Top 6 bài phân tích Tuyên ngôn độc lập siêu hay
Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập
Phân tích Tuyên ngôn độc lập - Bản Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tác phẩm đỉnh cao về quyền con người, quyền dân tộc. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ dàn ý phân tích Tuyên ngôn độc lập kèm theo các bài văn mẫu phân tích Tuyên ngôn độc lập lớp 12 hay chọn lọc sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn học sinh.
Trải qua rất nhiều năm nhưng bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ công hòa vẫn mang tính thời sự sâu sắc, thể hiện mạnh mẽ ý chí và khát vọng độc lập của dân tộc Việt Nam.
1. Dàn ý phân tích Tuyên ngôn độc lập
1. Mở bài phân tích Tuyên ngôn độc lập
- Giới thiệu sơ lược về tác giả Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh (1890 - 1969) là nhà cách mạng, vị lãnh tụ vĩ đại đồng thời là nhà văn hóa, hoạt động nghệ thuật lớn của dân tộc Việt Nam.
- Giới thiệu tác phẩm Tuyên ngôn độc lập:
+ Bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh soạn thảo và đọc trước công chúng tại vườn hoa Ba Đình (nay là Quảng trường Ba Đình) ngày 2 tháng 9 năm 1945.
2. Thân bài phân tích Tuyên ngôn độc lập
2.1 Khái quát về bản Tuyên ngôn
- Hoàn cảnh ra đời:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta giành được chính quyền trên cả nước
+ Ngày 26-8-1945, Hồ Chí Minh từ Việt Bắc về tới Hà Nội, tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập.
+ Ngày 2 -9-1945, tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ lầm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam mới.
- Giá trị nội dung:
+ Tuyên ngôn độc lập là văn kiện lịch sử tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới
+ Bản Tuyên ngôn vừa tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm có hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả.
2.2 Cơ sở lí luận của Tuyên ngôn độc lập
- Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ:
+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776) : “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791) : “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng và quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”
-> Tiền đề lí luận (luận cứ) cho bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ý nghĩa của việc trích dẫn:
+ Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở lí luận, bởi đó là những lí lẽ đã được tất cả mọi người thừa nhận.
+ Nghệ thuật “gậy ông đập lưng ông”: Sử dụng lời lẽ của người Pháp để nói về họ nhằm mở cuộc tranh luận ngầm với họ.
+ Đặt ngang hàng cuộc cách mạng và giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc, thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
+ Tạo tiền đề lập luận cho mệnh đề tiếp theo.
+ Từ quyền dân tộc trong hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ, Hồ Chí Minh mở rộng ra thành quyền dân tộc: “Suy rộng ra… quyền tự do”. Điều này cho thấy sự vận dụng khéo léo, sáng tạo và cách lập luận chặt chẽ của tác giả.
=> Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền bình đẳng, tự do của mỗi dân tộc trong đó có dân tộc Việt Nam làm nguyên lí chung cho bản tuyên ngôn.
2.3 Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập
+) Tố cáo tội ác của giặc
Bác đưa ra những dẫn chứng để phản biện lại từng luận điệu giả dối của chúng:
- Chúng rêu rao “khai hóa” Việt Nam -> Người vạch rõ bản chất “khai hóa” của chúng : thi hành những chính sách độc ác, dã man trên đất nước ta trên tất cả mọi lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến văn hóa, xã hội.
- Chúng rêu rao “bảo hộ” Đông Dương -> Người vạch trần thực chất công cuộc “bảo hộ” nước ta của chúng : Pháp quỳ gối đầu hàng mở cửa nước ta rước Nhật, trong vòng 5 năm, hai lần bán nước ta cho Nhật.
- Chỉ rõ luận điệu xảo trá, vạch rõ tội ác của giặc: đầu hàng Nhật, khủng bố Việt Minh, giết tù chính trị của ta
+ Pháp cho rằng Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng là thuộc địa của chúng -> Bác khẳng định chúng ta giành lấy độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
+ Pháp cho rằng mình thuộc phe Đồng minh -> Bác khẳng định Pháp đã phản bội lại Đồng minh.
+ Hồ Chí Minh vạch trần tội ác, sự giả dối, lố bịch và bản chất thực dân của Pháp với những dẫn chứng trên tất cả các phương diện.
+ Khẳng định dân tộc ta là dân tộc gan góc đã đứng về phe Đồng minh chống phát xít.
=> Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.
+) Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta
- Nhân dân Việt Nam đã gan góc đứng về phe đồng minh, chống phát xít Nhật; nhân dân Việt Nam cướp chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
- Kết quả: Ta cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
2.4 Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc
- Tuyên bố thoát li quan hệ với Pháp, xóa bỏ hiệp ước Pháp đã kí, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp.
- Kêu gọi nhân dân Việt Nam đoàn kết chống lại âm mưu của Pháp
- Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế: kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận độc lập tự do của Việt Nam...
- Nêu cao tinh thần quyết tâm bảo vệ nền hòa bình, độc lập của toàn dân Việt Nam
=> Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề, lời khích lệ tinh thần yêu nước của nhân dân cả nước.
3. Kết bài phân tích Tuyên ngôn độc lập
- Khẳng định lại giá trị của Tuyên ngôn Độc lập:
+ Giá trị nội dung: Tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta; tố cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm cơ hội quốc tế. Bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả và toàn dân tộc Việt Nam.
+ Đặc sắc nghệ thuật: Tiêu biểu cho áng văn chính luận đanh thép, cô đọng, súc tích; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, kết cấu mạch lạc; ngôn ngữ vừa hùng hồn, đanh thép khi tố cáo tội ác kẻ thù vừa chan chứa tình cảm, ngôn ngữ châm biếm sắc sảo; hình ảnh giàu sức gợi cảm.
- Cảm nghĩ của bản thân về bản Tuyên ngôn.
2. Phân tích bài Tuyên ngôn độc lập - mẫu 1
Trong số những tác phẩm của Bác có những kiệt tác sánh ngang với các thiên cổ hùng văn của dân tộc thì Tuyên ngôn Độc lập là tác phẩm tiêu biểu nhất. Tác phẩm có giọng văn hùng hồn thống thiết, có lí luận chặt chẽ sắc bén, có sức thuyết phục cao đối với người đọc và người nghe- Bản Tuyên ngôn Độc lập là kết quả của bao nhiêu máu đã đổ, bao nhiêu tính mệnh đã hi sinh của những con người anh hùng Việt Nam trong nhà tù, trong trại tập trung trong những hải đảo xa xôi, trên máy chém, trên chiến trường. “Bản tuyên ngôn Độc lập” là kết quả của bao nhiêu hi vọng, gắng sức và tin tưởng của hơn hai mươi triệu nhân dân Việt Nam (Trần Dân Tiên).
Tuyên ngôn Độc lập mở đầu là nêu thẳng vấn đề. Người nêu những căn cứ pháp lí, “những lẽ phải không ai chối cãi được”. Đó là những câu tuyên bố nổi tiếng được Bác rút ra từ hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của Pháp và Mĩ. Bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ: “Tất cả mọi người đều sinh ra… mưu cầu hạnh phúc”. Để làm nổi bật tính phổ biến của những lẽ phải, Người còn nêu những lời trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra… về quyền lợi).
Cách nêu dẫn chứng như thế vừa khéo léo vừa kiên quyết. Khéo léo vì tỏ ra tôn trọng chân lí chung dù chân lí ấy của các nước đang là kẻ thù gây ra. Cách nêu dẫn chứng ấy cũng hàm chứa một sự phê phán. Thực dân Pháp và đế quốc Mĩ- những kẻ xâm lược đã chà đạp lên chân lí, chà đạp lên lương tâm và lý tưởng của cha ông chúng. Đó là cách dùng lí lẽ của kẻ thù để chống lại kẻ thù, dùng gậy ông đập lưng ông. Hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ đều nhấn mạnh quyền con người, Bác nói thêm về quyền dân tộc. Câu nói của Người mở đầu cho trào lưu giải phóng dân tộc trên khắp thế giới. Đồng thời, đặt Bản tuyên ngôn của nước ta ngang hàng với hai bản tuyên ngôn đã nêu.
Bác lập luận như vậy là để kết tội thực dân Pháp. Những lời bất hủ trong hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ đã trở thành cơ sở pháp lý để Bác kết tội thực dân Pháp. “Thế mà đã hơn 80 năm nay… nhân đạo và chính nghĩa” Sau khi kết thúc một cách khai quát tôị ác của thực dân Pháp, bản tuyên ngôn nêu lên những dẫn chứng cụ thể để lật mật nạ “bảo hộ” của thực dân Pháp trước toàn thể nhân loại: “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho… dân chủ nào”. Lời kể tội của tác giả hùng hồn và đanh thép. Cách lập luận trùng điệp như: “Chúng thi hành…”, “Chúng lập ra…”. “Chúng thẳng tay chém giết…” thể hiện được tội ác chồng chất của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Cách dùng hình ảnh của tác giả làm nổi bật sự tàn bạo của thực dân Pháp: “Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước… chúng tắm các cuộc… bể máu”.
Về kinh tế, Bác cũng kết tội thực dân Pháp từ khái quát đến cụ thể “Chúng bóc lột dân ta đến… tiêu điều”. Bác quan tâm đến những hạng người như: “dân cày và dân buôn trở nên bần cùng”, “chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên”. Lập luận như vậy là Bác muốn tranh thủ sự ủng hộ của khối đại đoàn kết toàn dân trong công cuộc bảo vệ nền Độc lập. Cả đoạn văn tác giả chỉ dùng một chủ ngữ “chúng” để chỉ thực dân Pháp, nhưng vị ngữ thì luôn thay đổi: “thi hành”, “lập ra”, “thẳng tay chém giết”, “tắm”… chỉ một ke thù là thực dân Pháp nhưng tội ác của chúng gây ra trên đất nước ta vô cùng nhiều. Cách lập lụân đanh thép cùng với những dẫn chứng cụ thể khiến kẻ thù hết đường lẩn tránh tội ác.
Tội ác lớn nhất của thực dân Pháp gây ra là nạn đói khủng khiếp năm 1945: “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căm cứ đánh đồng minh thì thực dân Pháp quì gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó, nhân dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kì hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói”.Tác giả cũng không bỏ xót nhữung tội ác khác của bọn thực dân Pháp như “trong năm năm chung bán… cho Nhật”, tội thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa, tội “giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.”Người kết tội thực dân Pháp một cách hùng hồn và đanh thép như vậy nhằm phơi bày bản chất tan bạo, dã man của thực dân Pháp, lột mặt nạ “khai hoá", “bảo hộ” của chúng trước nhân dân thế giới, khơi lòng căm thù của nhân dân ta với thực dân Pháp.
Tác giả biếu dương sức mạnh dân tộc tỏngcông cuộc chống thực dân phong kiến và giành lấy nền Độc lập “Pháp chạy, Nhật hàng…chế độ dân chủ cộng hoà”. Đoạn văn này diễn tả đầy hào khí. Chỉ có 9 chữ “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”, Bác dựng lại cả một giai đoạn lịch sử đầy biến động và cực kì oanh liệt của dân tộc ta. Biểu dương truyền thống bất khuất của dân tộc, tác giả nhằm kích thích tinh thần tự hào dân tộc, kích thích ý chí chiến đấu để nhân dân ta quyết tâm chống lại âm mưu của thực dân Pháp.Tiếp theo, Người nêu cơ sở chính nghĩa của việc thành lập nước Việt Nam mới. Việt Minh là tổ chức cách mạng của toàn bộ dân tộc Việt Nam. Việt minh đã đứng về phe đồng minh, đã chống lại thực dân Pháp và phát xít Nhật và đã giành chính quyền từ tay Nhật. Hai lần Người nhấn mạnh nền Độc lập của đất nước bằng những câu văn điệp ngữ mạnh mẽ: “Sự thật là…”.
Trên cơ sở ấy, Người tuyên bố thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, tuyên bố thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xoá bỏ trên đất nước Việt Nam…”Cuối cùng thay mặt cho cả một dân tộc vừa giành được tự do độp lập. Người nêu lời thề “quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cảI để giữ vững quyền tự do Độc lập ấy”- Tuyên ngôn Độc lập là kiệt tác của Hồ Chí Minh. Bằng tâm huyết và tài hoa, Người đã thể hiện được khí phách của một dân tộc đang vùng dậy chống đế quốc, thực dân phong kiến, giành Độc lập tự do cho nước nhà. Với Tuyên ngôn Độc lập, lần đầu tiên Việt Nam hiện diện trên trường quốc tế với tư cách là một nước tự do và Độc lập và nhân dân thế giới cũng thấy được tinh thần quyết tâm bảo vệ nền Độc lập của dân tộc Việt Nam.
Tuyên ngôn Độc lập trước hết là một văn kiện lích sử. Nó là bản văn quan trọng bậc nhất của nước ta. Để có được Tuyên ngôn Độc lập, biết bao đồng bào, đồng chí đã hy sinh trong suốt 80 năm chống Pháp. Tuyên ngôn Độc lập là một cột mốc lịch sử, nó chấm dứt giai đoạn mất nước, giai đoạn nhân dân ta sống kiếp ngựa trâu, nô lệ của dân tộc, nó mở đầu một kỉ nguyên mới: kỉ nguyên Độc lập tự do.
Với hệ thống lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, giọng văn hùng hồn, thống thiết, Tuyên ngôn Độc lập xứng đáng sánh ngang với các bản tuyên ngôn trên thế giới và các thiên cổ hùng văn của các dân tộc khác như Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.
3. Phân tích Tuyên ngôn độc lập - mẫu 2
Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, ngày 2/9/1945 nước ta đã diễn ra một sự kiện lịch sử vô cùng quan trọng. Đó chính là đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam. Trong toàn bộ văn bản Tuyên ngôn độc lập mà chủ tịch Hồ Chí Minh viết không dài chỉ ngắn gọn súc tích, chưa tới một nghìn chữ, nhưng bố cục và lời lẽ đanh thép. Nó có sức sống vô cùng mãnh liệt.
Trong phần đầu tiên, bản Tuyên ngôn độc lập nêu lên lý luận, chân lý bất hủ về nhân quyền và dân quyền của con người. Tác giả Hồ Chí Minh đã khôn khéo khi trích dẫn những lời lẽ trong hai bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền của Pháp. Bản Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ ra đời khi nước Mỹ đấu tranh giành độc lập thành công có tính chất tiên phong của những nước lớn có ảnh hưởng tới nhiều nước khác trên thế giới khiến cho ai cũng phải thừa nhận tính đúng đắn không thể chối cãi của chúng. Ta có thể hiểu được thâm ý sâu xa của chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc trích dẫn này: "Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng, tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể chối cãi được. Trong những quyền ấy có quyền sống, quyền sung sướng, và quyền tự do".
Nhưng ngay sau câu nói này tác giả Hồ Chí Minh đã vạch trần bộ mặt của thực dân Pháp khi chúng lợi dụng cái mác khai hóa tiến vào nước ta để bóc lột dân ta biến chúng ta thành nô lệ. “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta". Bằng những lập luận đanh thép của mình, tác giả đã phơi bày một cách vô cùng rõ ràng bản chất bóc lột của thực dân Pháp khi vào nước ta, khác hẳn với bộ mặt nhân đạo mà chúng nói với quốc tế, về chính nghĩa những điều chúng làm với dân ta là đàn áp cướp bóc.
Trong phần hai của bản Tuyên ngôn độc lập, tác giả đã vạch tội thực dân Pháp rằng chúng chính là nguyên nhân gây cho đất nước ta những đói khổ nghèo nàn, lạc hậu. Chúng cướp đi tự do của dân ta, tuyệt đối không cho ta chút tự do nào. Rồi chúng thi hành những đạo luật vô cùng dã man tàn ác với nước ta, ngăn cản việc thống nhất đất nước, ngăn cản các hoạt động yêu nước, đưa ra nhiều thuế má làm dân ta nghèo đói.
Tác giả cũng kể rõ tội trạng của thực dân Pháp khi chúng đã nhiều lần bán nước ta cho Nhật. Chúng thường hô hào rằng chúng cùng quân đồng minh giải phóng nước ta nhưng thực chất chúng đã nhiều lần phản bội lại quân đồng minh. Việc Việt Nam giành được độc lập từ tay của Nhật là điều không thể chối cãi. Tác giả Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ ràng rằng tự do vừa giành được vô cùng quý giá. Bởi để giành được nó người dân của chúng ta đã phải hy sinh rất nhiều máu xương, tâm huyết, thế nhưng chúng ta vẫn còn nhiều kẻ thù, thù trong giặc ngoài đang âm mưu bóp chết sự sống mới hình thành của nước Việt Nam bé nhỏ non trẻ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng trịnh trọng tuyên bố “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập". Người cũng nói thêm rằng "Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần, lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy". Những lời nói đanh thép hào hùng của Người thể hiện quyết tâm lớn của dân tộc sẽ mang tất cả những gì mình có để bảo vệ tự do của tổ quốc thân yêu. Những lời tuyên bố của chủ tịch Hồ Chí Minh như lời thề thiêng liêng sắt đá, vừa mang tính khích lệ cổ vũ người dân tiến lên vừa mang tính cảnh cáo răn đe kẻ thù.
Bản Tuyên ngôn độc lập này thể hiện sự ra đời của một nhà nước mới trên trường quốc tế. Từ đây, nước Việt Nam chính thức có tên trên bản đồ thế giới sánh ngang cùng các cường quốc năm châu. Bằng những lời lẽ hùng hồn, đanh thép tác giả Hồ Chí Minh đã viết một bản Tuyên ngôn độc lập vô cùng sâu sắc mang ý nghĩa lịch sử to lớn, được lưu danh thiên cổ, ngàn đời sau vẫn còn ý nghĩa vô cùng to lớn.
4. Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập - mẫu 3
Vị lãnh tụ vĩ đại của nước Việt Nam ta không ai khác ngoài Bác Hồ. Người là danh nhân văn hóa thế giới khiến ai ai cũng phải nghiêng mình. Người đã để lại cho nền văn học nước nhà một kho tàng tác phẩm giá trị. Và Bản tuyên ngôn độc lập là một trong số đó.
Tác phẩm được soạn thảo vào ngày 26 tháng 8 năm 1945 tại số nhà 48 Hàng Ngang. Ngày 2 tháng 9 năm 1945 tại quảng trường Ba Đình, Bác đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Bản tuyên ngôn có kết cấu ba phần: cơ sở pháp lý – cơ sở thực tế – khẳng định.
Bản tuyên ngôn mở đầu bằng cách trích dẫn những lời bất hủ của "Tuyên ngôn độc lập" của Mĩ và "Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền" của Pháp. Cả hai bản tuyên ngôn này đều đề cập đến quyền tự do, quyền sống, quyền bình đẳng của con người. Người trân trọng, đề cao những lời lẽ trong hai văn bản này. Người khẳng định: "Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được". Bởi đây là thành quả của những cuộc cách mạng tháng Tám tiến bộ và chân lí mang đầy tính nhân văn của nhân loại. Nhà văn đấu tranh cho quyền của con người. Từ hai bản tuyên ngôn Bác đã vận dụng sáng tạo. Từ quyền của con người, Bác nâng lên quyền của cả dân tộc. Tầm nhìn sâu rộng của Bác đã tạo nên một lời khẳng định đanh thép: "Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do". Việc trích dẫn hai văn bản này có tác dụng rất lớn. Nó như một cách "gậy ông đập lưng ông", đập tan mọi luận điệu xảo trá của kẻ thù, tố cáo tội ác của chúng. Đồng thời bằng cách này, Bác đã đặt tuyên ngôn của Việt Nam sánh vai với tuyên ngôn Pháp và Mỹ và khơi dậy mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. Kết thúc phần mở đầu là câu khẳng định: "Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được".
Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn không gì khác ngoài tội ác của bọn thực dân và lập trường chính nghĩa của ta. Để tố cáo bộ mặt thối nát của thực dân Pháp, Bác dùng một câu vừa khẳng định, phủ định. Bác đã lật ngược lại vấn đề: "Thế mà hơn 80 năm nay...". Bác đã vạch trần luận điệu xảo trá của thực dân Pháp, giáng đòn phủ đầu về phía chúng. Tội ác của bọn thực dân được vạch trần trên các khía cạnh: chính trị - văn hóa, kinh tế. Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man, lập ra ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc, chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu; thi hành chính sách ngu dân; dùng rượu cồn thuốc phiện để làm cho nòi giống ta suy nhược. Thực dân Pháp nói đến An Nam để khai hóa, văn minh, tự do, bình đẳng, bác ái nhưng ngược lại. Tất cả những tội ác trên đã cho thấy sự bịp bợm, dối trá của bọn chúng. Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến dân ta nghèo nàn thiếu thốn, nước ta xơ xác tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu. Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng. Chúng đã đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn trở nên bần cùng. Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô cùng tàn nhẫn. Để thấy được tội ác chồng chất của bọn chúng, Người đã sử dụng phương pháp lặp cấu trúc cú pháp kết hợp liệt kê. Lời văn đanh thép của Người thể hiện rõ sự căm hờn khiến cho người đọc, người nghe dấy lên lòng căm thù ghê gớm. Đặc biệt là hình ảnh "tắm cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu". Hình ảnh này có sức gợi hình gợi cảm hết sức mạnh mẽ. Nhưng tội ác của chúng chưa phải là hết. Trong 5 năm chúng bán nước ta hai lần cho Nhật. Mùa thu năm 1940, Nhật vào Đông Dương, Pháp đã "quì gối đầu hàng". Từ đó nhân dân ta lại chịu hai tầng xiềng xích Pháp – Nhật khiến từ Quảng Trị tới Bắc Kỳ hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Chúng còn thẳng tay đàn áp, khủng bố Việt Minh ta. Tội ác của chúng đã khiến dân ta khốn khổ cùng cực.
Ta có lập trường chính nghĩa của ta. Đồng bào ta vẫn giữ một thái độ nhân đạo và khoan hồng. Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật. Khi Nhật đầu hàng Đồng minh thì nhân dân ta cả nước nổi dậy giành chính quyền. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị, dân ta đã đánh đổ mấy tầng xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Với giọng điệu nhanh dồn dập, sử dụng nhiều từ khẳng định: "sự thật là…", Người đã thành công trong việc khẳng định ta chính nghĩa, Pháp phi nghĩa, ta có độc lập tự do là tất yếu.
Phần cuối của bản tuyên ngôn là lời tuyên bố. Lời tuyên bố này là với Pháp, với Đồng minh, với nhân dân Việt Nam và thế giới. Đồng thời khẳng định ý chí quyết tâm giữ vững độc lập tự do của nhân dân ta: "Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy."
Cũng giống như Bình ngô đại cáo và Nam quốc sơn hà, bản Tuyên ngôn độc lập là áng thiên cổ hùng văn của dân tộc ta.
5. Phân tích Tuyên ngôn độc lập lớp 12
“Tuyên ngôn độc lập” là một văn kiện lịch sử có giá trị to lớn do chủ tịch Hồ Chí Minh viết. Tác phẩm là văn kiện tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến nước ta đồng thời mở ra kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của độc lập tự do.
“Tuyên ngôn độc lập” ra đời trong hoàn cảnh lịch sử vô cùng đặc biệt. Khi chính quyền cách mạng non trẻ vừa mới thành lập đã phải đối mặt với nhiều thử thách, thế lực phản động cấu kết nhằm tước đoạt thành quả mà chúng ta đã đạt được. Mặc dù vậy, tuyên ngôn vẫn được ra đời và có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với dân tộc ta.
Trong bản Tuyên ngôn độc lập, ở phần cơ sở pháp lý Bác Hồ trích nguyên văn một đoạn tuyên ngôn của nước Mỹ. Bác dùng nó như một nền tảng pháp lý, một nguyên lý cơ bản quan trọng nhất làm tiền đề cho toàn bộ tư tưởng tác phẩm để nâng cao phát triển thành luận điểm: từ quyền bình đẳng của con người Người phát triển thành quyền bình đẳng của các dân tộc trên thế giới. Đó là sự sáng tạo đầy bản lĩnh, trí tuệ và khôn khéo của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đó là sản phẩm của tư duy lí luận sắc bén, sáng tạo và là một đóng góp một cống hiến lớn của Người. Nó không chỉ có ý nghĩa thiết thực với cách mạng Việt Nam mà còn có ý nghĩa với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Bên cạnh đó, Người còn trích dẫn tuyên ngôn của Pháp, hội tụ đầy đủ tinh thần sơ lược đầy ý nghĩa của tuyên ngôn Pháp, đề cao quyền tự do bình đẳng của con người - quyền cơ bản chính đáng, lẽ phải không ai chối cãi được và được thừa nhận như một chân lý. Sử dụng hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nhân loại và của hai cường quốc lớn trên thế giới đang có âm mưu thôn tính nước ta một mặt Bác muốn tăng sức thuyết phục của bản tuyên ngôn độc lập nước nhà. Mặt khác, thể hiện sự khéo léo, trí tuệ của người viết. Bác vừa đề cao truyền thống bình đẳng, tự do, nhân đạo, tinh thần tự do tiến bộ của nhân dân hai nước Mỹ và Pháp lại vừa có tác dụng ngăn chặn âm mưu xâm lược của chúng. Đó là nghệ thuật "gậy ông đập lưng ông”. Người cũng sử dụng những lý luận sắc bén nhất, lời văn ngắn gọn, súc tích giọng văn sang sảng mà hùng hồn. Đó là tiếng nói khẳng định đầu tiên cuộc đấu tranh chính nghĩa của dân tộc.
Ở phần bản cáo trạng Bác đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng cụ thể trên mọi phương diện. Từ chính trị, kinh tế cho đến quân sự, văn hóa đều được Bác liệt kê đầy đủ những thủ đoạn áp bức bóc lột mà nhân dân ta phải hứng chịu. Đây được coi như một bản tố cáo tội ác chi tiết của thực dân Pháp. Sự tàn nhẫn, độc ác và nhẫn tâm của thực dân Pháp được Bác nhắc lại đầy đủ và rõ ràng đã tái hiện lại hình ảnh đất nước Việt Nam của chúng ta trong quá khứ. Tiếp đến Bác kể đến quá trình giành độc lập tự do của nhân dân ta. Bác kể lại những việc làm vừa anh hùng vừa nhân đạo của nhân dân ta. Đó là những cuộc chiến tranh chính nghĩa anh dũng kiên cường của cả dân tộc. Bác nhân danh dân tộc khẳng định quyết tâm đập tan âm mưu xâm lược của thực dân Pháp. Sự quyết tâm được thể hiện như một lời thề khắc cốt ghi tâm, lời thề của non sông cất lên dõng dạc, dứt khoát.
Phần cuối cùng của bản tuyên ngôn cũng là phần được coi là đúc kết lại toàn bộ: tuyên bố độc lập khẳng định quyết tâm giữ vững độc lập. Một lần nữa Bác khẳng định độc lập tự do là quyền tất yếu của dân tộc Việt Nam, đó như là một sự thật lịch sử mà không ai có thể chối cãi được. Những câu văn ngắn gọn, súc tích nhưng thể hiện được niềm tự hào tự tôn dân tộc của người viết. Và bản Tuyên ngôn độc lập cũng mang một ý nghĩa vô cùng trọng đại. Hồ Chí Minh đồng thời giải quyết được hai việc đó là độc lập cho dân tộc và dân chủ cho nhân dân.
Có thể nói rằng, ”Tuyên ngôn độc lập” là một áng văn chính luận vừa ngắn gọn, lập luận sắc bén, dẫn chứng xác thực kết tinh tài năng và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Để rồi, Tuyên ngôn độc lập được coi là “áng thiên cổ hùng văn”.
6. Phân tích đoạn mở đầu Tuyên ngôn độc lập
Xuyên suốt nền văn học Việt Nam, có những văn kiện ra đời nhằm phục vụ mục đích chính trị, quân sự, nhưng đồng thời cũng trở thành những tác phẩm văn học mẫu mực xứng tầm kiệt tác. "Tuyên ngôn độc lập" ra đời vào năm 1945 là một trong những tác phẩm thể hiện rõ điều này. Bằng ngòi bút sắc bén, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kiến tạo nên một áng văn chính luận mẫu mực. Điều này đã được thể hiện rõ ngay từ phần mở đầu của tác phẩm.
Trong phần đầu tiên của tác phẩm, tác giả đã nêu lên nguyên lí chung của bản tuyên ngôn thông qua việc trích dẫn hai bản Tuyên ngôn: Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791 với nội dung chính là khẳng định các quyền lợi cơ bản của con người. Đó là quyền sống, quyền bình đẳng và quyền mưu cầu hạnh phúc: "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc", "Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi". Hai bản tuyên ngôn mà Người trích dẫn không chỉ đóng vai trò là dẫn chứng của áng văn chính luận mà còn thể hiện rõ dụng ý nghệ thuật đầy sâu sắc. Đặt vào hoàn cảnh lịch sử cấp bách của nước ta thời bấy giờ, khi mà nền độc lập vừa giành được sau cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang bị đe dọa bởi các thế lực đế quốc thực dân: quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc, đằng sau là đế quốc Mĩ tiến vào từ phía Bắc và quân đội Anh, sau lưng là quân viễn chinh của Pháp tiến vào từ miền Nam với âm mưu xâm chiếm lại nước ta một lần nữa. Như vậy, trước hành động của đối phương, tác giả đã khéo léo trích dẫn hai bản tuyên ngôn để tạo nên chiến thuật "Gậy ông đập lưng ông" ngay trên trang giấy nhằm nhắc nhở những hành động của bọn đế quốc, thực dân đang đi ngược lại và làm trái với những điều mà đất nước họ từng dõng dạc tuyên bố. Đồng thời, điều này còn thể hiện rõ tác giả đang ngầm đặt cuộc cách mạng của nước ta ngang hàng với hai cuộc cách mạng của Pháp và Mĩ.
Điều đặc biệt của bản tuyên ngôn là từ việc trích dẫn về quyền con người để làm dẫn chứng, tác giả đã nâng tầm và mở rộng thành quyền dân tộc, tạo nên một lí lẽ hết sức thuyết phục và sắc bén. Suy luận này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước thuộc địa và thường xuyên phải đấu tranh chống lại gót giày xâm lược như nước ta, bởi con người chỉ được hưởng tự do, bình đẳng khi dân tộc giành được độc lập. Mối quan hệ giữa quốc gia dân tộc và con người đã được tác giả khẳng định thông qua một tư tưởng độc đáo và mang tính nhân văn vô cùng sâu sắc.
Với nội dung là nêu nguyên lí chung, phần mở đầu của tác phẩm đã thể hiện rõ tài năng của tác giả trên địa hạt văn chương. Việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn đã tạo nên một dẫn chứng xác thực góp phần củng cố lí lẽ, luận điểm đanh thép của tác phẩm.Tất cả đã tạo nên một lập luận chặt chẽ và giàu sức thuyết phục, vừa khôn khéo vừa kiên quyết để tạo nên nền tảng pháp lí vững vàng để tác giả tố cáo tội ác của bọn thực dân.
Như vậy, thông qua nguyên lí chung được thể hiện ở phần mở đầu, chúng ta có thể thấy được tài năng của tác giả Hồ Chí Minh khi tạo lập một văn kiện chính trị - lịch sử, một áng văn chính luận mẫu mực. Thông qua việc trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ, phần mở đầu đã trở thành một nền tảng vững chắc cho những luận điểm mà tác giả triển khai ở những phần còn lại, đồng thời khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của bản "Tuyên ngôn độc lập" bất hủ.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Văn học - Tài liệu của HoaTieu.vn.
- Top 6 bài phân tích đoạn 1 Tây Tiến hay chọn lọc Phân tích khổ 1 Tây Tiến
- Top 5 bài phân tích đoạn 2 Tây Tiến hay chọn lọc Phân tích Tây Tiến khổ 2
- Top 5 mẫu phân tích bức tranh tứ bình Việt Bắc chi tiết và chọn lọc Phân tích bức tranh tứ bình trong bài Việt Bắc
- Top 3 mẫu cảm nhận 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc hay sâu sắc Cảm nhận 8 câu đầu Việt Bắc
- Top 5 bài cảm nhận đoạn 3 Tây Tiến hay nhất Cảm nhận về bài thơ Tây Tiến khổ 3
- Top 4 bài phân tích Việt Bắc đoạn 1 hay chọn lọc Phân tích 8 câu thơ đầu bài Việt Bắc
- Top 5 mẫu phân tích bức tranh thiên nhiên Tây tiến hay nhất Dàn ý bức tranh thiên nhiên trong Tây tiến
- Cảm nhận vẻ đẹp hào hùng hào hoa của người lính Tây Tiến
- Chia sẻ bởi:
- Ngày:

- Top 8 bài Phân tích Thương vợ của Tú Xương hay nhất
- Top 4 bài phân tích bài thơ Vội vàng
- Top 4 mẫu Phân tích Tự tình 2 hay nhất
- Top 6 bài phân tích Tây Tiến của Quang Dũng hay nhất
- Cảm nhận về bài thơ Tây Tiến
- Top 4 bài phân tích hình tượng người lính Tây Tiến chọn lọc
- Top 5 bài phân tích đoạn 3 Tây Tiến hay chọn lọc
- Phân tích đoạn 1 Tây Tiến
- Phân tích đoạn 2 Tây Tiến
- Cảm nhận đoạn 3 Tây Tiến
- Cảm nhận vẻ đẹp hào hùng hào hoa của người lính Tây Tiến
- Phân tích bức tranh thiên nhiên Tây tiến
- Ý nghĩa nhan đề bài thơ Tây Tiến
- Phân tích Việt Bắc hay nhất
- Phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Top 6 bài phân tích Câu cá mùa thu
- Top 4 mẫu phân tích bài thơ Nhàn hay chọn lọc
- Top 6 mẫu phân tích Hai đứa trẻ của Thạch Lam
- Phân tích tâm trạng nhân vật Liên
- Cảm nhận cảnh đợi tàu trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam
- Phân tích cảnh đợi tàu của chị em Liên
- Cảm nhận bức tranh phố huyện lúc về đêm
- Phân tích bức tranh phố huyện lúc chiều tàn
- Phân tích hình ảnh chuyến tàu đêm trong tác phẩm Hai đứa trẻ
- Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Hai đứa trẻ
- Tóm tắt tác phẩm Hai đứa trẻ
- Kết bài Hai đứa trẻ
- Top 5 bài Phân tích Chữ người tử tù chọn lọc
- Top 4 bài phân tích truyện Tấm Cám đầy đủ và chọn lọc
- Top 8 bài phân tích nhân vật An Dương Vương đầy đủ nhất
- Top 8 mẫu phân tích nhân vật ông Hai hay nhất
- Top 6 mẫu phân tích Làng Kim Lân đầy đủ và chọn lọc
- Phân tích chiếc lược ngà hay nhất
- Cảm nhận về bài thơ câu cá mùa thu (Thu Điếu)
- Phân tích bài thơ Tỏ lòng
- Cảm nhận về Tiểu đội xe không kính
- Phân tích Bài ca ngất ngưởng
- Phân tích Đoàn thuyền đánh cá
- Phân tích bài thơ Đất nước
- Phân tích cảnh ngày hè
- Phân tích bài thơ Đồng chí
- Top 6 mẫu phân tích bài thơ Sóng đầy đủ và chọn lọc
- Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
- Phân tích khổ 5 6 bài Sóng
- Phân tích 2 khổ đầu bài Sóng
- Phân tích 3 khổ thơ cuối bài Sóng
- Cảm nhận 3 khổ thơ cuối bài Sóng
- Top 18 mẫu mở bài Sóng hay chọn lọc
- Phân tích hình tượng Sóng
- Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng
- Phân tích nét truyền thống và hiện đại trong bài thơ Sóng
- Cảm nhận 2 khổ thơ đầu bài Sóng
- Phân tích khổ 5 6 7 bài Sóng
- Phân tích bài thơ Bếp lửa
- Bài cảm nghĩ về mẹ hay nhất
- Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya
- Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Bạn đến chơi nhà
- Phân tích Hạnh phúc của một tang gia
- Phân tích Người lái đò sông Đà
- Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Rằm tháng Giêng
- Tóm tắt lặng lẽ Sapa
- Tóm tắt Chí Phèo
- Phân tích nhân vật Chí Phèo sau khi ra tù
- Phân tích nhân vật Chí Phèo ngắn gọn
- Phân tích quá trình tha hóa của Chí Phèo
- Phân tích cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở
- Phân tích diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở
- Cảm nhận về nhân vật Chí Phèo
- Phân tích truyện ngắn Chí Phèo
- Phân tích quá trình thức tỉnh của Chí Phèo
- Phân tích bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo
- Cảm nghĩ về tình bạn
- Kể về một kỉ niệm đáng nhớ
- Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Qua đèo Ngang
- Thuyết minh về hoa mai ngày Tết
- Thuyết minh về cây hoa đào
- Phân tích bài thơ Ánh trăng
- Thuyết minh về cây bút bi
- Hãy kể về 1 kỉ niệm sâu sắc trong lòng em
- Thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam
- Phân tích Độc Tiểu Thanh kí
- Top 7 mẫu kể chuyện mười năm sau em về thăm lại mái trường mà hiện nay em đang học
- Thuyết minh về cái phích nước
- Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Tiếng gà trưa
- Thuyết minh về chiếc nón lá
- Kể về một thầy giáo hay một cô giáo mà em quý mến
- Viết đoạn văn về bạn thân bằng tiếng Anh
- Cảm nghĩ về mùa xuân
- Đóng vai Trương Sinh kể lại Chuyện người con gái Nam Xương
- Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Bánh trôi nước
- Thuyết minh về ngày Tết cổ truyền
- Thuyết minh về cái quạt điện
- Thuyết minh về cái kính
- Kể về một người thân của em
- Thuyết minh về thể thơ lục bát
- Thuyết minh về chiếc cặp sách
- Kể về một việc tốt mà em đã làm
- Vẻ đẹp sông Hương ở trong lòng thành phố Huế
- Thuyết minh về tác giả Nguyễn Du
- Thuyết minh về một loài hoa ngày Tết
- Tả cảnh mùa xuân
- Bài văn kể về mẹ hay nhất
- Thuyết minh về bánh chưng
- Phân tích Vợ chồng A Phủ
- Cảm nhận Vợ chồng A Phủ
- Phân tích nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân
- Tóm tắt Vợ chồng A Phủ
- Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị
- Phân tích nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ
- Cảm nhận về nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ
- Mở bài Vợ chồng A Phủ
- Phân tích nhân vật A Phủ
- Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
- Kết bài Vợ chồng A Phủ hay
- Cảm nhận nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân
- Cảm nhận của em về sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm tình mùa xuân (2 mẫu)
- Vợ chồng A Phủ: tác giả, tác phẩm
- Phân tích bài Phú sông Bạch Đằng
- Phân tích bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
- Phân tích Hầu trời
- Phân tích nhân vật Tràng trong Vợ nhặt
- Phân tích Vợ nhặt
- Phân tích nhân vật bà cụ Tứ
- Phân tích nhân vật Thị
- Tóm tắt Vợ nhặt
- Giá trị nhân đạo của Vợ nhặt
- Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt
- Phân tích vẻ đẹp khuất lấp của người Vợ nhặt
- Top 42 mẫu mở bài Vợ nhặt hay nhất
- Top 42 mẫu mở bài Vợ nhặt hay nhất
- Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt
- Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt
- Top 34 mẫu kết bài Vợ nhặt siêu hay
- Cảm nhận của anh chị về nhân vật Tràng trong đoạn trích sáng hôm sau
- Cảm nhận về khát vọng sống của người Vợ nhặt (3 mẫu)
- Phân tích nhân vật Tràng sáng hôm sau
- Phân tích đoạn 3 Bình Ngô đại cáo
- Phân tích bài thơ Chiều tối
- Cảm nhận bài thơ Chiều tối
- Phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Chiều tối
- Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài Chiều tối
- Nghị luận văn học Chiều tối
- Top 5 bài phân tích 2 câu cuối bài Chiều tối siêu hay
- Phân tích 2 câu đầu bài Chiều tối
- Top 17 mẫu mở bài Chiều tối siêu hay
- Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn Bác trong bài thơ Chiều tối
- Nghị luận về vấn đề bạo lực học đường
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh
- Phân tích bài thơ Nhớ Rừng
- Nghị luận về hiện tượng xả rác bừa bãi
- Phân tích Tràng giang
- Thuyết minh về mâm ngũ quả ngày Tết
- Mẫu bài viết số 5 lớp 7 đầy đủ 5 đề
- Phân tích bài thơ Ông đồ
- Phân tích hình tượng cây xà nu
- Phân tích bài thơ Quê hương
- Top 9 bài thuyết minh về cây tre siêu hay
- Nghị luận về tinh thần tự học
- Phân tích hình ảnh người đàn bà hàng chài
- Phân tích Chiếc thuyền ngoài xa
- Tóm tắt Chiếc thuyền ngoài xa
- Cảm nhận về nhân vật người đàn bà làng chài
- Phân tích 2 phát hiện của nghệ sĩ Phùng
- Phân tích tình huống truyện Chiếc thuyền ngoài xa
- Top 27 mẫu mở bài Chiếc thuyền ngoài xa siêu hay
- Phân tích đoạn cuối Chiếc thuyền ngoài xa
- Top 4 bài phân tích người đàn ông trong Chiếc thuyền ngoài xa siêu hay
- Phân tích vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà hàng chài
- Phân tích nhân vật Phùng
- Tóm tắt Những đứa con trong gia đình
- Phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
- Cảm nhận của em về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
- Cảm nhận khổ 4, 5 bài Mùa xuân nho nhỏ
- 4 bài phân tích khổ 4, 5 bài Mùa xuân nho nhỏ hay chọn lọc
- Top 3 mẫu cảm nhận khổ 2 3 bài Mùa xuân nho nhỏ hay chọn lọc
- Cảm nhận của em về ước nguyện của tác giả trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
- Nghị luận về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ hay nhất
- Phân tích Đây thôn Vĩ Dạ
- Phân tích nhân vật Ngô Tử Văn
- Viết đoạn văn ngắn về trách nhiệm của thanh niên đối với đất nước
- Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác
- Chuyên đề nghị luận xã hội thi vào lớp 10
- Cảm nhận về nhân vật Phương Định
- Nghị luận về lòng dũng cảm
- Nghị luận về bệnh vô cảm
- Phân tích bài thơ Sang thu
- Thuyết minh về một món ăn
- Phân tích nhân vật cô Hiền trong Một người Hà Nội
- Phân tích bài thơ Từ ấy khổ 1
- Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
- Viết bài tập làm văn số 6 lớp 8
- Phân tích 12 câu đầu trao duyên
- Cảm nhận khổ 1 bài Nói với con
- Nghị luận xã hội về tinh thần lạc quan
- Phân tích nhân vật Trương Phi
- Chứng minh nhân dân ta luôn sống theo đạo lí ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Phân tích bài thơ Tức cảnh Pác Bó
- Giải thích câu tục ngữ đi một ngày đàng học một sàng khôn
- Giải thích câu tục ngữ một cây làm chẳng nên non ba cây chụm lại nên hòn núi cao
- Nghị luận về tình yêu quê hương đất nước
- Nghị luận Đây thôn Vĩ Dạ
- Phân tích bài thơ Ngắm trăng
- Chứng minh câu tục ngữ thất bại là mẹ thành công
- Thuyết minh về lễ hội truyền thống
- Chứng minh câu tục ngữ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
- Chứng minh câu tục ngữ Có chí thì nên
- Chứng minh câu tục ngữ Có công mài sắt có ngày nên kim
- Giải thích câu tục ngữ Thất bại là mẹ thành công
- Top 7 bài suy nghĩ về những người không chịu thua số phận siêu hay
- Chứng minh câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn
- Suy nghĩ của em về câu tục ngữ Lá lành đùm lá rách
- Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn
- Nghị luận về nghiện game
- Cảm nhận về đoạn trích Chí khí anh hùng
- Sách là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ con người
- Phân tích cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và Đế Thích
- Chứng minh câu tục ngữ đói cho sạch rách cho thơm
- Nghị luận khuyên bạn học tập chăm chỉ hơn
- Nghị luận về lòng nhân ái
- Nghị luận về tuổi trẻ và tương lai đất nước
- Nghị luận về đồng cảm và chia sẻ
- 8 mẫu tóm tắt tác phẩm Người trong bao siêu hay
- Nghị luận về trang phục và văn hóa
- Em hãy giải thích nội dung lời khuyên của Lênin học học nữa học mãi
- hãy nói không với các tệ nạn xã hội
- Nghị luận tình thương là hạnh phúc của con người
- Nghị luận về lòng bao dung
- Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn
- Văn mẫu Văn học là tình thương - Bài viết số 7 lớp 8 đề 2
- Bài viết số 6 lớp 7 đề 2: Nhiễu điều phủ lấy giá gương người trong một nước phải thương nhau cùng
- Đoạn văn 200 chữ về suy nghĩ tích cực
- Nghị luận nói lời hay làm việc tốt ứng xử đẹp là những nét đẹp học đường cần có ở học sinh hiện nay
- Chứng minh câu tục ngữ ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Đề thi Văn lớp 7 học kì 2 năm 2020-2021
- Giải thích câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn
- Nghị luận sống giản dị giúp ta tìm thấy những điều tốt đẹp trong cuộc sống
- Nghị luận xã hội về dịch Covid19
- Nghị luận học đi đôi với hành
- Top 6 bài giải thích câu tục ngữ lời nói chẳng mất tiền mua lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
- Trình bày suy nghĩ của em về tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay
- Phân tích 6 câu thơ đầu bài Khi con tu hú
- Nghị luận về hút thuốc lá điện tử ở học sinh
- Nghị luận về ước mơ
- Viết đoạn văn về lòng dũng cảm
- Nghị luận về lời cảm ơn
- Đọc hiểu: Giặc Covid đang áp đặt luật chơi
- Top 7 bài nghị luận về lối sống có trách nhiệm siêu hay
- Các bài văn nghị luận xã hội lớp 9
- Nghị luận về tác dụng của việc đọc sách
- Nghị luận ý nghĩa của cuộc sống hòa bình
- Nghị luận về sống cống hiến
- Tóm tắt bài Cổng trường mở ra
- Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
- Top 9 mẫu Tóm tắt bài Sống chết mặc bay ngắn gọn
- Top 8 mẫu tóm tắt văn bản Trong lòng mẹ siêu hay
- Tóm tắt văn bản Tôi đi học
- Tóm tắt văn bản Lão Hạc
- Phân tích nhân vật chị Dậu
- Top 4 mẫu phân tích Vào phủ chúa Trịnh hay chọn lọc
- Bài viết số 1 lớp 8: Kể lại những kỉ niệm ngày đầu tiên đi học
- Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh
- Top 4 bài nghị luận về sống đẹp siêu hay
- Soạn bài Cuộc chia tay của những con búp bê ngắn gọn
- Kể về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên
- Thuyết minh về cái kéo
- Văn học dân gian là gì?
- Soạn văn 9 bài 2: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
- Tóm tắt Chiến thắng Mtao Mxây
- Suy nghĩ của em về Bác Hồ kính yêu
- Đoạn văn về tình yêu quê hương đất nước
- Đoạn văn về tình mẫu tử lớp 8 hay chọn lọc
- Top 8 bài thuyết minh về con trâu siêu hay
- Top 6 bài phân tích Tuyên ngôn độc lập siêu hay
- Top 7 bài văn ngắn ghi lại ấn tượng của em trong buổi đến trường khai giảng lần đầu tiên siêu hay
- Viết 1 đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về một lối sống lành mạnh
- Top 6 bài thuyết minh về con mèo hay chọn lọc
- Thuyết minh về đồ dùng học tập
- Cảm nghĩ về đêm trăng Trung thu
- Nghị luận về rác thải nhựa
- Cảm nghĩ của em về dòng sông quê hương
- Cách trình bày đoạn văn: Diễn dịch - quy nạp - song hành - móc xích - tổng phân hợp
- Soạn văn 8 Xây dựng đoạn văn trong văn bản
- Top 5 bài phân tích Chiếu cầu hiền siêu hay
- Nghị luận xã hội về tính tự ti và tự phụ
- Phân tích nhân vật Đăm Săn
- Soạn bài Khóc Dương Khuê
- Trình bày suy nghĩ về điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa
- Top 4 mẫu viết thư cho một người bạn để bạn hiểu về đất nước mình siêu hay
- Soạn Bài ca ngắn đi trên bãi cát
- Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em sau khi học văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
- Top 5 bài phân tích Bài ca ngắn đi trên bãi cát siêu hay
- Phân tích hình tượng vua Quang Trung
- Top 6 đoạn văn về bạo lực học đường siêu hay
- Soạn bài Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
- Top 5 mẫu viết đoạn văn miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều
- Tóm tắt đoạn trích Uy-lít-xơ trở về
- Bài văn biểu cảm về thầy cô
- Biểu cảm về cây phượng
- Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ Gọi dạ bảo vâng
- Top 6 bài cảm nghĩ về ngôi trường em đang học cấp 2 siêu hay