Ví dụ chứng tỏ Nhà nước tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc
Ví dụ chứng tỏ Nhà nước tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc? Nhà nước Việt Nam ta là đất nước với đa dạng dân tộc với 54 dân tộc anh em, nhưng dân tộc Kinh lại chiếm đa số và sinh sống ở những khu vực đồng bằng. Với những dân tộc thiểu số thường sinh sống ở khu vực đồi núi, xa với khu vực trung tâm nên khá khó khăn về kinh tế cũng như phát triển. Chính vì vậy cần có những chính sách hỗ trợ để dân tộc khu vực này phát triển hơn.
Lưu ý: Nội dung dưới đây được thực hiện hoàn toàn bởi HoaTieu.vn, không vì mục đích thương mại. Mọi website lấy nội dung bài viết Ví dụ chứng tỏ Nhà nước tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc? xin vui lòng dẫn nguồn.
Nêu một vài ví dụ chứng tỏ Nhà nước quan tâm tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc.
Nhà nước ta thấy được sự chênh lệch về kinh tế, xã hội giữa dân tộc thiểu số với dân tộc sinh sống ở khu vực phát triển nên đã có những chính sách cụ thể để nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người dân vùng sâu, vùng xa, miền núi được ổn định đời sống và phát triển. Nhà nước đã quan tâm tạo điều kiện để tất cả dân tộc đều được bình đẳng như nhau:
Ví dụ về chính trị:
- Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Đến nay, 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hiện đã thành lập Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trực thuộc Sở Tư pháp.
+ Công tác trợ giúp pháp lý và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia hoạt động tố tụng được quan tâm, triển khai hiệu quả...
+ Mỗi xã, bản làng vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số đều có các tổ chức chính trị - xã hội như các địa phương khác (hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên...), có trưởng bản già làng, có vai trò tổ chức các cuộc họp với người dân địa phương, tuyên truyền đến người dân các chính sách, quyết sách của địa phương, Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho người dân được thể hiện quan điểm, tiếng nói của mình về các vấn đề chung của địa phương và quốc gia, cũng như được tham gia vào cơ cấu tổ chức chính trị của Nhà nước.
Ví dụ về kinh tế:
Với dân tộc có kinh tế phát triển tốt thì nhà nước khuyến khích người dân chủ động, sáng tạo để phát triển tốt hơn.
Còn với dân tộc thiểu số khó khăn thì nhà nước đã ban hành Thông tư xây dựng những chính sách hỗ trợ người dân vùng núi về kinh tế xã hội. Cụ thể người dân khu vực miền núi, dân tộc sẽ được hỗ trợ chuyển đổi nghề khi không có đất canh tác, hỗ trợ nước sạch, hỗ trợ di chuyển dân cư từ nơi ở cũ đến nơi tái định cư mới,... Điều này cho thấy nhà nước đã quan tâm hết mức để người dân có cơ sở ổn định đời sống và để phát triển.
Ví dụ: Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi là một Chương trình mang tính tổng thể gồm 10 Dự án do 23 bộ, ngành cùng quản lý, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện. Tổng kinh phí dự kiến cho giai đoạn I (2021-2025) của Chương trình được bố trí từ ngân sách Nhà nước là gần 115 nghìn tỷ đồng (bao gồm cả vốn tín dụng). Trong giai đoạn 2021-2023, các nội dung thành phần của Chương trình đã đi sâu và bao phủ hầu hết các mặt của đời sống kinh tế - xã hội với kỳ vọng ưu tiên giải quyết những vấn đề cấp thiết nhất hiện nay của đồng bào dân tộc thiểu số như: Đất ở, nhà ở, nước sạch, đất sản xuất, dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng thiết yếu, giáo dục, đào tạo nghề...
Ví dụ về giáo dục:
Với người dân sinh sống ở khu vực phát triển có điều kiện kinh tế và giáo dục tốt thì sẽ không được khuyến khích học tập.
Với dân tộc vùng núi thì giáo dục là vấn đề đi hàng đầu thì nhà nước vẫn luôn có những văn bản pháp luật như Nghị định 57/2017 nhằm quy định về chế độ ưu tiên tuyển sinh, hỗ trợ với trẻ em, học sinh, sinh viên dân tộc ít người. Với chính sách này thì nhà nước khuyến khích người dân đi học và học tập thật tốt. Những học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số có cơ hội học tập lên cao với mức hỗ trợ 100%.
Hơn nữa với giáo dục khu vực vùng sâu, vùng xa nhà nước còn khuyến khích những nhà giáo, giáo viên tích cực, tình nguyện giảng dạy cho các em vùng núi biết con chữ để xoá mù chữ và có cơ hội học tập cao hơn.
Ví dụ về văn hoá:
Thì nhà nước luôn khuyến khích người dân gìn giữ những nét văn hoá đẹp, truyền thống từ xưa đến nay. Nhà nước tôn trọng những nét văn hoá đó nhưng với những văn hoá, truyền thống không phù hợp với quy định pháp luật, xâm phạm đến quyền của con người thì không được phép thực hiện. Chính vì vậy những phong tục như bắt vợ mà trái với pháp luật về quyền con người thì cũng được coi là vi phạm pháp luật.
Như vậy Nhà nước luôn khuyến khích, quan tâm và tạo điều kiện hết mức để người dân tộc thiểu số được ổn định và phát triển.
Ví dụ: Nhà nước đầu tư ngân sách giúp các địa phương có nguồn vốn bảo tồn, phát triển bản sắc văn hóa của các dân tộc, đồng thời xóa bỏ hủ tục, phát huy truyền thống tốt đẹp đặc trưng của mỗi dân tộc như: nghề dệt thổ cẩm, văn hóa cồng chiêng, lễ hội, truyện cổ, sử thi, tiếng nói riêng... Từ đó phát triển du lịch mang đặc trưng vùng miền, góp phần xóa đói giảm nghèo bền vững.
Ví dụ về giáo dục:
+ Nhà nước tạo điều kiện tốt nhất cho con em người đồng bào dân tộc thiểu số được đi học. Ví dụ: có chính sách cộng điểm đại học cho học sinh đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ vật tư, tiền mặt vận động các gia đình cho con đi học đúng độ tuổi...
+ Các chương trình phát thanh truyền hình bằng tiếng dân tộc được chú trọng phát triển cả về nội dung và hình thức, tăng số lượng đài và thời lượng phát sóng, giúp các chính sách của Đảng và Nhà nước đến gần hơn với người dân.
+ Đào tạo cán bộ văn hóa là người dân tộc, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của các tộc người.
Trên đây là những tìm hiểu của Hoa Tiêu về vấn đề Ví dụ chứng tỏ Nhà nước tạo điều kiện thực hiện quyền bình đẳng về kinh tế, văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc? Mời các bạn tham khảo thêm những thông tin hữu ích trong mục Học tập dưới đây:
- Chia sẻ:Vũ Thị Uyên
- Ngày:
Tham khảo thêm
Dẫn chứng khẳng định Tân kiến tạo vẫn còn đang tiếp diễn ở nước ta
Vùng kết thúc của gen là vùng?
Việt Nam có thể rút ra bài học gì về sự phát triển thần kì của kinh tế Nhật Bản?
Ảnh hưởng của Cách mạng Tân Hợi đến phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á như thế nào?
So sánh địa hình vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc
Nội dung chính của sự điều hòa hoạt động gen là?
Năm 1960 được gọi là Năm châu Phi vì?
Tên gọi của các tổ chức quần chúng trong Mặt trận Việt Minh?
- Bài 1: Pháp luật
- Bài 2: Thực hiện pháp luật
- Lấy trộm tiền của người khác là vi phạm pháp luật hay vi phạm đạo đức?
- Phân tích vi phạm pháp luật của bạn A và bố bạn A - GDCD 12 trang 26
- Theo em việc truy cứu trách nhiệm hình sự và phạt tù GDCD 12 trang 26
- Thực hiện pháp luật là gì? Phân biệt các hình thức thực hiện pháp luật
- Phân biệt Vi phạm hành chính và vi phạm hình sự 2024
- So sánh vi phạm pháp luật và vi phạm đạo đức
- Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật
- Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội
- Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
- Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản
- Theo em có phải trong mọi trường hợp công an đều có quyền bắt người không? Vì sao?
- Ví dụ về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
- Ý nghĩa của quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
- Thế nào là quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân? Nêu ví dụ
- Vì sao các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp?
- Hãy chứng minh rằng Nhà nước ta luôn bảo đảm các quyền tự do cơ bản của công dân?
- Hãy cho biết học sinh trung học phổ thông có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận như thế nào?
- Tại sao công dân cần phải có trách nhiệm phê phán đấu tranh tố cáo những việc làm trái pháp luật, vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân?
- Ví dụ về quyền tự do ngôn luận
- Các quyền tự do cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và Luật quy định mối quan hệ cơ bản giữa?
- Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ
- Bài 8: Luật pháp với sự phát triển của công dân
- Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước
- Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Công dân 12
Ví dụ về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
46+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn GDCD năm 2024 có đáp án
Bà H lấn chiếm vỉa hè để buôn bán hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm?
Em hiểu thế nào về quyền tự do kinh doanh của công dân?
Thi hành pháp luật là gì? Ví dụ về thi hành pháp luật
Ví dụ về quyền tự do ngôn luận