- Phân tích tình huống truyện Chiếc thuyền ngoài xa
- Top 27 mẫu mở bài Chiếc thuyền ngoài xa siêu hay
- Phân tích đoạn cuối Chiếc thuyền ngoài xa
- Top 4 bài phân tích người đàn ông trong Chiếc thuyền ngoài xa siêu hay
- Phân tích vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà hàng chài
- Phân tích nhân vật Phùng
- Tóm tắt Những đứa con trong gia đình
- Phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
- Cảm nhận của em về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
- Cảm nhận khổ 4, 5 bài Mùa xuân nho nhỏ
- 4 bài phân tích khổ 4, 5 bài Mùa xuân nho nhỏ hay chọn lọc
- Top 3 mẫu cảm nhận khổ 2 3 bài Mùa xuân nho nhỏ hay chọn lọc
- Cảm nhận của em về ước nguyện của tác giả trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
- Nghị luận về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ hay nhất
- Phân tích Đây thôn Vĩ Dạ
- Phân tích nhân vật Ngô Tử Văn
- Viết đoạn văn ngắn về trách nhiệm của thanh niên đối với đất nước
- Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác
- Chuyên đề nghị luận xã hội thi vào lớp 10
- Cảm nhận về nhân vật Phương Định
- Nghị luận về lòng dũng cảm
- Nghị luận về bệnh vô cảm
- Phân tích bài thơ Sang thu
- Thuyết minh về một món ăn
- Phân tích nhân vật cô Hiền trong Một người Hà Nội
- Phân tích bài thơ Từ ấy khổ 1
- Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
- Viết bài tập làm văn số 6 lớp 8
- Phân tích 12 câu đầu trao duyên
- Cảm nhận khổ 1 bài Nói với con
- Nghị luận xã hội về tinh thần lạc quan
- Phân tích nhân vật Trương Phi
- Chứng minh nhân dân ta luôn sống theo đạo lí ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Phân tích bài thơ Tức cảnh Pác Bó
- Giải thích câu tục ngữ đi một ngày đàng học một sàng khôn
- Giải thích câu tục ngữ một cây làm chẳng nên non ba cây chụm lại nên hòn núi cao
- Nghị luận về tình yêu quê hương đất nước
- Nghị luận Đây thôn Vĩ Dạ
- Phân tích bài thơ Ngắm trăng
- Chứng minh câu tục ngữ thất bại là mẹ thành công
- Thuyết minh về lễ hội truyền thống
- Chứng minh câu tục ngữ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
- Chứng minh câu tục ngữ Có chí thì nên
- Chứng minh câu tục ngữ Có công mài sắt có ngày nên kim
- Giải thích câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công
- Top 7 bài suy nghĩ về những người không chịu thua số phận siêu hay
- Chứng minh câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn
- Suy nghĩ của em về câu tục ngữ Lá lành đùm lá rách
- Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn
- Nghị luận về nghiện game
- Cảm nhận về đoạn trích Chí khí anh hùng
- Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người
- Phân tích cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế Thích
- Chứng minh câu tục ngữ đói cho sạch rách cho thơm
- Nghị luận khuyên bạn học tập chăm chỉ hơn
- Nghị luận về lòng nhân ái
- Nghị luận về tuổi trẻ và tương lai đất nước
- Nghị luận về đồng cảm và chia sẻ
- 8 mẫu tóm tắt tác phẩm Người trong bao siêu hay
- Nghị luận về trang phục và văn hóa
- Em hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lênin học học nữa học mãi
- hãy nói không với các tệ nạn xã hội
- Nghị luận tình thương là hạnh phúc của con người
- Nghị luận về lòng bao dung
- Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn
- Văn mẫu Văn học là tình thương - Bài viết số 7 lớp 8 đề 2
- Bài viết số 6 lớp 7 đề 2: Nhiễu điều phủ lấy giá gương người trong một nước phải thương nhau cùng
- Đoạn văn 200 chữ về suy nghĩ tích cực
- Nghị luận nói lời hay làm việc tốt ứng xử đẹp là những nét đẹp học đường cần có ở học sinh hiện nay
- Chứng minh câu tục ngữ ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Đề thi Văn lớp 7 học kì 2 năm 2020-2021
- Giải thích câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn
- Nghị luận sống giản dị giúp ta tìm thấy những điều tốt đẹp trong cuộc sống
- Nghị luận xã hội về dịch Covid19
- Nghị luận học đi đôi với hành
- Top 6 bài giải thích câu tục ngữ lời nói chẳng mất tiền mua lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
- Trình bày suy nghĩ của em về tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay
- Phân tích 6 câu thơ đầu bài Khi con tu hú
- Nghị luận về hút thuốc lá điện tử ở học sinh
- Nghị luận về ước mơ
- Viết đoạn văn về lòng dũng cảm
- Nghị luận về lời cảm ơn
- Đọc hiểu: Giặc Covid đang áp đặt luật chơi
- Top 7 bài nghị luận về lối sống có trách nhiệm siêu hay
- Các bài văn nghị luận xã hội lớp 9
- Nghị luận về tác dụng của việc đọc sách
- Nghị luận ý nghĩa của cuộc sống hòa bình
- Nghị luận về sống cống hiến
- Tóm tắt bài Cổng trường mở ra
- Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
- Top 9 mẫu Tóm tắt bài Sống chết mặc bay ngắn gọn
- Top 8 mẫu tóm tắt văn bản Trong lòng mẹ siêu hay
- Tóm tắt văn bản Tôi đi học
- Tóm tắt văn bản Lão Hạc
- Phân tích nhân vật chị Dậu
- Top 4 mẫu phân tích Vào phủ chúa Trịnh hay chọn lọc
- Bài viết số 1 lớp 8: Kể lại những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học
- Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh
- Top 4 bài nghị luận về sống đẹp siêu hay
- Soạn bài Cuộc chia tay của những con búp bê ngắn gọn
- Kể về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên
- Thuyết minh về cái kéo
- Văn học dân gian là gì?
- Soạn văn 9 bài 2: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
- Tóm tắt Chiến thắng Mtao Mxây
- Suy nghĩ của em về Bác Hồ kính yêu
- Đoạn văn về tình yêu quê hương đất nước
- Đoạn văn về tình mẫu tử lớp 8 hay chọn lọc
- Top 8 bài thuyết minh về con trâu siêu hay
- Top 6 bài phân tích Tuyên ngôn độc lập siêu hay
- Top 7 bài văn ngắn ghi lại ấn tượng của em trong buổi đến trường khai giảng lần đầu tiên siêu hay
- Viết 1 đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về một lối sống lành mạnh
- Top 6 bài thuyết minh về con mèo hay chọn lọc
- Thuyết minh về đồ dùng học tập
- Cảm nghĩ về đêm trăng Trung thu
- Nghị luận về rác thải nhựa
- Cảm nghĩ của em về dòng sông quê hương
- Cách trình bày đoạn văn: Diễn dịch - quy nạp - song hành - móc xích - tổng phân hợp
- Soạn văn 8 Xây dựng đoạn văn trong văn bản
- Top 5 bài phân tích Chiếu cầu hiền siêu hay
- Nghị luận xã hội về tính tự ti và tự phụ
- Phân tích nhân vật Đăm Săn
- Soạn bài Khóc Dương Khuê
- Trình bày suy nghĩ về điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa
- Top 4 mẫu viết thư cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình siêu hay
- Soạn Bài ca ngắn đi trên bãi cát
- Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em sau khi học văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
- Top 5 bài phân tích Bài ca ngắn đi trên bãi cát siêu hay
- Phân tích hình tượng vua Quang Trung
- Top 6 đoạn văn về bạo lực học đường siêu hay
- Soạn bài Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
- Top 5 mẫu viết đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều
- Tóm tắt đoạn trích Uy-lít-xơ trở về
- Bài văn biểu cảm về thầy cô
- Biểu cảm về cây phượng
- Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng
- Top 6 bài cảm nghĩ về ngôi trường em đang học cấp 2 siêu hay