Soạn bài Câu cá mùa thu ngắn gọn

Soạn văn bài Câu cá mùa thu - Bài thơ Câu cá mùa thu là một trong 3 tác phẩm thuộc chùm thơ thu nổi tiếng của tác giả Nguyễn Khuyến. Nhằm giúp các bạn học sinh chuẩn bị tốt nhất cho tiết học tác phẩm Câu cá mùa thu, Hoatieu xin chia sẻ mẫu soạn bài Câu cá mùa thu ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ nội dung để các bạn học sinh hiểu rõ hơn về tác phẩm.

Sau đây là gợi ý trả lời các câu hỏi Soạn văn 11 Câu cá mùa thu trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 trang 22.

1. Hoàn cảnh sáng tác Câu cá mùa thu

Bài thơ “ Mùa thu câu cá “ một trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.

Hoàn cảnh sáng tác: Nhà thơ sáng tác bài thơ này khi mùa thu trải rộng trên bầu trời vùng quê nông thôn thanh bình yên tĩnh. Nhà thơ về quê ở ẩn vui những thú vui tuổi già đó là đi câu cá, cảnh tượng mùa thu diễn ra lặng lẽ êm đềm cộng hưởng với tâm trạng buồn bế tắc của nhà thơ lo lắng cho số phận người nông dân đã bật lên tứ thơ thu điếu.

2. Soạn văn 11 Câu cá mùa thu

Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Điểm nhìn của tác giả từ chiếc thuyền câu. Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần. Từ không gian ao làng bên trong thu mở rộng thành không gian mùa thu…

=> Cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động

Câu 2 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Nét riêng của cảnh sắc mùa thu được biểu hiện rõ ràng qua những từ ngữ và hình ảnh thu:

- Màu sắc: nước – trong veo, sóng – biếc, trời – xanh ngắt, lá – vàng.

- Đường nét chuyển động: sóng – hơi gợn tí, lá – khẽ đưa vèo, tầng mây – lơ lửng

- Hòa sắc tạo hình: bao trùm lên cảnh vật là một màu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sông, xanh tre, xanh trời, xanh bèo và có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi.

- Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu theo đó cũng “bé tẻo teo”.

=> Đó là nét riêng vùng đồng bằng Bắc Bộ

=> Bức tranh thu trong sáng, thanh đạm mang hồn dân dã của làng quê nước Việt

Câu 3 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Không gian trong Thu điếu: tĩnh lặng, phảng phất buồn:

- Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: nước “trong veo” trên một không gian tĩnh, vắng người, ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

- Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ tạo ra âm thanh

- Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo → Không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật → Thủ pháp lấy động nói tĩnh.

=> Không gian đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ nói chuyện câu cá mà thực ra người đi câu cá không chú ý gì vào việc câu cá. Tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.

=> Tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.

Câu 4 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

- Bài thơ gieo vần chân: eo – “tử vận”, oái oăm, khó làm.

- Vần eo giúp diễn tả không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc cá nhân.

Câu 5 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

- Cõi lòng nhà thơ đã hòa vào trời thu, cảnh thu. Cảnh thu rất đẹp, rất sinh động. Phải yêu thiên nhiên, đất nước thì tác giả mới vẽ ra được một bức tranh thiên nhiên cảnh Thu với màu sắc sống động, tươi sáng, mang một nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.

- Đặc biệt, hai câu thơ cuối thể hiện tấm lòng của nhà thơ:

Tựa gồi buông cần lâu chẳng được

Cá đâu đớp động dưới chân bèo

=> Tác giả đi câu cá nhưng thực chất là suy tư, ngẫm ngợi về chuyện dân, chuyện nước, về nhân tình thế thái. Tác giả tuy ở ẩn nhưng không quay lưng với cuộc đời, vẫn nặng lòng với thời cuộc, với đất nước.

Luyện tập

Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài Câu cá mùa thu:

- Sử dụng ngôn ngữ giản dị nhưng nắm bắt được những chuyển động của trời đất, lột tả được cái run rẩy của tạo vật khi bước vào thu: Sự run rẩy của lá (vèo), của sóng (hơi gợn), của mây (lơ lửng)... tạo nên một bức tranh làng quê tuyệt đẹp.

- Ngôn ngữ lấy động tả tĩnh cùng với sự linh hoạt của ngôn ngữ, hư từ hay thực từ vừa vẽ ngoại cảnh vừa khắc họa tâm cảnh.

- Khai thác tối đa vỏ ngữ âm của ngôn ngữ: những từ trùng phụ âm đầu đi liền nhau như: bé tẻo teo, lơ lửng, đâu đớp động hay cặp điệp vận teo-teo (cặp 2- 6) vừa tạo ra nhịp điệu, vừa tạo ra vòng lặp quẩn quanh u sầu trong tâm trạng của chính tác giả.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Văn học - Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 1.264
0 Bình luận
Sắp xếp theo