Giáo án Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo Học kì 2

Tải về
Lớp: Lớp 5
Môn: Tiếng Việt
Dạng tài liệu: Giáo án
Bộ sách: Chân trời sáng tạo

Giáo án Tiếng Việt 5 Học kì 2 bộ sách Chân trời sáng tạo được xây dựng nhằm định hướng tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Mẫu kế hoạch bài dạy Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo giúp giáo viên triển khai bài học khoa học, linh hoạt, gắn kiến thức với thực tiễn, đồng thời khơi gợi hứng thú học tập, rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức của học sinh lớp 5.

Nội dung kế hoạch bài dạy môn Tiếng Việt 5 CTST kì 2

Bộ giáo án môn Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo kì 2 dưới đây của Hoatieu bao gồm các bài dạy trong SGK Tiếng Việt lớp 5 bộ Chân trời sáng tạo tập 2. Để xem toàn bộ nội dung chi tiết, mời các bạn sử dụng file về trong bài.

Giáo án Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo Tuần 19

CHỦ ĐỀ 5: GIỮ MÃI MÀU XANH

Bài 01: Điều kì diệu dưới những gốc anh đào (4 tiết)

Tiết 1+2: Đọc

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.

1. Năng lực đặc thù:

– Nêu được phỏng đoán về nội dung bài đọc qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.

– Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; phân biệt được lời nhân vật và lời người dẫn chuyện; trả lời được các câu hỏi tìm hiểu bài. Hiểu được nội dung của bài đọc: Câu chuyện kể về món quà bất ngờ mà Uyên và người bạn mới quen đã dành tặng cho mọi người vào ngày xuân. Từ đó, rút ra được ý nghĩa: Từ những ý tưởng nhỏ bé nhưng đã góp phần lan toả tình yêu thiên nhiên đến cộng đồng, kêu gọi mọi người có ý thức chung tay bảo vệ thiên nhiên.

2. Năng lực chung.

- Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tập đọc, cố gắng luyện đọc đúng, luyện đọc diễn cảm tốt.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu ý nghĩa nội dung bài đọc và vận dụng vào thực tiễn.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trả lời các câu hỏi và hoạt động nhóm.

3. Phẩm chất.

- Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, kỉ niệm tuổi thơ và trân trọng giá trị tốt đẹp của cuộc sống.

- Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác tập đọc, trả lời các câu hỏi.

- Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

1. Giáo viên

– Ti vi/ máy chiếu/ bảng tương tác; tranh ảnh SGK phóng to.

– Tranh, ảnh hoặc video clip về ý thức bảo vệ môi trường sống (nếu có).

Bảng phụ/ máy chiếu ghi đoạn ý thức bảo vệ môi trường sống

2. Học sinh

– Tranh, ảnh chụp khi còn nhỏ (nếu có).

– Tranh, ảnh hoặc video clip về hoạt động đã tham gia bảo vệ môi trường sống (nếu có).

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1. Khởi động:

- Mục tiêu:

+ Tạo không khí vui vẻ, phấn khởi trước giờ học.

+ Nêu được phỏng đoán về nội dung bài đọc qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.

- Cách tiến hành:

* Giới thiệu chủ điểm

– Gv cho HS quan sát một số tranh, ảnh hoặc video clip về những việc làm gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và Trái Đất (Gợi ý: Con người xả rác thải bừa bãi ra sông, suối, ao, hồ, biển,…; Nhà máy xả khí thải công nghiệp ra môi trường; Con người đốt rừng làm nương rẫy, khai thác rừng bừa bãi tạo nên đất trống, đồi trọc;...).

– Gv tổ chức cho HS trao đổi với bạn trong nhóm đôi, bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc khi xem các nội dung trên.

– Gv cho HS tiếp tục quan sát tranh, ảnh hoặc video clip về Trái Đất xanh và môi trường xanh – sạch – đẹp.

– Gv gọi HS nêu thông điệp về hình ảnh Trái Đất xanh và lí do vì sao chọn thông điệp đó.

-GV Giới thiệu chủ điểm: “Giữ mãi màu xanh”.

 

 

* Giới thiệu bài

– HS nghe hoặc đọc đoạn lời bài hát “Bài hát trồng cây” (Nhạc: Hoàng Long, thơ: Bế Kiến Quốc), trao đổi trong nhóm nhỏ và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc về đoạn lời bài hát (có thể kết hợp sử dụng audio hoặc video clip đã chuẩn bị).

–Nghe GV giới thiệu bài học: “Điều kì diệu dưới những gốc anh đào”.

 

- HS quan sát

 

 

- HS hoạt động nhóm đôi

– 1 – 2 HS chia sẻ kết quả trước lớp.

 

 

– 1 – 2 HS chia sẻ kết quả trước lớp.

 

 

– HS chia sẻ cách hiểu hoặc suy nghĩ về tên chủ điểm “Giữ mãi màu xanh” (Gợi ý: Cần có ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống xung quanh ta; nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong việc lan toả thông điệp “Giữ mãi màu xanh cho Trái Đất” đến với mọi người;...).

-HS lắng nghe và hát theo

- HS chia sẻ, bày tỏ cảm xúc

- Kêu gọi mọi người có ý thức chung tay bảo vệ thiên nhiên. Gợi nhớ về sự trân trọng giá trị tốt đẹp của cuộc sống.

-HS ghi vở

2. Khám phá.

- Mục tiêu: Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng logic ngữ nghĩa; phân biệt được lời nhân vật và lời người dẫn chuyện.

- Phát triển năng lực ngôn ngữ.

- Cách tiến hành:

1.1. Luyện đọc (12 phút)

– HS nghe GV đọc mẫu.

– HS đọc nối tiếp từng đoạn:

+ Cách đọc một số từ ngữ khó: vun gốc, nảy, khóm hoa sao,...

+ Cách ngắt nghỉ một số câu dài:

· Mùa xuân này,/ Uyên được cùng các bạn của mẹ/ trồng hàng cây anh đào/ bên bờ một con suối/ trên quê hương Tây Nguyên.//;

· Cả đoàn ngỡ ngàng/ khi thấy dưới những vòm lá anh đào xanh mướt,/ từng vạt hoa tim tím/ bung nở như những thảm sao.//;

· Mọi người không ngớt lời khen ngợi vẻ đẹp quyến rũ của loài hoa/ như đến từ giấc mơ nào đó.//;...

+ Giải thích từ ngữ khó, ví dụ (VD): tỉ mẩn (tỉ mỉ, kiên nhẫn, chú ý từng chi tiết nhỏ trong một công việc bằng tay);...

+ Bài đọc chia thành ba đoạn

· Đoạn 1: Từ đầu đến “vun gốc”.

· Đoạn 2: Tiếp theo đến “chào Uyên”.

· Đoạn 3: Còn lại.

-HS nhận xét.

–GV nhận xét.

 

- Hs lắng nghe

 

- HS đọc từ khó.

 

- HS quan sát

 

- 2-3 HS đọc câu.

 

 

 

 

 

 

 

 

- 3 HS đọc nối tiếp theo đoạn.

− 2 HS khá, giỏi đọc lại toàn bài

1.2. Tìm hiểu bài (20 phút)

– HS thảo luận nhóm 4 để trả lời câu hỏi.

1. Kể lại cuộc trò chuyện của Uyên với bạn nhỏ mới quen?

 

 

 

à Rút ra ý đoạn 1: Uyên cùng các bạn của mẹ tham gia trồng cây vào mùa xuân.

2. Vì sao bạn nhỏ thuyết phục Uyên trồng thêm hoa dưới những gốc cây non?

 

3. Tìm những chi tiết thể hiện cảm xúc của hai bạn khi gieo hạt.

à Giải nghĩa từ: phấn chấn (ở trạng thái hăng hái, hứng khởi do tác động của một sự việc hoặc ý nghĩ tích cực, hợp nguyện vọng);...

à Rút ra ý đoạn 2: Uyên gặp gỡ và cùng người bạn mới trò chuyện, gieo hạt giống hoa sao.

4. Mọi người có suy nghĩ, hành động gì khi nhìn thấy từng vạt hoa tím bung nở dưới những gốc cây?

 

 

 

 

 

à Rút ra ý đoạn 3: Mọi người bất ngờ về vẻ đẹp của những vạt hoa sao.

5. Em học được những điều gì từ câu chuyện trên?

à Rút ra nội dung, ý nghĩa của bài đọc.

– HS nghe bạn và GV nhận xét, bổ sung.

– HS nghe GV đánh giá chung về hoạt động tìm hiểu bài.

- HS trả lời các câu hỏi:

- Gần trưa, một bạn gái xinh xắn đến gần bắt chuyện với Uyên. Bạn hỏi Uyên: “Mình có thể trồng thêm hoa dưới những gốc cây non này được không?”. Uyên cười đáp: “Được chứ. Bạn có giống hoa gì thế?”. Cô bạn xoè ra nắm hạt giống và giới thiệu: “Đây là hạt hoa sao, chúng rất dễ trồng. Chỉ cần xới đất, bỏ hạt xuống và lấp lại, cây sẽ tự mọc mầm, nảy nhánh. Mùa xuân năm sau, nếu bạn trở lại, hẳn sẽ rất bất ngờ... Kìa, nó kìa!”. Vừa nói, cô bạn vừa chỉ cho Uyên xem vài khóm hoa sao màu tím hồng, nhỏ li ti xôn xao trong nắng.)

-Vì hạt hoa sao rất dễ trồng, chỉ cần xới đất, bỏ hạt xuống và lấp lại, cây sẽ tự mọc mầm, nảy nhánh. Bạn nhỏ hi vọng mùa xuân năm sau, khi Uyên quay lại sẽ bất ngờ khi thấy những khóm hoa sao li ti nở đầy dưới các gốc cây.)

- Uyên đã thấm mệt nhưng sự hào hứng của bạn khiến em phấn chấn hơn; Hai đứa tỉ mẩn gieo những nhúm hạt xuống từng gốc cây.)

 

 

 

 

 

+ Mẹ và các cô chú: ngỡ ngàng khi thấy dưới những vòm lá anh đào, từng vạt hoa tim tím bung nở như những thảm sao; không ngớt lời khen ngợi vẻ đẹp quyến rũ của loài hoa ấy.

+ Uyên: Thầm cảm ơn cô bạn nhỏ em mới gặp một lần. Ý tưởng của bạn đã đem đến cho Uyên và mọi người một điều bất ngờ trong những ngày xuân mới.)

 

 

- Học được cách ứng xử giữa Uyên và người bạn mới quen; cảm nhận được tình yêu thiên nhiên, cách góp phần lan toả tình yêu thiên nhiên, làm đẹp môi trường đến cộng đồng.)

- HS nêu nội dung bài

- HS nhắc lại nội dung và ý nghĩa bài học.

1.3. Luyện đọc lại (15 phút)

–GV nêu câu hỏi :

+ Bài đọc nói về điều gì? à Toàn bài đọc với giọng thong thả, vui tươi.

+ Cần nhấn giọng ở những từ ngữ nào?

-Nhấn giọng ở những từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái của các nhân vật, từ ngữ miêu tả đặc điểm của hoa sao; giọng cô bạn mới trong sáng, từ tốn pha chút dè dặt.)

–HS đọc lại đoạn 2:

Gần trưa,/ một bạn nhỏ đến gần,/ bắt chuyện với Uyên://

– Mình có thể trồng thêm hoa dưới những gốc cây non này được không?//

Bạn nhỏ xoè ra nắm hạt giống nhỏ li ti://

– Đây là hạt hoa sao!// – Cô bạn giải thích/ – Chúng rất dễ trồng.// Chỉ cần xới đất,/ bỏ hạt xuống lấp lại,/ cây sẽ tự mọc mầm,/ nảy nhánh.// Mùa xuân năm sau,/ nếu bạn trở lại,/ hẳn sẽ rất bất ngờ.// Kìa,/ nó kìa!//

Uyên nhìn theo hướng tay cô bạn chỉ.// Một vài khóm hoa sao màu tím hồng/ nhỏ li ti/ xôn xao trong nắng.//

Uyên đã thấm mệt/ nhưng sự hào hứng của bạn khiến em phấn chấn hơn.// Hai đứa tỉ mẩn/ gieo những nhúm hạt/ xuống từng gốc cây.// Xong việc,/ cô bạn vẫy đôi bàn tay gầy gò,/ cười tươi như nắng toả chào Uyên.//

– HS nghe bạn và GV nhận xét.

–GV đánh giá về hoạt động luyện đọc lại.

 

-HS xác định được giọng đọc

-HS đọc nhấn giọng ở một số từ ngữ quan trọng, phù hợp với từng nhân vật.

-HS nghe đọc

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- 1 vài HS đọc lại.

- GV nhận xét, tuyên dương.

4. Cùng sáng tạo

- Mục tiêu:

+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.

+ Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống

+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.

- Cách tiến hành:

1.4. Cùng sáng tạo (13 phút)

– HS xác định yêu cầu của hoạt động: Tưởng tượng, đóng vai Uyên và người bạn mới để cùng trò chuyện khi gặp lại nhau dưới những gốc anh đào.

– HS thảo luận nhóm đôi, trả lời một số câu hỏi gợi ý của GV để thực hiện hoạt động:

+ Theo em, Uyên và người bạn đó sẽ trò chuyện về điều gì?

+ Hai bạn sẽ làm gì khi gặp lại nhau?

+ Cảm xúc của mỗi bạn như thế nào?

– HS đóng vai

– HS nghe bạn và GV nhận xét, đánh giá ,tổng kết hoạt động đọc.

 

- HS đóng vai

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe

 

- HS đóng vai, nói trước lớp

 

 

- Lắng nghe

IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:

...................

Bài 01: Điều kì diệu dưới những gốc anh đào (4 tiết)

Tiết 3: LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu đơn và câu ghép

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT.

1. Năng lực đặc thù:

- Nhận diện và biết cách sử dụng câu đơn và câu ghép

- Phát triển năng lực ngôn ngữ.

- Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống.

2. Năng lực chung.

- Năng lực tự chủ, tự học: Tích cực tự chủ trong tìm hiểu nội dung bài học để nhận diện và biết cách sử dụng câu đơn và câu ghép

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nâng cao kĩ năng tìm hiểu câu đơn và câu ghép vận dụng vào thực tiễn.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phát triển năng lực giao tiếp trong trò chơi và hoạt động nhóm.

3. Phẩm chất.

- Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài học, biết yêu quý bạn bè và đoàn kết trong học tập.

- Phẩm chất chăm chỉ: Có ý thức tự giác trong học tập, trò chơi và vận dụng.

- Phẩm chất trách nhiệm: Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC.

- Kế hoạch bài dạy, bài giảng Powerpoint.

- SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1. Khởi động:

- Mục tiêu:

+ Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.

+ Kiểm tra kiến thức đã học của học sinh ở bài trước.

- Cách tiến hành:

- GV nêu 2 câu hỏi: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:

Đèn hoa kì lại không sáng bằng đèn tọa đăng.

Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam.

- GV dẫn dắt vào bài mới.

-HS quan sát và trả lời câu hỏi

Chủ ngữ: Đèn hoa kì

Vị ngữ: lại không sáng bằng đèn tọa đăng

Chủ ngữ: Áo dài

Vị ngữ: trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam.

- HS lắng nghe.

2. Khám phá.

- Mục tiêu:

+ Nhận diện và biết cách sử dụng câu đơn và câu ghép

+ Phát triển năng lực ngôn ngữ.

- Cách tiến hành:

* Hình thành khái niệm câu đơn và câu ghép

Bài 1:

- GV mời 1 HS đọc yêu cầu và nội dung:

 

- GV mời HS làm việc theo nhóm đôi

- GV mời các nhóm trình bày.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- GV nhận xét kết luận và tuyên dương.

Bài 2:

– GV gọi HS xác định yêu cầu của BT 2.

– Gv cho HS thảo luận nhóm đôi, trả lời câu hỏi trước lớp

 

 

–GV nhận xét, rút ra những điều em cần ghi nhớ về câu đơn và câu ghép.

Câu đơn là câu do một cụm chủ ngữ – vị ngữ tạo thành.

Câu ghép là câu do nhiều cụm chủ ngữ – vị ngữ (vế câu) ghép lại với nhau tạo thành. Mỗi vế câu thể hiện một ý và có quan hệ chặt chẽ với vế khác trong câu.

- 1 HS đọc yêu cầu bài 1. Cả lớp lắng nghe bạn đọc.

- HS làm việc theo nhóm.

a. Đoạn văn có 7 câu.

b. Xác định chủ ngữ (CN), vị ngữ (VN) của từng câu:

j Mùa đông/ đến.

CN VN

Gió bấc/ hun hút, trời/ rét căm căm.

CN1 VN1 CN2 VN2

ƒ Rặng xoan/ trút xuống những chiếc lá cuối cùng,

CN1 VN1

những chùm quả/ ngả sang màu vàng sậm và khô tóp lại.

CN2 VN2

Lúa/ đang kì chín rộ nên thôn xóm/ nhộn nhịp hẳn lên.

CN1 VN1 CN2 VN2

Lũ sẻ non/ theo bố mẹ ra đồng, chúng/ ríu rít giành

CN1 VN1 CN2 VN2

thóc rơi với đàn chim ri đá.

o Đàn chim gáy/ cũng bay về.

CN VN

p Chúng/ tha thẩn nhặt thóc.

CN VN

c. Nhóm câu đơn: j, o, p.

Nhóm câu ghép: ‚, ƒ, „, ….)

– 1 – 2 nhóm HS chia sẻ kết quả trước lớp.

– HS nghe bạn và GV nhận xét.

 

 

 

(Đáp án: Không thể tách các cụm chủ ngữ – vị ngữ trong các câu ghép thành câu đơn, vì mỗi cụm chủ ngữ – vị ngữ có mối quan hệ chặt chẽ với (những) cụm chủ ngữ – vị ngữ khác trong từng câu.).

– 1 – 2 HS nhắc lại ghi nhớ.

 

 

Luyện tập xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu ghép

- GV mời HS đọc yêu cầu của BT3

- GV cho HS đọc đoạn văn, thảo luận trong nhóm nhỏ để thực hiện yêu cầu, làm bài vào VBT.

- GV nhận xét, tuyên dương

 

 

- 1 HS đọc yêu cầu

- HS làm vào VBT

- HS chia sẻ

b. Có ba câu ghép là câu 1, 2 và 4.)

Bài tập 4: Đặt câu ghép theo yêu cầu

- GV mời HS đọc yêu cầu BT4

- HS thảo luận theo nhóm đôi

- GV mời 1 – 4 nhóm HS chia sẻ kết quả trước lớp.

 

- GV nhận xét, tuyên dương chung.

 

- 1 HS đọc yêu cầu

 

- HS chia sẻ

Gợi ý:

- Đặt được câu ghép phù hợp với nội dung tranh, xác định được chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu vừa đặt.

+ HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.

4. Vận dụng trải nghiệm.

- Mục tiêu:

+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.

+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học sinh bài học.

- Cách tiến hành:

- GV tổ chức vận dụng bằng trò chơi “Ai nhanh – Ai đúng”.

+ GV chuẩn bị một số từ ngữ trong đó có câu đơn và câu ghép để lẫn lộn trong hộp.

+ Chia lớp thành 2 nhóm, của một số đại diện tham gia (nhất là những em còn yếu)

+ Yêu cầu các nhóm cùng nhau tìm những câu nào là câu đơn và câu ghép có trong hộp đưa lên dán trên bảng. Đội nào tìm được nhiều hơn sẽ thắng cuộc.

- Nhận xét, tuyên dương.

- GV nhận xét tiết dạy.

- Dặn dò bài về nhà.

- HS tham gia để vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.

 

 

- HS tham gia trò chơi

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.

Xem trọn bộ giáo án Tiếng Việt 5 CTST kì 2 trong file tải về.

Mời các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục Giáo án - Bài giảng > Giáo án lớp 5 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 21
Giáo án Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo Học kì 2
Chọn file tải về :
Hỗ trợ Zalo
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi

Tải nhanh tài liệu

Giáo án Tiếng Việt 5 Chân trời sáng tạo Học kì 2

Ưu đãi đặc biệt
Hỗ trợ Zalo