Đề tham khảo thi tốt nghiệp THPT 2025 môn Văn tỉnh Nam Định

Tải về
Lớp: THPT Quốc gia
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Đề thi

Đề thi thử tốt nghiệp 2025 môn Văn các trường THPT tỉnh Nam Định

Bộ đề tham khảo môn Ngữ văn kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 tỉnh Nam Định là tổng hợp các mẫu đề tham   khảo ôn thi tốt  nghiệp của các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nam Định có đáp án. Với cấu trúc bám sát định hướng đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đề tham khảo lần này không chỉ giúp học sinh định hình phương pháp ôn tập hiệu quả mà còn là tài liệu tham khảo quan trọng để các trường THPT điều chỉnh kế hoạch dạy học trong giai đoạn nước rút.

Đề tham khảo ôn thi tốt nghiệp THPT môn Văn Hải Hậu

SỞ GD & ĐT NAM ĐỊNH

Trường THPT A Hải Hậu

ĐỀ THAM KHẢO TỐT NGHIỆP THPT 2025

Môn: Ngữ văn 12

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Ngày 26 tháng 8, chi đội Giải phóng quân đầu tiên tiến vào Thủ đô, giữa tiếng reo mừng dậy đất của đồng bào. Các nam, nữ chiến sĩ lần đầu mặc quần áo đồng phục, chân bước chưa đều, nước da phần lớn tái sạm, nhưng tràn đầy khí thế chiến thắng của một đoàn quân dày dạn trong chiến đấu, mang đến cho đồng bào niềm tin, đã có một chỗ dựa vững chắc bên cạnh đội ngũ vũ trang của hàng ngàn chiến sĩ tự vệ của Thủ đô. Bác từ Tân Trào về Hà Nội. Chúng tôi ra đón Bác tại làng Phú Thượng. Bác còn yếu sau trận sốt nặng vừa qua, vẫn giản dị với bộ quần áo vải vàng cũ và đôi giày vải. Đến 30 tháng 8, trên cả nước, chính quyền đã về tay nhân dân, trừ một đôi nơi bọn phản động Quốc dân đảng gây khó khăn như ở Vĩnh Yên.

Ngày mồng 2 tháng 9, Bác ra mắt trước mấy chục vạn đồng bào Thủ đô tại quảng trường Ba Đình với bản Tuyên ngôn độc lập lịch sử. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Cờ cách mạng nền đỏ sao vàng trở thành cờ của Tổ quốc. Hà Nội trở thành Thủ đô của nước Việt Nam độc lập. Đội quân Giải phóng Việt Nam, sau ngày cách mạng thành công, đã xuất hiện trên khắp các miền của đất nước.

Bên cạnh những chiến sĩ Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân, Du kích Ba Tơ và hàng vạn chiến sĩ tự vệ, du kích của phong trào cách mạng tại khắp các chiến khu, đã có thêm hàng trăm ngàn thanh niên tình nguyện đứng dưới cờ làm người chiến sĩ bảo vệ Tổ quốc. Ngày vui chưa đến hẳn, cuộc chiến đấu gian khổ còn phải dài lâu. Phía Bắc, quân Tầu Tưởng tiến vào Việt Nam. Nguyễn Hải Thần bám theo đoàn quân phù thũng đang rêu rao 13 điều thảo phạt, định dâng đất nước ta cho bọn Quốc dân đảng Trung Hoa.

Miền Nam, thực dân Pháp bám gót sau quân Anh, đã trở lại Sài Gòn. Tiếng súng xâm lược lại nổ. Cuộc kháng chiến thần thánh của nhân dân miền Nam đã bắt đầu. Các chiến sĩ Giải phóng quân ở miền Nam, những người con yêu của khởi nghĩa Nam Kỳ, của Cách mạng tháng Tám đã đứng ở hàng đầu cùng nhân dân, với những chiếc gậy tầm vông vát nhọn, kiên quyết thực hiện lời thề của người chiến sĩ Giải phóng quân: Chiến đấu đến giọt máu cuối cùng để tiêu diệt bọn xâm lược... Không một chút nghỉ ngơi, những chiến sĩ Giải phóng quân ở miền Bắc, lại cùng hàng ngàn thanh niên ưu tú lên đường tiếp tục cuộc Nam tiến.

Cuộc Nam tiến lần này đã khác hẳn, không còn là vài trung đội hoặc mấy chục người đi lén lút trong rừng sâu, giữa đêm khuya, mà đây là những đoàn tàu dài dằng dặc, chật ních những chiến sĩ, đi giữa tiếng hoan hô và hàng vạn cánh tay vẫy chào của đồng bào. "Nam Bộ là thịt của thịt Việt Nam, là máu của máu Việt Nam", lời nói của Bác Hồ luôn luôn vang dội bên tai mọi người. Kẻ thù đụng vào Nam Bộ là đụng đến lẽ sống còn của toàn dân Việt Nam, xúc phạm đến tình cảm thiêng liêng của mỗi người dân Việt Nam.

Quân thù đã trở lại. Cuộc chiến đấu của nhân dân ta ở miền Nam đã bắt đầu. Đồng bào miền Bắc và đồng bào cả nước quyết không thể ngồi yên trên khắp miền Bắc, những người nông dân tạm gác tay cày, những thanh niên học sinh tạm xếp sách vở, nô nức tòng quân, xin tiếp tục lên đường Nam tiến. Trong cuộc chiến đấu lâu dài, bền bỉ của Đảng ta và nhân dân ta mấy chục năm qua, cuộc chiến đấu của Giải phóng quân Việt Nam, sau này là Quân đội nhân dân Việt Nam, khi đó mới chỉ là bắt đầu.

(Võ Nguyên Giáp, Từ nhân dân mà ra, in trong Hồi kí cách mạng, NXB Giáo dục, 1970, tr198-199)

Trả lời các câu hỏi từ 1 đến 5:

Câu 1. Đoạn văn đầu tiên của văn bản nhắc đến sự kiện lịch sử gì? Ai là người kể lại?

Câu 2. Dẫn ra câu văn cho thấy rõ nhất tình cảm của tác giả với miền Nam tổ quốc. Câu văn ấy mang màu sắc trang trọng hay thân mật? Vì sao?

Câu 3. Tính xác thực của thể hồi kí được thể hiện qua những yếu tố nào của văn bản?

Câu 4. Anh/chị hiểu thế nào về nhan đề của đoạn trích hồi kí: “Từ nhân dân mà ra”?

Câu 5. Từ đoạn trích trên, anh/chị có nhận xét gì về con người của đồng chí Tổng tư lệnh?

Phần II. Làm văn (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá thủ pháp trần thuật trong đoạn trích hồi kí phần Đọc hiểu.

Câu 2 (4,0 điểm)

Trong Hội nghị cán bộ toàn quốc tổng kết công tác tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020 -2025 tại Hà Nội, tháng 11 năm 2020, Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng từng nói:

Cái quý nhất của con người là cuộc sống và danh dự sống

Kết nối với thực tiễn đời sống, viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Phải sống có danh dự.

ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Sự kiện: Chiến thắng của cuộc Cách mạng tháng Tám – 1945

Người kể lại: Đại tướng Võ Nguyên Giáp

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm

0,5

2

-Dẫn ra câu văn cho thấy tình cảm của tác giả với miền Nam tổ quốc:

Kẻ thù đụng vào Nam Bộ là đụng đến lẽ sống còn của toàn dân Việt Nam, xúc phạm đến tình cảm thiêng liêng của mỗi người dân Việt Nam.

-Thể hiện sắc thái trang trọng.

-Vì: Được gọt giũa cẩn thận, đảm bảo chuẩn mực về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và phong cách; ngôn ngữ toàn dân.

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời được như như 3 ý đáp án: 0,75 điểm

- Trả lời được 2 ý: 0,5 điểm; được 1 ý: 0,25 điểm.

0,75

3

Tính xác thực của hồi kí được thể hiện trong văn bản:

+ Số liệu cụ thể (chiến sĩ Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân, Du kích Ba Tơ, khởi nghĩa Nam Kì...)

+ Địa danh cụ thể (Tân Trào, Hà Nội, Vĩnh Yên,...).

+ Thời gian cụ thể (26 tháng 8, 30 tháng 8, 2 tháng 9...)

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời được 3 ý như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời 2 ý: 0,75 điểm

- Trả lời 1 ý: 0,5 điểm

HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.

1,0

4

Tiêu đề: Từ nhân dân mà ra

- Khẳng định sức mạnh của nhân dân đã tạo nên cách mạng tháng Tám thành công vang dội.

- Niềm tin vào thắng lợi mới khi cuộc chiến đấu lâu dài, bền bỉ ở miền Nam mới đang bắt đầu.

- Nhấn mạnh đường lối, tư tưởng của Đảng: Đất Nước của dân, do dân, vì dân; dân làm chủ.

- Trả lời được 3 ý như đáp án: 1,0 điểm

- Trả lời 2 ý: 0,75 điểm

- Trả lời 1 ý: 0,5 điểm

HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.

1,0

5

Hs có thể bày tỏ suy nghĩ riêng của bản thân về con người của vị Tổng tư lệnh.

Gợi ý:

- Vẻ đẹp con người đồng chí Tổng tư lệnh:

+ Yêu mến Nhân dân, gần gũi với đồng bào.

+ Yêu tổ quốc, khát khao hòa bình cho nhân dân miền Nam.

+ Có tinh thần quyết chiến, quyết thắng, niềm tin vào cuộc kháng chiến của dân tộc

- Nhận xét: Đây là những phẩm chất cao đẹp làm nên nhân cách, tâm hồn và ý chí của vị Tổng tư lệnh, góp phần làm nên những chiến thắng hào hùng cho cuộc kháng chiến.

Hướng dẫn chấm:

- HS chỉ ra được vẻ đẹp và nhận xét: 0,75 điểm

- HS chỉ ra được vẻ đẹp và nhận xét chung chung, sơ sài: 0,25 – 0,5 điểm

0,75

II

VIẾT

6,0

1

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh thủ pháp trần thuật trong đoạn hồi kí.

2,0

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích, đánh giá tính xác thực trong đoạn trích hồi kí

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

1. Giới thiệu vấn đề

- Hồi kí là thể loại văn xuôi phi hư cấu, ghi chép những sự việc xảy ra trong quá khứ gây ấn tượng sâu đậm cho người viết.

- Thủ pháp trần thuật làm nên giá trị cho tác phẩm hồi kí “Từ nhân dân mà ra” của Võ Nguyên Giáp.

2. Giải quyết vấn đề

- Thủ pháp trần thuật:

+ Được thể hiện qua việc tác giả lần lượt kể các sự kiện diễn ra: Tác giả kể lại sự kiện trọng đại của lịch sử dân tộc: Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn Độc lập.

+ Thời gian, sự kiện chính xác, cụ thể (ngày 26/8; ngày 2/9…)

+ Những nhân vật trong hồi kí trực tiếp tham gia kháng chiến:

Phía ta: Bác Hồ, Võ Nguyên Giáp, đồng bào miền Bắc, đồng bào cả nước, chiến sĩ Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân, Du kích Ba Tơ và hàng vạn chiến sĩ tự vệ, du kích … Phía địch: giặc Tầu, giặc Pháp, quân đội Anh…

- Thủ pháp trần thuật được kết hợp với tính phi hư cấu, các sự kiện được lồng ghép với nhận định, đánh giá; có sự bộc lộ cảm xúc qua nhận xét của tác giả.

Sự kết hợp này giúp câu chuyện trở nên chân thực, gợi mở suy ngẫm của đọc giả, khơi gợi tình yêu, ý thức và trách nhiệm với đất nước.

3. Đánh giá

Thủ pháp trần thuật làm nên sự kết hợp giữa tính phi hư cầu và tính hư cấu của thể loại kí

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: Phân tích, đánh giá thủ pháp trần thuật trong đoạn trích hồi kí

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

0,5

đ. Diễn đạt:

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0,25

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ

0,25

2

Trong Hội nghị cán bộ toàn quốc tổng kết công tác tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020 -2025 tại Hà Nội, tháng 11 năm 2020, Cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng từng nói:

Cái quý nhất của con người là cuộc sống và danh dự sống

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Phải sống có danh dự.

4,0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Danh dự sống

0,5

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp lí ba phần của bài văn nghị luận.

1. Mở bài:

Gới thiệu vấn đề nghị luận

2. Thân bài:

a. Giải thích:

- “cuộc sống”: không chỉ đơn thuần là sự tồn tại mà còn bao gồm các hoạt động, trải nghiệm và tương tác với môi trường xung quanh

- “danh dự”: là biểu hiện của lòng tự trọng, đạo đức, và nhân phẩm. Sống có danh dự nghĩa là sống đúng với lương tâm và đạo lý.

=> Cuộc sống và danh dự sống là cái quý giá nhất của một con người. Mỗi chúng ta phải sống sao cho có ý nghĩa, không lãng phí thời gian để sau này không phải ân hận, hối tiếc; sống có ích, nỗ lực làm những điều tích cực, không chỉ sống cho bản thân mà còn sống cho cộng đồng, đất nước.

b. Phân tích – Chứng minh:

- Tại sao cuộc sống của con người là điều quý giá nhất? (Tầm quan trọng của cuộc sống)

+ Được sinh ra, được tồn tại trên thế giới này là món quà quý giá nhất đối với mỗi chúng ta.

+ Cuộc sống là hữu hạn, mỗi ngày trôi qua là cơ hội để làm việc tốt và cống hiến.

+ Sự lãng phí thời gian là lãng phí cơ hội đóng góp cho xã hội.

- Tại sao danh dự sống là điều quý giá nhất đối với con người?

+ Danh dự là biểu hiện của phẩm giá và lòng tự trọng. Khi một người sống có danh dự, họ tự hào về chính mình, cảm thấy tự tin và không hổ thẹn trước bất kỳ ai. Điều này giúp họ duy trì lòng tự trọng và giá trị cá nhân, tạo nên một cuộc sống ý nghĩa và đáng sống.

+ Khả năng vượt qua thử thách và khó khăn: Danh dự giúp con người có nghị lực và sức mạnh để vượt qua thử thách và khó khăn trong cuộc sống. Khi đối diện với những tình huống khó khăn, người có danh dự sẽ không bao giờ từ bỏ, không làm điều sai trái, và luôn giữ vững phẩm giá của mình.

+ Danh dự tạo nên uy tín và sự tôn trọng từ người khác : Một người có danh dự luôn được người xung quanh đánh giá cao, tin tưởng và kính trọng. Điều này không chỉ giúp họ tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp mà còn mang lại nhiều cơ hội trong cuộc sống và công việc. Khi một người sống có danh dự, họ luôn tuân thủ các nguyên tắc đạo đức, luôn cố gắng làm điều đúng đắn. Điều này giúp họ sống một cuộc đời không hối tiếc và tự hào về những gì đã làm.

+ Trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Một người có danh dự sẽ luôn hành động đúng đắn, công bằng, không vì lợi ích cá nhân mà làm tổn hại đến người khác hay xã hội. Điều này góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và đáng sống.

(HS lấy dẫn chứng chứng minh)

c. Đánh giá – mở rộng:

- Ý kiến mang tính đúng đắn, sâu sắc, được rút ra từ sự trải nghiệm. Ý kiến không chỉ là lời nhắc nhở mà còn mang ý nghĩa giáo dục cho bản thân mỗi chúng ta trong nhận thức, phải sống sao cho có ích, có ý nghĩa, đem tài năng và sức lực của mình đóng góp, dựng xây phát triển đất nước.

- Cuộc sống hiện đại mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng lắm thách thức, chúng ta cần chủ động vượt lên phía trước, năng động và sáng tạo để chinh phục những khó khăn, nắm bắt cơ hội. Đó là con đường gần nhất để đi đến thành công.

3. Bài học nhận thức và hành động:

- Nhận thức: + Nhắc nhở mỗi người về tầm quan trọng của cuộc sống và danh dự sống đối với mỗi người

+ Sống có ích, suy nghĩ kĩ trước khi hành động;

- Hành động: Sống thực tế, sẵn sàng nhận sai và sửa sai khi có cơ hội; Luôn chuẩn bị kĩ trước mọi tình huống có thể xảy ra trong cuộc sống; Dám nghĩ dám làm…

1,0

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai ít nhất được hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: HS có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

Tổng điểm

10,0

Đề tham khảo ôn thi tốt nghiệp THPT môn Văn chuyên Lê Hồng Phong

ĐỀ THAM KHẢO KỲ THI TNTHPT 2025

Đơn vị: Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong

I. ĐỌCHIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Nền tảng của sự thành công nằm tính kỷ luật tự giác được thể hiện thông qua sự tự chủ. Tự chủ là lòng can đảm được sử dụng đúng lúc, là khả năng tự chế ngự kiểm soát tất cả các trạng thái cảm xúc của bản thân. Nếu con người như một chiếc thuyền thì tính tự chủ chính là bánh lái, giữ cho thuyền đi đúng hướng, vượt qua những sóng gió của cuộc đời. Người hạnh phúc nhất chính người thể làm chủ được bản thân.

Điềm tĩnh là một trong những biểu hiện của sự tự chủ. Người giữ được điềm tĩnh luôn ẩn chứa trong mình nguồn sức mạnh to lớn. Điềm tĩnh giúp con người giữ được sự sáng suốt trong khi những người khác không còn kiên nhẫn. Khi bị ai đó đổ lỗi, khi mọi lời chỉ trích đều dồn về bạn, khi bạn liên tục vấp ngã hay khi bị bạn bè quay lưng…ấy là những lúc bạn cần đến tính tự chủ và sự điềm tĩnh. Biết chế ngự bản thân giữ được sự điềm tĩnh, bạn sẽ được bình yên cũng như sẵn sàng đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của đời mình. Hãy cố gắng giữ được vẻ bình tĩnh và cái tâm bình thản, sáng suốt trong mọi tình huống, bạn nhé!

(Trích Không không thể - George Matthew Adams, Thu Hằng dịch)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Trong đoạn trích, câu văn“Tự chủ lòng can đảm được sử dụng đúng lúc, khả năng tự chế ngự và kiểm soát tất cả các trạng thái cảm xúc của bản thân”được viết nhằm mục đích gì?

Câu 2. Theo tác giả, lúc nào bạn cần đến tính tự chủ và sự điềm tĩnh?

Câu 3. Nêu tác dụng của phép điệp cấu trúc trong đoạn: Khi bị ai đó đổ lỗi, khi mọi lời chỉ trích đều dồn về bạn, khi bạn liên tục vấp ngã hay khi bị bạn quay lưng…ấy là những lúc bạn cần đến tính tự chủ và sự điềm tĩnh.

Câu 4. Tại sao tác giả khẳng định: Người hạnh phúc nhất chính người thể làm chủ được bản thân?

Câu 5. Theo anh/chị, sự tự chủ có khác biệt gì với sự tự do ? (Viết khoảng 5 -7 dòng)

II. VIẾT(6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) về sự cần thiết phải biết chế ngự bản thân.

Câu 2 (4,0 điểm)

Anh/ Chị hãy so sánh khát vọng tình yêu của nhân vật trữ tình trong hai văn bản sau:

Bữa nay lạnh, mặt trời đi ngủ sớm;

Anh nhớ em, em hỡi! anh nhớ em…

Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh.

Anh nhớ em, anh nhớ lắm! em ơi!

Anh nhớ anh của ngày tháng xa khơi,

Nhớ đôi môi đang cười phương trời.

Nhớ đôi mắt đang nhìn anh đăm đắm.

Em! xích lại! đưa tay anh nắm

(Trích Tương tư, chiều…- Xuân Diệu, thơ đời NXB Văn học, 2004)

(2) Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,

Một người chín nhớ mười mong một người.

Gió mưa là bệnh của giời,

Tương bệnh của tôi yêu nàng...

Nhà anh có một giàn giầu,

Nhà em một hàng cau liên phòng.

Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,

Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?

(Trích Tương tư, Tuyển tập Nguyễn Bính NXB văn học, Hà Nội, 1986)

Chú thích:

* Tác giả Xuân Diệu và bài thơ Tương tư, chiều…

Xuân Diệu (1916-1985) quê ở Tuy Phước, Bình Định. Trước cách mạng, Xuân Diệulà một trong 3 đỉnh cao của phong trào Thơ mới 1930 – 1945, nhà thơ Mới nhất trong các nhà thơ mới (Hoài Thanh) với hồn thơ khát khao, giao cảm với cuộc đời.

Bài thơ Tương tư, chiều… của Xuân Diệu nằm trong tập Thơ Thơ xuất bản năm 1938, về sau được in trong Tuyển tập Tự lực văn đoàn (tập III), NXB Hội nhà văn,

Tácgiả Nguyễn Bính và bài thơ Tương

Nguyễn Bính (1918 - 1966), quê ở Vụ Bản, Nam Định. Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới 1930 – 1945 với hồn thơ chân quê.

Bài thơ được in trong tập Lỡ bước sang ngang là một trong những sáng tác tiêu biểu cho phong cách thơ “chân quê” của Nguyễn Bính.

 

-------------------------------HẾT-----------------------------------

ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

4,0

 

1

Mục đích: Giải thích khái niệm ‘tự chủ”.

- HS trả lời như đáp án 0,5 điểm

- HS không trả lời được hoặc trả lời sai: 0 điểm

0,5

 

2

Theo tác giả, những lúc bạn cần đến tính tự chủ và điềm tĩnh là khi: bị ai đó đổ lỗi; là khi mọi lời chỉ trích đều dồn về bạn; khi bạn liên tục vấp ngã hay bị bạn bè quay lưng.

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời 3 ý như đáp án: 0,75 điểm

- HS trả lời 2 ý như đáp án: 0,5 điểm,

- HS trả lời 1 ý như đáp án 0,25 điểm

- HS không trả lời được hoặc trả lời sai: 0 điểm

0,75

 

3

- Phép điệp cấu trúc: Khi….

- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh sự cần thiết của tính tự chủ, sự điềm tĩnh giúp cho con người vượt qua những tình huống, thử thách trong cuộc sống…

+ Tạo sự liên kết, nhịp điệu cho lời văn…

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời 2 ý tương đương như đáp án: 1,0 điểm

- HS trả lời 1 ý tương đương như đáp án: 0, 5 điểm. Mỗi ý của tác dụng là 0,25 điểm.

- HS không trả lời được hoặc trả lời sai: 0 điểm

1,0

 

4

“Người hạnh phúc nhất chính là người tự chủ được bản thân”: Vì:

+ Vì khi sống tự chủ, con người có khả năng tự chế ngự và kiểm soát tất cả các trạng thái cảm xúc của bản thân, có cách ứng xử dung hòa, điềm đạm với mọi người xung quanh – là tiền đề tạo nên cuộc sống hạnh phúc.

+ Sống tự chủ, biết chế ngự bản thân, giữ được sự điềm tĩnh, con người sẽ tạo được bình yên, cái tâm bình thản, an yên thư thái trước mọi tình huống của cuộc sống.

Hướng dẫn chấm:

- HS trả lời tương đương như đáp án: 0,75 điểm

0,75

 

 

 

- HS trả lời 1 ý tương đương như đáp án: 0,5 điểm

- HS không trả lời được hoặc trả lời sai: 0 điểm

 

 

5

Học sinh có thể chỉ ra sự khác biệt theo các hướng khác nhau và có tính thuyết phục. Đây là một hướng đề xuất:

Nếu tự chủ là khả năng con người có thể tự chế ngự và kiểm soát tất cả các trạng thái cảm xúc của bản thân thì tự do là khi con người không lệ thuộc, không chịu sự chế ngự, kiểm soát, để các trạng thái cảm xúc của bản thân phát triển theo chiều hướng tự nhiên…

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh chỉ sự khác biệt, tính thuyết phục: 0,75 điểm.

- Học sinh chỉ ra nhưng chưa thật sự thuyết phục: 0,5;

- Học sinh chỉ ra chưa chưa thuyết phục: 0,25;

- HS không chỉ ra, không thuyết phục hoặc không trả lời: 0 điểm

0,75

II

 

VIẾT

6,0

 

1

Viết một đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ về sự cần

thiết phải biết chế ngự bản thân

2,0

 

 

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận về một vấn đề văn học

0.25

 

 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Sự cần thiết phải biết chế ngự bản thân

0.25

 

 

c. Viết đoạn văn bảo đảm các yêu cầu

Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở bảo đảm những nội dung sau:

- Chế ngự bản thân: là cách điều khiển, tiết chế cảm xúc, hành động của bản thân để có thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ.

- Cần thiết phải chế ngự bản thân để:

+ Giúp cho chúng ta có cách ứng xử dung hòa, điềm đạm với mọi người xung quanh.

+ Biết lắng lại để suy nghĩ, lắng nghe và thấu cảm mọi việc ở góc độ sâu sắc hơn.

+ Tránh những hiểu lầm đáng tiếc trong các mối quan hệ.

+ Giúp mỗi người giữ được sự thanh tĩnh, an nhiên và thư thái trong tâm hồn

1,0

 

 

 

d. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0.25

 

 

đ. Sáng tạo:

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

0.25

 

2

Anh/ Chị hãy so sánh khát vọng tình yêu của nhân vật trữ

tình trong hai văn bản.

4,0

 

 

a. Đảm bảo bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận

Đảm bảo yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn.

0,25

 

 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

So sánh khát vọng tình yêu của nhân vật trữ tình trong hai đoạn thơ.

0,25

 

 

c. Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu:

Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp ; kết hợp nhuân fnhuyeexn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận

* Thân bài:

- Giống nhau:

Khát vọng tình yêu của cả 2 nhân vật trữ tình đều thể hiện qua nỗi niềm tương tư. Tương tư là nỗi niềm nhớ nhung trong tình yêu – thường là tình yêu đơn phương. Đều là những khát vọng mãnh liệt, thể hiện tình yêu chân thành…

- - Khác nhau:

+ Nỗi niềm tương tư của nhân vật trữ tình trong thơ Xuân Diệu và thơ Nguyễn Bính được khơi gợi từ những cảm hứng khác nhau:

++ Nỗi niềm tương tư của nvtt trong thơ Xuân Diệu được gợi cảm hứng từ thời gian buổi chiều: Không buồn bằng những buổi chiều êm, gắn liền với không gian lạnh lẽo, u buồn. gắn với nỗi buồn, nỗi cô đơn của cái tôi trữ tình.

++ Nỗi niềm tương tư của nvtt trong thơ Nguyễn Bính được khơi gợi từ không gian thôn làng. Câu chuyện tình yêu đôi lứa gắn với thôn Đoài, thôn Đông, giàn trầu, hàng cau. Bởi vậy, tình yêu trong câu chuyện của Nguyễn Bính gắn với tình yêu làng xóm, yêu quê hương, đất nước.

+ Nỗi niềm tương 2 văn bản được thể hiện với những

cách thức, sắc thái khác nhau: Nếu nvtt trong thơ XD thể

3,0

 

 

 

hiện tình cảm trực tiếp, mạnh bạo bao nhiêu thì nvtt trong thơ NB kín đáo, tế nhị, vòng vo bấy nhiêu.

+ Trong bài Tương tư, chiều…: tiếng lòng của nvtt hể hiện trực tiếp qua: điệp ngữ anh nhớ em, tiếng gọi tha thiết: em hỡi!; Điệp từ nhớ, điệp ngữ anh nhớ ; Dòng thơ bị tách ra thành 3 câu: Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh cùng với biện pháp nghệ thuật liệt kê; Giọng điệu gấp gáp, hối hả..

+ Trong bài Tương tư – Nguyễn Bính: Nỗi nhớ được gửi gắm kín đáo qua cách nói hoán dụ: thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông; qua cách nói phiếm chỉ: một người nhớ một người; Thành ngữ chín nhớ mười mong: nỗi nhớ nhung da diết, mãnh liệt; Cách nói sóng đôi, mượn quy luật tất yếu của tự nhiên để nói về tình cảm anh dành cho nàng: Gió mưa là bệnh của giời/ Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng...;Mượn hình ảnh giầu – cau để nói đến khát khao về chung một nhà, tình yêu đơm hoa kết trái ngọt ngào.

- Nỗi niềm tư tư của 2 nhân vật trữ tình ở 2 văn bản được thể hiện bằng những hình thức nghệ thuật khác nhau:

+ Trong bài Tương tư, chiều Xuân Diệu: Thể thơ tự do; ngôn ngữ, hình ảnh cách tân, mới lạ; giọng thơ da diết, mãnh liệt…

+ Trong bài Tương tư – Nguyễn Bính: Thể thơ lục bát; ngôn ngữ hình ảnh thơ gần gũi quen thuộc với dân gian; giọng thơ ngọt ngào, đằm thắm…

c. Đánh giá chung (0,5 điểm)

* Lý giải: sự giống và khác nhau trong khát vọng tình yêu của hai nhân vật trữ tình

- Giống nhau: bắt nguồn từ khát vọng tình yêu là khát vọng muôn thuở của con người – nhất là những người trẻ và có tâm hồn đa cảm, đa tình.

- Khác nhau: Tình yêu vốn phong phú, nhiều cách thể hiện, nhiều cung bậc tình cảm; vì phong cách thơ của hai nhà thơ mới;…

* Ý nghĩa: Khát vọng tình yêu của 2 nvtt thể hiện vẻ đẹp tâm hồn và quan niệm tình yêu của hai thi sĩ Thơ mới, thể hiện sự đa dạng, nhiều màu sắc của các cây bút trong phong trào Thơ mới.

 

 

 

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,25

 

 

e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng

tạo, văn phong trôi chảy.

0,25

Xem trọn bộ hơn 50 đề thi trong file tải về.

Đề thi thử tốt nghiệp 2025 môn Văn các trường THPT tỉnh Nam Định

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Đề thi Lớp 12 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 417
Đề tham khảo thi tốt nghiệp THPT 2025 môn Văn tỉnh Nam Định
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm