Giáo án môn Tiếng Việt lớp 5 buổi 2 (Đầy đủ cả năm)

Tải về
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng Việt
Dạng tài liệu: Giáo án

Giáo án dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 buổi 2 (Đầy đủ cả năm) là mẫu giáo án bài giảng buổi chiều theo chương trình mới để các thầy cô tham khảo phục vụ cho công tác soạn giáo án. Sau đây là nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo.

Bộ giáo án dạy buổi 2 môn Tiếng Việt lớp 5 sách mới được biên soạn theo mạch kiến thức của chương trình giáo dục phổ thông 2018 giúp củng cố kiến thức cho học sinh lớp 5.

1. Giáo án tăng cường Tiếng Việt lớp 5 chương trình mới

Giáo án buổi chiều môn Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức

Để xem trọn bộ giáo án dạy thêm (dạy buổi 2) môn Tiếng Việt 5 sách Kết nối tri thức cả năm học, mời các bạn sử dụng file tải về trong bài.

CHỦ ĐỀ 1: THẾ GIỚI TUỔI THƠ

ÔN TẬP BÀI 1

Bài đọc: Thanh âm của gió

Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ, động từ, tính từ

Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

- Đọc đúng, hay và cảm nhận tốt nội dung bài: Thanh âm của gió.

- Nhận diện, hiểu được vai trò và vận dụng thành tạo được danh từ, động từ, tính từ.

- Nắm được cấu tạo và viết được bài văn kể chuyện sáng tạo.

2. Năng lực

Năng lực chung:

­ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trao đổi, thảo luận nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập.

- Năng lực tự chủ và tự học: Biết giải quyết nhiệm vụ học tập (Trả lời các câu hỏi đọc hiểu của bài, hoàn thành bài tập về tiếng Việt).

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vận dụng những kiến thức đã học để tìm tòi, mở rộng, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Năng lực văn học:

- Biết tóm tắt nội dung bài đọc, nắm được những chi tiết quan trọng của bài.

- Biết nhận diện, nắm được đặc điểm của các từ loại.

- Biết được cấu tạo, bố cục của bài văn kể chuyện sáng tạo.

3. Phẩm chất:

- Biết cách quan sát sự vật, hiện tượng trong cuộc sống, rèn luyện năng lực tưởng tượng, sáng tạo và trân trọng mọi thứ xung quanh.

- Biết yêu con người, yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Đối với giáo viên:

- Giáo án, SGK Tiếng Việt 5 kết nối tri thức, VBT Tiếng Việt 5 kết nối tri thức.

- Bảng phụ, máy chiếu (nếu có).

- Phiếu học tập.

2. Đối với học sinh:

- Đồ dùng học tập (sách, bút, vở, nháp…).

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS trước khi vào bài ôn tập.

b. Cách tiến hành

- GV ổn định lớp học.

- GV cho HS thảo luận nhóm đôi, xem video Hoạt động ngoài trời của trường Mầm non Sơn ca và trả lời câu hỏi: Em hãy kể tên các hoạt động ngoài trời có trong đoạn video?

https://www.youtube.com/watch?v=DayoGuK-IqI&t=23s

- GV mời 1 HS đại diễn mỗi nhóm đưa ra đáp án. Các HS nhóm khác lắng nghe, bổ sung (nếu có).

- GV gợi ý, nhận xét, đánh giá và khích lệ HS: Các hoạt động ngoài trời của học sinh: múa hát bài Mùa hè đến, quan sát và miêu tả cây phượng, quan sát và gọi tên các loài cá, chăm sóc cây cảnh, quan sát và trả lời các câu hỏi liên quan về cây lúa.

- GV giới thiệu nội dung bài ôn tập:

Chủ đề 1 – Ôn tập Bài 1:

+ Bài đọc: Thanh âm của gió.

+ Luyện từ và câu: danh từ, động từ, tính từ.

+ Viết: Bài văn kể chuyện sáng tạo.

B. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP

Hoạt động 1: Luyện đọc – Thanh âm của gió.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS luyện đọc bài Thanh âm của gió với giọng đọc trong trẻo, nhẹ nhàng, chậm rãi, truyền cảm; biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu, biết ngắt nghỉ hợp lí ở những câu dài; biết nhấn giọng ở các câu thoại của các nhân vật.

b. Cách tiến hành

- GV đọc mẫu lại một lần cho HS cảm nhận.

- GV nhấn mạnh lại cho HS cách đọc với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi, nhiều cảm xúc.

- GV cho cả lớp làm việc theo nhóm đôi: 2 HS đọc lần lượt từng đoạn trong bài.

- GV gọi 2 HS lần lượt đứng dậy đọc toàn bài.

- GV gọi HS khác đứng dậy nhận xét bài đọc của bạn.

- GV sửa lỗi cho HS, chuyển sang nội dung mới.

Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức tiếng Việt

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được kiến thức cơ bản về danh từ, động từ, tính từ.

b. Cách tiến hành

- GV cho HS thảo luận nhóm đôi, trả lời các câu hỏi:

+ Danh từ, động từ, tính từ là gì?

+ Cách phân biệt danh từ, động từ, tính từ dễ bị lẫn lộn?

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá.

Hoạt động 3: Ôn tập phần viết

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được cấu tạo của bài văn kể chuyện sáng tạo.

b. Cách tiến hành

- GV nêu câu hỏi: Bài văn kể chuyện sáng tạo gồm mấy phần? Đó là những phần nào? Nêu nội dung của từng phần.

- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).

- GV nhận xét, bổ sung kiến thức.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Hoạt động 1: Hoàn thành bài tập phần đọc

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – trả lời được một số câu hỏi liên quan đến bài đọc Thanh âm của gió.

b. Cách tiến hành

- GV phát Phiếu học tập số 1 cho HS, yêu cầu HS chú ý quan sát và trả lời các câu hỏi.

- GV yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi ở phần luyện đọc.

- GV mời đại diện HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong Phiếu bài tập số 1. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài.

Hoạt động 2: Hoàn thành bài tập phần Luyện từ và câu

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – bài tập về câu.

b. Cách tiến hành

- GV yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi tự luận vào phiếu học tập.

- GV mời đại diện HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong Phiếu học tập số 1; các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài.

 

Hoạt động 3: Hoàn thành bài tập phần Viết

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – bài tập phần viết.

b. Cách tiến hành

- GV yêu cầu HS đọc đề bài và hoàn thành phần luyện viết vào phiếu học tập.

- GV mời đại diện 2 – 3 HS báo cáo kết quả bài làm của mình. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài.

* CỦNG CỐ

- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của tiết học.

- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.

* DẶN DÒ

- GV nhắc nhở HS:

+ Đọc lại bài Thanh âm của gió, hiểu ý nghĩa bài đọc.

+ Ôn tập lại định nghĩa danh từ, động từ, tính từ và tự tìm kiếm các ví dụ về các loại từ đó.

+ Tự kể lại một câu chuyện sáng tạo.

+ Chuẩn bị bài ôn tập sau.

- HS trật tự.

- HS thảo luận nhóm đôi và đưa ra đáp án.

- HS lắng nghe, bổ sung (nếu có).

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS luyện đọc theo nhóm đôi.

 

- HS đọc bài, các HS khác lắng nghe.

 

- HS lắng nghe, tiếp thu.

 

 

- HS thảo luận nhóm đôi.

 

 

- HS trả lời.

+ Khái niệm:

Danh từ là những từ chỉ sự vật (người, vật, hiện tượng, khái niệm hoặc đơn vị)

Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự việc.

Tính từ là những từ miêu tả đặc điểm hoặc tính chất của sự việc, hoạt động, trạng thái,…

+ Cách phân biệt:

Danh từ có khả năng kết hợp các từ chỉ số lượng như: mọi, mỗi, các, những,…. ở phía trước

Động từ có khả năng kết hợp các phụ từ như: hãy, đừng chớ,… ở phía trước

Tính từ có khả năng kết hợp các từ chỉ mức độ như: rất, hơi, lắm, quá,… ở phía trước

- HS chú ý lắng nghe.

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.

- HS trả lời.

Bài văn kể chuyện sáng tạo gồm 3 phần:

1. Mở bài: Giới thiệu câu chuyện.

2. Thân bài: Kể lại câu chuyện với những chi tiết sáng tạo.

3. Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm xúc về câu chuyện.

- HS chú ý lắng nghe.

 

 

- HS nhận Phiếu học tập số 1 và đọc thầm các nội dung bài tập (2 phút).

- HS hoàn thành phần trắc nghiệm (10 phút).

- HS xung phong báo cáo kết quả phần trắc nghiệm:

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

D

C

C

A

B

- HS lắng nghe, chữa bài.

 

- HS hoàn thành phần luyện từ và câu (15 phút).

- HS xung phong báo cáo kết quả phần tự luận:

Bài 1:

Tập thể dục : Ngoài sân trường, lớp 5 đang tập thể dục
Chạy : Lớp em đang chạy 3 vòng quanh sân trường
Đá cầu : Các bạn nam đang tập đá cầu

Bài 2:

Danh từ

Động từ

Tính từ

Sân khấu, vòm trời, nhạc công

Thổi kèn

Náo nhiệt, lá biếc

Bài 3:

- Danh từ: một cái bóng, mặt bàn, con mèo, bà chàng, chàng, con vật, cái đuôi, 2 mắt, người
- Động từ: xuống, chơi đùa, nép chân,, phe phấy, vụt ra
- Tính từ lẹ làng, ngọc thạch xanh dương

- HS lắng nghe, chữa bài.

 

 

 

 

 

- HS hoàn thành phần luyện viết (30 phút).

- HS xung phong báo cáo kết quả.

a. Tác giả đã miêu tả nhân vật tôi trong những năm tháng còn đi học.

b. Những kỉ niệm đáng nhớ: đá bóng, bắn bi, nhưng thường xuyên nhất và hăng hái nhất là những trò rượt đuổi, đánh nhau hay vật nhau xuống đất cho đến khi không đứa nào còn ra hình thù một học sinh ngoan ngoãn nữa mới thôi, tức là lúc khuỷu tay đã trầy xước, mắt đã bầm tím, chân đi cà nhắc và áo quần thì trông còn tệ hơn mớ giẻ lau nhà.

- HS lắng nghe, chữa bài.

 

- HS lắng nghe, tiếp thu.

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe, thực hiện.

 

Trường:..........................................................................................

Lớp:...................…………………………………………………….

Họ và tên :...............................................................................................................

PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1

ÔN TẬP BÀI 1

Đọc: Thanh âm của gió

Luyện từ và câu: Danh từ, Động từ, Tính từ

Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo

PHẦN 1: LUYỆN ĐỌC

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Đâu không phải câu văn miêu tả khung cảnh thiên nhiên trong bài đọc Thanh âm của gió?

A. Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiếu xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh.

B. Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi.

C. Một bên suối là đồng cỏ rộng, tha hồ cho gió rong chơi.

D. Chiều về, trời chợt đổ cơn mưa tầm tã nhưng đàn trâu no cỏ vẫn đằm mình dưới suối.

Câu 2: Em Bống phát hiện ra trò chơi gì rất thú vị?

A. Chạy thật nhanh sẽ nghe thấy tiếng gió thổi rất hay.

B. Bịt mắt lại, im lặng và lắng nghe sẽ thấy âm thanh tiếng gió rất hay.

C. Bịt tai lại rồi mở ra và cứ lặp lại như thế sẽ nghe tiếng gió thôi lạ lắm.

D. Đứng im một chỗ và nhắm mắt lại lắng nghe sẽ thấy tiếng gió lạ lắm.

Câu 3: Có những nhân vật nào xuất hiện trong bài đọc Thanh âm của gió?

A. Bống, Điệp, Thành.

B. Nhân vật “tôi”, Bống, Điệp.

C. Bống, nhân vật “tôi”, Điệp, Thành, văn.

D. Nhân vật “tôi” và Bống.

Câu 4: Âm thanh mỗi bạn nghe được có đặc điểm gì?

A. Mỗi bạn lại nghe thấy một thanh âm khác nhau.

B. Các bạn nhỏ không nghe thấy âm thanh gì.

C. Các bạn đều nghe thấy âm thanh gió nói “vui, vui, vui…”

D. Các bạn nhỏ nghe được hai âm thanh là “cười, cười, cười…” và “đói, đói, đói…”.

Câu 5: Gió trong bài đọc Thanh âm của gió được nhắc đến với biện pháp tu từ nào?

A. So sánh.

B. Nhân hóa.

C. Liệt kê.

D. Điệp từ.

PHẦN 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Bài 1: Tìm ba động từ chỉ hoạt động của học sinh trong giờ thể dục. Chọn một trong các từ vừa tìm được rồi đặt câu.

Bài 2: Xếp các từ in đậm trong đoạn thơ sau vào bảng:

Sân khấu ở trên không
Giữa vòm trời lá biếc
Trên cành những nhạc công
Cùng thổi kèn náo nhiệt

Danh từ

Động từ

Tính từ

 

 

 

Bài 3: Cho đoạn văn sau:

Một cái bóng lẹ làng từ trong vụt ra, rơi xuống mặt bàn; Thanh định rõ nhìn: con mèo của bà chàng, con mèo già vẫn chơi đùa với chàng ngày trước. Con vật nép chân vào mình khẽ phe phẩy cái đuôi, rồi hai mắt ngọc thạch xanh dương lên nhìn người.

Tìm những danh từ, tính từ, động từ có trong đoạn văn trên?

PHẦN 3: VIẾT

Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu:

Suốt những năm đi học, tôi và lũ bạn đã sử dụng những khoảnh khắc tự do hiếm hoi đó vào việc đá bóng, bắn bi, nhưng thường xuyên nhất và hăng hái nhất là những trò rượt đuổi, đánh nhau hay vật nhau xuống đất cho đến khi không đứa nào còn ra hình thù một học sinh ngoan ngoãn nữa mới thôi, tức là lúc khuỷu tay đã trầy xước, mắt đã bầm tím, chân đi cà nhắc và áo quần thì trông còn tệ hơn mớ giẻ lau nhà.

Tại sao tôi không kể giờ ra về vào đây. Vì ra về có nghĩa là rời khỏi một nhà giam này để đến một nhà giam khác, y như người ta chuyển trại cho các tù nhân, có gì hay ho đâu.

Tôi không nói quá lên đâu, vì ngày nào chào đón tôi ở đầu ngõ cũng là khuôn mặt lo lắng của mẹ tôi và khuôn mặt hầm hầm của ba tôi.

- Trời ơi, sao ngày nào cũng ra nông nỗi thế này hả con?

Ðại khái mẹ tôi nói thế, giọng thảng thốt, vừa nói vừa nắn nót cánh tay rướm máu của tôi như để xem nó sắp rụng khỏi người tôi chưa. Ba tôi thì có cách nói khác, rất gần với cách rồng phun lửa:

- Mày lại đánh nhau rồi phải không?

- Con không đánh nhau. Tụi bạn đánh con và con đánh lại.

Tôi nói dối (mặc dù nói dối như thế còn thật hơn là nói thật) và khi ba tôi tiến về phía tôi với dáng điệu của một cơn bão cấp mười tiến vào đất liền thì mẹ tôi đã kịp kéo tôi ra xa:

- Ông ơi, con nó đã nát nhừ ra rồi!

Mẹ tôi có cách nói cường điệu rất giống tôi, tôi vừa chạy theo bà vừa cười thầm về điều đó.

Sau đó, không nói thì ai cũng biết là tôi bị mẹ tôi tống vào nhà tắm. Khi tôi đã tinh tươm và thơm phức như một ổ bánh mì mới ra lò thì mẹ tôi bắt đầu bôi lên người tôi đủ thứ thuốc xanh xanh đỏ đỏ khiến tôi chẳng mấy chốc đã rất giống một con tắc kè bông.

(Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ - Nguyễn Nhật Ánh)

Đoạn văn trên tác giả miêu tả nhân vật tôi trong hoàn cảnh nào?

Tác giả đã kể lại những kỉ niệm nào của nhân vật tôi?

Xem thêm trong file tải về.

Giáo án tăng cường Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo

Để xem trọn bộ giáo án dạy thêm (dạy buổi 2) môn Tiếng Việt 5 sách Chân trời sáng tạo cả năm học, mời các bạn sử dụng file tải về trong bài. 

CHỦ ĐỀ 1: KHUNG TRỜI TUỔI THƠ

ÔN TẬP BÀI 1

Bài đọc: Chiều dưới chân núi

Luyện từ và câu: Từ đồng nghĩa

Viết: Bài văn tả phong cảnh

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

1. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

- Đọc đúng, hay và cảm nhận tốt nội dung bài: Chiều dưới chân núi.

- Nhận diện, hiểu được vai trò và vận dụng thành tạo được từ đồng nghĩa.

- Nắm được cấu tạo và viết được bài văn tả phong cảnh.

2. Năng lực

Năng lực chung:

­ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trao đổi, thảo luận nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập.

- Năng lực tự chủ và tự học: Biết giải quyết nhiệm vụ học tập (Trả lời các câu hỏi đọc hiểu của bài, hoàn thành bài tập về tiếng Việt và bài tập về phần Viết).

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vận dụng những kiến thức đã học để tìm tòi, mở rộng, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Năng lực văn học:

- Biết tóm tắt nội dung bài đọc, nắm được những chi tiết quan trọng của bài.

- Biết nhận diện, nắm được đặc điểm của từ đồng nghĩa.

- Biết được cấu tạo, bố cục của bài văn tả phong cảnh.

3. Phẩm chất:

- Biết cách quan sát sự vật, hiện tượng trong cuộc sống, rèn luyện năng lực tưởng tượng, sáng tạo và trân trọng mọi thứ xung quanh.

- Biết yêu con người, yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

1. Đối với giáo viên:

- Giáo án, SGK Tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo, VBT Tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo.

- Bảng phụ, máy chiếu (nếu có).

- Phiếu học tập.

2. Đối với học sinh:

- Đồ dùng học tập (sách, bút, vở, nháp…).

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho HS trước khi vào bài ôn tập.

b. Cách tiến hành

- GV ổn định lớp học.

- GV cho HS thảo luận nhóm đôi, xem video Hoạt động ngoài trời của trường Mầm non Sơn ca và trả lời câu hỏi: Em hãy kể tên các hoạt động ngoài trời có trong đoạn video?

https://www.youtube.com/watch?v=DayoGuK-IqI&t=23s

- GV mời 1 HS đại diễn mỗi nhóm đưa ra đáp án. Các HS nhóm khác lắng nghe, bổ sung (nếu có).

- GV gợi ý, nhận xét, đánh giá và khích lệ HS: Các hoạt động ngoài trời của học sinh: múa hát bài Mùa hè đến, quan sát và miêu tả cây phượng, quan sát và gọi tên các loài cá, chăm sóc cây cảnh, quan sát và trả lời các câu hỏi liên quan về cây lúa.

- GV giới thiệu nội dung bài ôn tập:

Chủ đề 1 – Ôn tập Bài 1:

+ Bài đọc: Chiều dưới chân núi.

+ Luyện từ và câu: từ đồng nghĩa.

+ Viết: Bài văn tả phong cảnh.

B. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP

Hoạt động 1: Luyện đọc – Chiều dưới chân núi.

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS luyện đọc bài Chiều dưới chân núi với giọng đọc trong trẻo, nhẹ nhàng, chậm rãi, truyền cảm; biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu, biết ngắt nghỉ hợp lí ở những câu dài; biết nhấn giọng ở các câu thoại của các nhân vật thể hiện được sự hồn nhiên, vui tươi của các bạn nhỏ.

b. Cách tiến hành

- GV đọc mẫu lại một lần cho HS cảm nhận.

- GV nhấn mạnh lại cho HS cách đọc với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi, nhiều cảm xúc.

- GV cho cả lớp làm việc theo nhóm đôi: 2 HS đọc lần lượt từng đoạn trong bài.

- GV gọi 2 HS lần lượt đứng dậy đọc toàn bài.

- GV gọi HS khác đứng dậy nhận xét bài đọc của bạn.

- GV sửa lỗi cho HS, chuyển sang nội dung mới.

Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức tiếng Việt

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được kiến thức cơ bản về từ đồng nghĩa.

b. Cách tiến hành

- GV cho HS thảo luận nhóm đôi, trả lời các câu hỏi:

Nêu khái niệm từ đồng nghĩa? Có những trường hợp nào về từ đồng nghĩa?

- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá.

Hoạt động 3: Ôn tập phần viết

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nắm được cấu tạo của bài văn tả phong cảnh.

b. Cách tiến hành

- GV nêu câu hỏi: Bài văn tả phong cảnh gồm mấy phần? Đó là những phần nào? Nêu nội dung của từng phần.

- GV mời 1 – 2 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung (nếu có).

- GV nhận xét, bổ sung kiến thức.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Hoạt động 1: Hoàn thành bài tập phần đọc

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – trả lời được một số câu hỏi liên quan đến bài đọc Chiều dưới chân núi.

b. Cách tiến hành

- GV phát Phiếu học tập số 1 cho HS, yêu cầu HS chú ý quan sát và trả lời các câu hỏi.

- GV yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi ở phần luyện đọc.

- GV mời đại diện HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong Phiếu bài tập số 1. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài.

Hoạt động 2: Hoàn thành bài tập phần Luyện từ và câu

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – bài tập về từ đồng nghĩa.

b. Cách tiến hành

- GV yêu cầu HS đọc và trả lời các câu hỏi tự luận vào phiếu học tập.

- GV mời đại diện HS lần lượt trả lời các câu hỏi trong Phiếu học tập số 1; các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài.

Hoạt động 3: Hoàn thành bài tập phần Viết

a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS hoàn thành Phiếu học tập số 1 – bài tập phần viết.

b. Cách tiến hành

- GV yêu cầu HS đọc đề bài và hoàn thành phần luyện viết vào phiếu học tập.

- GV mời đại diện 2 – 3 HS báo cáo kết quả bài làm của mình. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

 

 

- GV nhận xét, đánh giá và chữa bài.

* CỦNG CỐ

- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của tiết học.

- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.

* DẶN DÒ

- GV nhắc nhở HS:

+ Đọc lại bài Chiều dưới chân núi, hiểu ý nghĩa bài đọc.

+ Ôn tập lại từ đồng nghĩa.

+ Hoàn thiện bài văn tả phong cảnh.

+ Chuẩn bị bài ôn tập sau.

 

- HS trật tự.

- HS thảo luận nhóm đôi và đưa ra đáp án.

- HS lắng nghe, bổ sung (nếu có).

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS luyện đọc theo nhóm đôi.

- HS đọc bài, các HS khác lắng nghe.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS thảo luận nhóm đôi.

- HS trả lời.

+ Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

+ Có 2 trường hợp về từ đồng nghĩa:

Có những từ đồng nghĩa có thể thay thế cho nhau khi nói, viết. VD: hổ, cọp,...

Có những từ đồng nghĩa khi sử dụng cần có sự lựa chọn cho phù hợp. VD: non sông, đất nước,...

- HS chú ý lắng nghe.

- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.

- HS trả lời.

Bài văn tả phong cảnh gồm 3 phần:

1. Mở bài: Giới thiệu chung về cảnh.

2. Thân bài: Tả đặc điểm nổi bật của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian.

3. Kết bài: Nêu nhận xét, tình cảm, cảm xúc,... về cảnh hoặc liên hệ thực tế.

- HS chú ý lắng nghe.

- HS nhận Phiếu học tập số 1 và đọc thầm các nội dung bài tập (2 phút).

- HS hoàn thành phần trắc nghiệm (10 phút).

- HS xung phong báo cáo kết quả phần trắc nghiệm:

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

C

A

D

A

B

- HS lắng nghe, chữa bài.

 

 

 

 

 

 

- HS hoàn thành phần luyện từ và câu (15 phút).

- HS xung phong báo cáo kết quả phần tự luận:

Bài 1:

a. thật thà – trung thực

b. may – hên

c. chăm chỉ - siêng năng.

Bài 2:

a. độc ác – tàn độc, hung ác, tàn nhẫn,...

dũng cảm – quả cam, gan dạ, anh dũng,...

b. thuận lợi - ủng hộ, suôn sẻ,...

c. lớn – trưởng thành, thêm tuổi

Bài 3:

(1) trong veo

(2) bao la

(3) lăn tăn

(4) lác đác

(5) thoang thoảng

(6) mênh mông

(7) yên lặng

- HS lắng nghe, chữa bài.

- HS hoàn thành phần luyện viết (30 phút).

- HS xung phong báo cáo kết quả.

a. Các bạn nhỏ thường có những hoạt động vui chơi như vỗ trống, múa hát tưng bừng trên đồng cỏ đầu làng. Tuy nhiên, gần đây, một bãi rác đã xuất hiện và lớn dần, khiến cho không gian bốc mùi khó chịu, không còn trong lành và dễ chịu như trước. Các bạn nhỏ chẳng còn nô đùa, hò hét như mọi ngày.

b. Khi nhìn thấy đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác, các bạn nhỏ cảm thấy lo buồn. Họ không muốn mất đi nơi vui chơi yêu thích và không muốn thấy môi trường xung quanh bị ô nhiễm. Vì vậy, họ đã nảy ra ý tưởng biến đổi đồng cỏ thành một cánh đồng hoa đẹp mắt.

c. Các bạn nhỏ đã thực hiện ý tưởng bằng cách tổ chức tham gia vào việc dọn dẹp, xử lý rác thải, và trồng cây trên đồng cỏ: Các bạn nhỏ chụm đầu bàn tính và quyết tâm cải tạo đồng cỏ. Họ hồ hởi cùng bắt tay vào dọn rác, xới đất, gieo hạt, trồng cây; ngày ngày tưới nước, nhỏ cỏ, bắt sâu; cây đâm chồi, nảy lộc, rồi nhú nở những bông hoa; hoa đua nhau khoe sắc: cúc bách nhật tím lịm, cúc vạn thọ vàng tươi, mào gà đỏ thắm,...

Kết quả là đồng cỏ đã biến thành một cánh đồng hoa xinh đẹp, không còn là nơi đổ rác nữa.

Cảm xúc của các bạn nhỏ trước thành quả đạt được là vui mừng và hạnh phúc, khi thấy môi trường xanh sạch và cả làng hưởng ứng tích cực ý tưởng của họ.

- HS lắng nghe, chữa bài.

- HS lắng nghe, tiếp thu.

- HS lắng nghe, thực hiện.

 

Trường:..........................................................................................

Lớp:...................…………………………………………………….

Họ và tên :...............................................................................................................

PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1

ÔN TẬP BÀI 1

Đọc: Chiều dưới chân núi

Luyện từ và câu: Từ đồng nghĩa

Viết: Bài văn tả phong cảnh

PHẦN 1: LUYỆN ĐỌC

Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Trong bài đọc Chiều dưới chân núi ba mẹ con đang đi chơi ở đâu?

A. Ở trong viện bảo tàng.

B. Ở trong công viên.

C. Ở trong khu rừng.

D. Ở trong trung tâm thương mại.

Câu 2: Khung cảnh ấy được miêu tả như thế nào?

A. Khung cảnh khu rừng yên tĩnh đầy những cây thông to dưới chân núi, mùi nhựa thông rất thơm, những bông hoa li ti đang bắt đầu cụp cánh vào lúc cuối ngày.

B. Khung cảnh công viên rất nhộn nhịp, các bà lão đang đi bộ, tập dưỡng sinh; những đứa trẻ chơi đủ trò khác nhau: đánh cầu, đá bóng, bập bênh, trượt cầu tuột,... các mẹ tụ tập nói chuyện.

C. Khung cảnh trong viện bảo tàng rất nghiêm trang, chỉ nghe thấy tiếng bước chân, mọi người đều tự mình thưởng thức những bức tranh, những hiện vật.

D. Khung cảnh trung tâm thương mại rất đông vui, náo nhiệt; mọi người đều cười nói vui vẻ, cùng nhau đi mua sắm, ăn uống, vui chơi, đi dạo tấp nập.

Câu 3: Người mẹ sau khi nhìn hai đứa con nghĩ tới điều gì?

A. Người mẹ nghĩ về bà ngoại.

B. Người mẹ nghĩ về những người bạn.

C. Người mẹ nghĩ về những câu chuyện buồn.

D. Người mẹ nhớ lại những kỉ niệm.

Câu 4: Ba mẹ con đã làm gì khi nhìn thấy con cánh cam?

A. Ba mẹ con rón rén ngồi xuống cỏ khi thấy một con cánh cam màu đỏ óng ánh đang bò rất chậm chạp trên chiếc lá to mới rụng.

B. Ba mẹ con ngồi thụp xuống cỏ và rình mò để bắt sống con cánh cam màu đỏ.

C. Ba mẹ con cùng nhau ngắm nhìn chúng.

D. Ba mẹ con cùng nhau chơi đùa và ngó lơ con cánh cam.

Câu 5: Khung cảnh ấy được tác giả miêu tả là mùa gì?

A. Mùa xuân.

B. Mùa hè.

C. Mùa thu.

D. Mùa đông.

PHẦN 2: LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Bài 1: Tìm từ đồng nghĩa với các từ in đậm có trong các câu sau:

a. Thầy giáo của em là người nổi tiếng hiền lành, thật thà.

b. Thầy Ba vừa trúng tờ vé số, ai cũng bảo là thầy gặp may.

c. Thầy cô luôn dặn dò chúng em phải chăm chỉ học tập mỗi ngày.

……………………………………………………………………………………………..

Bài 2: Thay thế các từ in đậm trong câu sau bằng một từ đồng nghĩa:

a. Tên giặc độc ác đã bị anh lính dũng cảm bắt được và đang áp giải về trại.

b. Năm nay thời tiết thuận lợi, nên cây trái trong vườn phát triển tốt, cho nhiều trái chín.

c. Cái Bích năm nay đã lớn rồi, nên đã biết phụ giúp bố mẹ công việc đồng áng.

………………………………………………………………………………

Bài 3: Chọn từ ngữ thích hợp nhất (trong các từ đồng nghĩa cho sẵn ở dưới) để điền vào từng vị trí trong đoạn văn miêu tả sau đây:

Đêm trăng trên Hồ Tây

Hồ về thu, nước (1), quang cảnh (2). Trăng tỏa sáng rọi vào các gợn sóng (3). Bây giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn (4) mấy đóa hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió (5). Thuyền theo gió cứ từ từ mà đi ra giữa khoảng (6). Đêm thanh, cảnh vắng, bốn bề (7).

Theo Phan Kế Bính

(1) trong veo, trong lành, trong trẻo, trong vắt, trong sáng.

(2) bao la, bát ngát, thênh thang, mênh mông, rộng rãi.

(3) nhấp nhô, lan tỏa, lan rộng, lăn tăn, li ti.

(4) thưa thớt, lưa thưa, lác đác, lơ thơ, loáng thoáng.

(5) thoang thoảng, ngào ngạt, thơm phức, thơm ngát, ngan ngát.

(6) trống trải, bao la, mênh mang, mênh mông.

(7) yên tĩnh, yên lặng, im lìm, vắng lặng, lặng ngắt như tờ.

………………………………………………………………………

PHẦN 3: VIẾT

Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu:

CÁNH ĐỒNG HOA

Ở đầu làng, có một đồng cỏ khá rộng. Ja Ka, Mư Hoa, Ja Prok và Mư Nhơ thường rủ nhau tới đó vui chơi. Ja Ka luôn mang theo chiếc trống nhỏ. Cậu vỗ trống rất hay. Mỗi lần Ja Ka vỗ trống, các bạn lại cùng múa hát tưng bừng.

Thế nhưng gần đây, trên đồng cỏ, một bãi rác xuất hiện và cứ lớn dần lên, bốc mùi khó chịu. Các bạn nhỏ chẳng nô đùa, hò hét như mọi ngày.

– Cứ thế này, đồng cỏ sẽ thành bãi rác mất thôi! – Mư Nhơ thở dài.

Mư Hoa quay mặt đi, giấu những giọt nước mắt:

– Bọn mình còn đâu chỗ mà vui chơi!

Ja Ka, Ja Prok thì rầu rĩ:

- Biết làm thế nào bây giờ?
Bỗng Mư Hoa hỏi:

– Các cậu có thấy bầu trời như một vườn hoa không ?

Mư Nhơ gật đầu:

– Cánh diều giống hoa ngũ sắc, đám mây giống hoa cúc trắng,....

Mư Hoa bật dậy:

– Chúng ta sẽ biến nơi đây thành cánh đồng hoa. Mọi người không nỡ lấy cánh đồng đẹp làm chỗ đổ rác đâu.

Các bạn nhỏ chụm đầu bàn tính và quyết tâm cải tạo đồng cỏ. Biết ý tưởng dó, nhiều cô bác trong làng đã hưởng ứng. Họ hồ hởi cùng các bạn bắt tay vào dọn rác, xới đất, gieo hạt, trồng cây; ngày ngày tưới nước, nhổ cỏ, bắt sâu. Cây đâm chồi, nảy lộc, rồi như nở những bông hoa đầu tiên. Ba tháng sau, hoa dã dua nhau khoe sắc: cúc bách nhật tím lịm, cúc vạn thọ vàng tươi, mào gà đỏ thắm,... Quả nhiên, không thấy ai đến đây đổ rác nữa. Nhóm bạn vui mừng nhảy múa, ca hát giữa muộn hoa rực rỡ, trong tiếng trống rộn ràng.

Với cánh đồng hoa xinh đẹp, ngôi làng trở nên nổi tiếng, đón nhiều khách tới tham quan. Các bạn nhỏ và dân làng cười vui. Cánh đồng hoa cũng như dạng vui cười hạnh phúc.

(Theo Lê Anh Vinh – Bùi Thị Diễn)

a. Các bạn nhỏ có những hoạt động vui chơi nào trên đồng cỏ đầu làng? Chuyện gì xảy ra ở đó?

………………………………………………

b. Khi thấy đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác, các bạn nhỏ lo buồn thế nào? Các bạn đã có ý tưởng gì?

………………………………………………………………………………………...

c. Các bạn nhỏ đã thực hiện ý tưởng đó như thế nào và kết quả ra sao? Các bạn có cảm xúc gì trước thành quả đạt được?

……………………

Xem thêm trong file tải về.

2. Giáo án buổi chiều môn Tiếng Việt lớp 5 

Dưới đây là mẫu giáo dạy thêm môn Tiếng Việt lớp 5 theo chương trình cũ, các thầy cô có thể tham khảo thêm trong file tải về.

Rèn Chính tả tuần 1

Việt Nam Quê Hương Ta - Buổi Sớm Trên Cánh Đồng

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về phân biệt c / k / q.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng viết đúng chính tả.

3. Thái độ: Có ý thức viết đúng, viết đẹp; rèn chữ, giữ vở.

* Phân hóa: Học sinh trung bình lựa chọn làm 1 trong 3 bài tập; học sinh khá lựa chọn làm 2 trong 3 bài tập; học sinh giỏi thực hiện hết các yêu cầu.

II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:

1. Giáo viên: Bảng phụ, phiếu bài tập.

2. Học sinh: Đồ dung học tập.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:

Hoạt động rèn luyện của giáo viên

Hoạt động học tập của học sinh

1. Hoạt động khởi động (5 phút):

- Ổn định tổ chức

- Giới thiệu nội dung rèn luyện.

2. Các hoạt động chính:

 

- Hát

- Lắng nghe.

 

a. Hoạt động 1: Viết chính tả (12 phút):

- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc lại 2 đoạn chính tả cần viết trên bảng phụ hoặc Sách giáo khoa.

- Giáo viên cho học sinh viết bảng con một số từ dễ sai trong bài viết.

- Giáo viên đọc cho học sinh viết lại bài chính tả.

Bài viết

 

 

- 2 em đọc luân phiên, lớp đọc thầm.

 

- Học sinh viết bảng con.

 

- Học sinh viết bài.

a) “Ta đi ta nhớ núi rừng

Ta đi ta nhớ dòng sông vỗ bờ

Nhớ đồng ruộng, nhớ khoai ngô

Bát cơm rau muống quả cà giòn tan....”

b) “Từ làng, Thủy đi tắt qua đồng để ra bến tàu điện. Sớm đầu thu mát lạnh. Giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi. Một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên chiếc khăn quàng đỏ và mái tóc xõa ngang vai của Thủy; những sợi cỏ đẫm nước lùa vào dép Thủy làm bàn chân nhỏ của em ướt lạnh...”

 

b. Hoạt động 2: Luyện bài tập chính tả (12 phút):

 

Bài 1. Chọn từ trong veo hoặc trong vắt, trong xanh, điền vào chỗ trống thích hợp để hoàn chỉnh đoạn văn:

Trời .................. Trăng thượng tuần ....................... Phía xa kia, những vì sao nhấp nhánh. Mặt nước hồ .........................., lóng lánh như dát bạc. Từng làn gió mát lạnh lùa vào kẽ lá. Khung cảnh nơi đây thật yên tĩnh. Thu đã về !

 

Đoạn văn hoàn chỉnh : Trời trong veo. Trăng thượng tuần trong vắt. Phía xa kia, những vì sao nhấp nhánh. Mặt nước hồ trong xanh, lóng lánh như dát bạc. Từng làn gió mát lạnh lùa vào kẽ lá. Khung cảnh nơi đây thật yên tĩnh. Thu đã về

Bài 2. Điền c / k / q:

a. ..ì ...ọ; ...iểu ...ách; quanh ...o; ...èm ...ặp.

b. ...ì quan; ...ẻ cả; ...ập kênh; quy ...ách.

c. kim ...ương; ...ính cận; ...ảm cúm; ...éo ...o.

d. ...uả ...uyết; ...ảnh ...uan.

Đáp án. Điền c / k /q :

a. kì cọ; kiểu cách; quanh co; kèm cặp.

b. kì quan; kẻ cả; cập kênh; quy cách.

c. kim cương; kính cận; cảm cúm; kéo co.

d. quả quyết; cảnh quan.

Bài 3. Tìm các từ láy có phụ âm đầu “cờ” ghi bằng các con chữ q / k / c.

...................................................................................

...................................................................................

...................................................................................

Đáp án:

 

- quấn quýt, quanh quẩn, quang quác,...

- cằn cỗi, cần cù, cục cằn, cặm cụi,...

- kiêu kì, kênh kiệu, kẽo kẹt,...

c. Hoạt động 3: Sửa bài (8 phút):

- Yêu cầu các nhóm trình bày.

- Giáo viên nhận xét, sửa bài.

3. Hoạt động nối tiếp (3 phút):

- Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung rèn luyện.

- Nhận xét tiết học.

- Nhắc nhở học sinh về viết lại những từ còn viết sai; chuẩn bị bài buổi sáng tuần sau.

 

 

- Các nhóm trình bày.

- Học sinh nhận xét, sửa bài.

 

- Học sinh phát biểu.

Để xem đầy đủ nội dung Giáo án dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 buổi 2 (Đầy đủ cả năm), mời bạn tải file về.

Mời các bạn tham khảo các giáo án khác trong phần Dành cho giáo viên của mục Tài liệu .

Đánh giá bài viết
17 24.613
Giáo án môn Tiếng Việt lớp 5 buổi 2 (Đầy đủ cả năm)
Hỗ trợ Zalo
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi

Tải nhanh tài liệu

Giáo án môn Tiếng Việt lớp 5 buổi 2 (Đầy đủ cả năm)

Ưu đãi đặc biệt
Hỗ trợ Zalo