Vì sao các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp?
Vì sao các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp? Chúng ta ai cũng biết được các quyền cơ bản của công dân luôn được pháp luật bảo vệ, nhưng không hẳn bạn đã biết rõ rằng tại sao chúng lại được quy định trong hiến pháp mà không phải một văn bản pháp luật khác. Dưới đây hoatieu.vn sẽ giải thích cho các bạn hiểu rõ.
- Theo em có phải trong mọi trường hợp công an đều có quyền bắt người không? Vì sao?
- Thế nào là quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân? Nêu ví dụ
Tại sao các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp?
1. Quyền tự do cơ bản của công dân là?
Các quyền tự do cơ bản của công dân là những quyền về văn hoá, chính trị, kinh tế, giáo dục và các quyền tự do cơ bản của mỗi cá nhân. Chúng ta cũng đã biết rặng những quyền tự do cơ bản của công dân là những quyền như quyền được bầu cử, quyền được tự do ngôn luận, quyền được bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm; quyền được bảo mật và an toàn thư tín, điện thoại, điện tín;.....
2. Vì sao các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp?
Những quyền tự do cơ bản của công dân được nêu trên đều được quy định trong Hiến pháp. Vậy tại sao lại phải được quy định trong Hiến pháp?
Bởi lý do:
Thứ nhất Hiến pháp là luật cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam, mọi văn bản pháp luật khác đều phải tuân theo quy định của Hiến pháp, không được trái với quy định của Hiến pháp. Mọi văn bản trái với hiến pháp bị coi là vi hiến và bị huỷ bỏ.
Thứ hai quyền tự do cơ bản của công dân là những quyền quan trọng nhất của một con người, không thể tách rời với mỗi con người, nên cần được ưu tiên bảo vệ. Chính vì thế Hiến pháp là văn bản tối cao nhất có thể bảo vệ toàn vẹn những quyền tự do cơ bản đó của công dân mà không bị bất kỳ chủ thể nào xâm phạm.
Thứ ba là Hiến pháp là thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và quyền lợi của nhân dân. Những văn bản dưới hiến pháp sẽ quy định những điều khoản phù hợp với hiến pháp và bảo vệ những quyền cụ thể của con người trong đời sống.
Như vậy có thể thấy rằng những quyền cơ tự do cơ bản của con người chỉ được bảo vệ nghiêm minh khi quy định trong Hiến pháp. Nếu quy định trong những văn bản khác thấp hơn thì sẽ không bảo vệ toàn vẹn được những quyền tự do cơ bản đó.
3. Ví dụ về các quyền tự do cơ bản của công dân
>> Ví dụ về quyền tự do ngôn luận
+ Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định.
+ Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
+ Công dân có quyền bầu cử, chọn ra ứng viên đáng tin cậy vào hệ thống bộ máy chính quyền.
+ Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp:
- Gián tiếp: Công dân thực hiện các quyền bầu cử đại biểu Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân phải chịu sự giám sát, chất vấn của nhân dân về quản lý Nhà nước.
- Trực tiếp: Công dân có thể tham gia hoạt động trong các cơ quan Nhà nước thông qua việc tuyển dụng theo năng lực, trình độ chuyên môn mà công dân có thể được tuyển dụng vào cơ quan Nhà nước hoặc được bổ nhiệm vào những vị trí cụ thể trong bộ máy Nhà nước.
- Công dân có thể tham gia thảo luận và đưa ra ý kiến trực tiếp đối với các vấn đề ở tầm quốc gia khi nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý. Ví dụ: công dân đưa ý kiến về việc thay đổi chính sách trong luật Giáo dục, luật đất đai, những thông tư nghị định về vấn đề xử phạt hành chính...
4. Các quyền tự do cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp
Các quyền tự do cơ bản của công dân là các quyền được ghi nhận trong Hiến pháp và luật, quy định mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước.
Điều 14 Hiến pháp 2013 ghi nhận: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Trong đó, các quyền tự do cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp gồm:
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
- Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm công dân.
- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
- Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
- Quyền tự do ngôn luận
5. Quyền tự do cơ bản nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Các quyền tự do cơ bản của công dân là những quyền quan trọng nhất, không thể tách rời đối với mỗi cá nhân.
Quyền tự do cơ bản quan trọng nhất của công dân là quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. Đây là quyền đã được quy định từ Hiến pháp năm 1992 vì nó liên quan đến quyền sống của con người, thể hiện pháp luật bảo vệ con người, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xâm phạm thân thể bao gồm: tự ý bắt giữ người trái phép, có hành vi bạo lực, xúc phạm thân thể người khác, gây thương tích cho người khác (kể cả trường hợp vô tình)...
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân được quy định trong Hiến pháp nhằm nhấn mạnh không một ai (kể cả người thân của công dân hay người ở bất kì cương vị chức quyền nào) có quyền xâm phạm về thân thể của công dân. Tự tiện bắt và giam, giữ người trái pháp luật là xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật, phải xử lý nghiêm minh theo pháp luật. Trừ một số trường hợp pháp luật cho phép bắt giữ người như sau:
+ Phải có quyết định của Tòa án hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát trong phạm vi thẩm quyền bắt bị can,bị cáo để tạm giam. (trừ trường hợp phạm tội bắt quả tang).
+ Khi có căn cứ cho rằng người đó là tội phạm nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Khi có người chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần bắt ngay để người đó không trốn được.
+ Bắt giữ người đang phạm tội bị truy nã.
- Trường hợp 3: Bắt người đang phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã.
Trên đây là những tìm hiểu của Hoa Tiêu về vấn đề Vì sao các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp? Mời bạn đọc tham khảo thêm những thông tin hữu ích trong mục Hỏi đáp pháp luật liên quan.
- Chia sẻ:Vũ Thị Uyên
- Ngày:
Tham khảo thêm
Bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học 2024
Ví dụ về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
Thế nào là quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân? Nêu ví dụ
Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Lễ Quốc khánh 2/9 shipper có làm việc không?
- Bài 1: Pháp luật
- Bài 2: Thực hiện pháp luật
- Lấy trộm tiền của người khác là vi phạm pháp luật hay vi phạm đạo đức?
- Phân tích vi phạm pháp luật của bạn A và bố bạn A - GDCD 12 trang 26
- Theo em việc truy cứu trách nhiệm hình sự và phạt tù GDCD 12 trang 26
- Thực hiện pháp luật là gì? Phân biệt các hình thức thực hiện pháp luật
- Phân biệt Vi phạm hành chính và vi phạm hình sự 2024
- So sánh vi phạm pháp luật và vi phạm đạo đức
- Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật
- Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội
- Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
- Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản
- Theo em có phải trong mọi trường hợp công an đều có quyền bắt người không? Vì sao?
- Ví dụ về quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
- Ý nghĩa của quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín
- Thế nào là quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân? Nêu ví dụ
- Vì sao các quyền tự do cơ bản của công dân cần phải được quy định trong Hiến pháp?
- Hãy chứng minh rằng Nhà nước ta luôn bảo đảm các quyền tự do cơ bản của công dân?
- Hãy cho biết học sinh trung học phổ thông có thể sử dụng quyền tự do ngôn luận như thế nào?
- Tại sao công dân cần phải có trách nhiệm phê phán đấu tranh tố cáo những việc làm trái pháp luật, vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân?
- Ví dụ về quyền tự do ngôn luận
- Các quyền tự do cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và Luật quy định mối quan hệ cơ bản giữa?
- Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ
- Bài 8: Luật pháp với sự phát triển của công dân
- Bài 9: Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước
- Bài 10: Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Là gì?
Trong thời bình thời gian huấn luyện quân sự giáo dục chính trị pháp luật hàng năm đối với dân quân tự vệ thường trực là?
23 tuổi có được thi Công an, Quân đội không?
Nhà nước đưa ra trách nhiệm pháp lý là nhằm 2024?
Bồ đà là gì? Hút bồ đà có vi phạm 2024
Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự 2024
Công ước nào có nội dung nói về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật quốc tế?