Bộ đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn tỉnh Phú Thọ 2025

Tải về
Lớp: THPT Quốc gia
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Đề thi

Đề tham khảo thi tốt nghiệp THPT 2025 môn Ngữ văn Phú Thọ

Bạn đang tìm kiếm bộ đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn tỉnh Phú Thọ năm 2025? Bài viết này sẽ tổng hợp đầy đủ, chi tiết các đề thi thử mới nhất kèm đáp án và hướng dẫn chấm môn Ngữ văn 12 của các trường THPT trên địa bàn tỉnh, giúp học sinh lớp 12 ôn luyện hiệu quả, chuẩn bị vững vàng cho kỳ thi quan trọng sắp tới. Tài liệu được cập nhật liên tục, bám sát cấu trúc đề minh họa của Bộ GD&ĐT, phù hợp với xu hướng ra đề năm 2025. Đừng bỏ lỡ nguồn tài liệu ôn thi Văn chất lượng, bám sát thực tế này!

Đề ôn tập thi tốt nghiệp THPT 2025 môn Văn tỉnh Phú Thọ

THPT Phù Ninh

ĐỀ ÔN TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN

NĂM HỌC 2024-2025

Thời gian: 120 phút

Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

(1) Toàn cầu hoá đã và đang tạo nên xu thế hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, giúp các dân tộc, quốc gia xích lại gần nhau để hợp tác, trao đổi, giao lưu, học hỏi, cùng nhau phát triển.

(2) Tuy nhiên, phát triển trong bối cảnh quốc tế mới với những diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường, văn hoá dân tộc cũng chịu những tác động trái chiều, rõ nhất là mặt trái của quá trình toàn cầu hoá, kinh tế thị trường và sự lấn át của các phương tiện truyền thông mới, Internet, mạng xã hội. Biên cương văn hóa tư tưởng của quốc gia cũng chịu nhiều thách thức trước sự xâm lấn của các nền tảng xuyên biên giới.

(3) Từ thực tiễn cho thấy trong quá trình toàn cầu hoá, nhất là với lĩnh vực văn hoá, nếu không có bộ lọc đủ mạnh, thiếu bản lĩnh và tính sáng tạo sẽ nguy cơ dẫn tới tiếp thu một cách thụ động, vội vã, ồ ạt. Từ đó rất dễ dẫn đến tình trạng nguồn lực, sức mạnh nội sinh trong nước bị những yếu tố ngoại sinh lấn át, chi phối; từ đó làm triệt tiêu tính đa dạng văn hóa dân tộc, tự đánh mất bản sắc, cội rễ và truyền thống văn hóa của dân tộc mình. Không thể phủ nhận cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là bước phát triển nhảy vọt của văn minh nhân loại, mở ra những không gian mới, mang lại những loại hình dịch vụ, giải trí tiện lợi cho con người, hướng tới sự phát triển toàn diện.

(4) Tuy nhiên, mặt trái của những sản phẩm công nghệ đã và đang chi phối không nhỏ đến nhận thức, hành động của con người cũng như sự vận động, phát triển của nền văn hoá. Đã có những thanh, thiếu niên ban đầu tỏ mỏ, thích khám phá công nghệ để rồi dần dần bị lệ thuộc, nghiện Internet và mải mê trong thế giới ảo, làm mất đi những mối quan hệ, giao tiếp đời thường, tình đoàn kết, chia sẻ mờ dần, nhiều người rơi vào trạng thái cô đơn, trầm cảm, chối bỏ những giao tiếp trực tiếp của cuộc sống hiện thực. Không ít thanh, thiếu niên bị các đối tượng xấu dụ dỗ, sa vào tệ nạn xã hội, dẫn đến những hành vi ứng xử lệch lạc, để lại những hậu quả tai hại cho bản thân, gia đình và xã hội. [...]

(5) Cần nhận thức rằng việc tiếp thu văn hoá thế giới phải có sự chọn lọc trên cơ sở các giá trị truyền thống, bản lĩnh văn hoá dân tộc. Phải tạo sức đề kháng văn hóa với những bộ lọc, vách ngăn cần thiết để đẩy lùi và chống lại sự xâm lớn của những trào lưu phản văn hoá, các luồng tư tưởng có nội chung xấu độc. Công tác quảng bá, lan toả hình ảnh đất nước, con người Việt Nam đến với bạn bè quốc tế cần được đẩy mạnh.

(Nguyễn Huy Phòng, Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, dẫn theo nhandan.vn, 25-07-2023)

Thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5:

Câu 1. Xác định nội dung chính trong đoạn (2).

Câu 2: Chỉ ra mục đích tác giả trong đoạn (4).

Câu 3: Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Phải tạo sức đề kháng văn hoá với những bộ lọc, vách ngăn cần thiết để đẩy lùi và chống lại sự xâm lấn của những trào lưu phản văn hoá, các luồng tư tưởng có nội dung xấu độc”.

Câu 4: Nhận xét, đánh giá về quan điểm, thái độ của người viết trong văn bản.

Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến của người viết: “Biên cương văn hóa tư tưởng của quốc gia cũng chịu nhiều thách thức trước sự xâm lấn của các nền tảng xuyên biên giới.”.

Phần II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) lí giải vì sao cần phải giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kì hội nhập quốc tế ngày nay.

Câu 2. (4,0 điểm)

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích và đánh giá đặc điểm của thể loại hồi kí được thể hiện trong đoạn trích sau đây:

…Ngày 26 tháng 8, chi đội Giải phóng quân đầu tiên tiến vào Thủ đô, giữa tiếng reo mừng dậy đất của đồng bào. Các nam, nữ chiến sĩ lần đầu mặc quần áo đồng phục chân bước chưa đều, nước da phần lớn tái xạm, nhưng tràn đầy khí thế chiến thắng của một đoàn quân dày dạn trong chiến đấu, mang đến cho đồng bào niềm tin, đã có một chỗ dựa vững chắc bên cạnh đội ngũ vũ trang của hàng ngàn chiến sĩ tự vệ của Thủ đô.

Bác từ Tân Trào về Hà Nội. Chúng tôi ra đón Bác tại làng Phú Thượng. Bác còn yếu sau trận sốt nặng vừa qua, vẫn giản dị với bộ quần áo vải vàng cũ và đôi giày vải. Đến 30 tháng 8, trên cả nước, chính quyền đã về tay nhân dân, trừ một đôi nơi bọn phản động Quốc dân đảng gây khó khăn như ở Vĩnh Yên.

Ngày mồng 2 tháng 9, Bác ra mắt trước mấy chục vạn đồng bào Thủ đô tại Quảng trường Ba Đình với bản “Tuyên ngôn Độc lập” lịch sử. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Cờ cách mạng nền đỏ sao vàng trở thành cờ của Tổ quốc. Hà Nội trở thành thủ đô của nước Việt Nam độc lập. Đội quân Giải phóng Việt Nam, sau ngày cách mạng thành công đã xuất hiện trên khắp các miền của đất nước. Bên cạnh những chiến sĩ Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân, Du kích Ba-tơ và hàng vạn chiến sĩ tự vệ, du kích của phong trào cách mạng tại khắp các chiến khu, đã có thêm hàng trăm ngàn thanh niên tình nguyện đứng dưới cờ làm người chiến sĩ bảo vệ Tổ quốc.

(Võ Nguyên Giáp, Từ nhân dân mà ra, in trong Hồi kí cách mạng, NXB Giáo dục, 1970, tr.198-199)

Chú thích:

Đại tướng Võ Nguyên Giáp (sinh ngày 25/8/1911), sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho giàu truyền thống yêu nước, tại làng An Xá, xã Lộc Thuỷ, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Chính mảnh đất quê hương giàu truyền thống cách mạng và anh hùng đã hun đúc nên nhân cách người anh cả của Quân đội nhân dân Việt Nam sau này.

Tổng tập hồi ký gồm sáu cuốn của Ðại tướng Võ Nguyên Giáp: Từ nhân dân mà ra, Những năm tháng không thể nào quên, Chiến đấu trong vòng vây, Ðường tới Ðiện Biên Phủ, Ðiện Biên Phủ - điểm hẹn lịch sử, Tổng hành dinh trong mùa Xuân toàn thắng.

====================

ĐÁP ÁN

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

Đọc

1

NộNội dung chính trong đoạn (2) là: văn hoá dân tộc cũng chịu những tác động trái chiều của quá trình toàn cầu hoá và kinh tế thị trường.

0,5

2

Mục đích tác giả viết đoạn (4) là: chỉ ra và cảnh báo mặt trái của những sản phẩm công nghệ đã và và đang chi phối không nhỏ đến nhận thức, hành động của con người cũng như sự vận động, phát triển của nền văn hoá.

0,5

3

- Câu văn sử dụng biện pháp ẩn dụ (sức đề kháng, bộ lọc, vách ngăn)

- Hiệu quả:

+ Tạo nên cách diễn đạt hình ảnh, mới mẻ, ấn tượng, làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho câu văn

+ Làm nổi bật thông điệp: cần phải có ý thức tự giác và những hành động cụ thể để bảo vệ giữ gìn những giá trị truyền thống trước tác động mạnh mẽ, lấn át của quá trình toàn cầu hoá, các sản phẩm công nghệ và nền kinh tế thị trường

Lưu ý: hs diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa

1,0

4

- Quan điểm, thái độ của tác giả trong bài viết:

+ Đề cao vai trò của những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc

+ Giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống trước tác động của thế giới bên ngoài

+ Cần có những hành động cụ thể để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống

1,0

5

HS trình bày suy nghĩ về ý kiến của bản thân. Sau đây là một số gợi ý:

- Biên cương văn hoá tư tưởng của quốc gia – chỉ bản sắc tư tưởng, văn hoá của mỗi dân tộc - đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức, hoặc có dấu hiệu bị mai một, mất di bản sắc độc đáo trước sự xâm lấn, lấn át bởi các nền tảng xuyên biên giới (các nền văn hoá mới theo xu thế toàn cầu hoá) trong bối cảnh toàn cầu hoá…

- Tuy nhiên, bản sắc văn hoá dân tộc mang những nét đặc trưng đã được trải qua quá trình thử thách của lịch sử nên các nền văn hoá mới cũng khó có thể lấn át, xâm chiếm, hoặc làm nó trở nên mờ nhạt, yếu thế….

1,0

Viết

1

Viết đoạn văn khoảng 200 chữ để lí giải vì sao cần phải giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kì hội nhập quốc tế ngày nay.

2,0

a.Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoàng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cần phải giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kì hội nhập quốc tế ngày nay.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:

+ Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc có vai trò quan trọng để bảo tồn di sản văn hoá; đóng góp vào sự đa dạng văn hoá toàn cầu; thúc đẩy sự hiểu biết và tôn trọng đa dạng văn hoá trong xã hội toàn cầu ngày nay; giáo dục lòng yêu nước, thể hiện tinh thần trân trọng di sản quá khứ…

+ Tuy nhiên, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc không phải là đóng cửa trước thế giới, cần giao lưu để quảng bá, hoà nhập nhưng không hoà tan; cần chọn lọc để bảo lưu phát triển những bản sắc đẹp và loại bỏ những bản sắc không còn phù hợp.

+ Khẳng định: giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là giữ gìn cốt cách dân tộc, là cơ sở củng cố ý thức tự tôn dân tộc và là nền tảng cho sự phát triển của đất nước bền vững.

- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.

0,5

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: cần phải giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kì hội nhập quốc tế.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng

0,5

đ. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp, tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

0,25

2

Viết bài văn nghị luận khoảng 600 chữ phân tích và đánh giá đặc điểm của thể loại hồi kí được thể hiện trong đoạn trích Từ nhân dân mà ra của Võ Nguyên Giáp.

4,0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài

Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: đặc điểm của thể loại hồi kí trong đoạn trích của tác giả Võ Nguyên Giáp.

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết:

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:

1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về giá trị của đoạn trích hồi kí: kể lại theo trí nhớ của một cá nhân nhưng phản ánh được cả một thời kì lịch sử.

2. Thân bài:

- Nêu đặc điểm của thể loại hồi kí: là thể loại phi hư cấu, ghi lại những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả trực tiếp tham gia hay chứng kiến..

- Những đặc điểm của hồi kí thể hiện trong đoạn trích:

+ Đoạn trích kể lại sự kiện lịch sử trọng đại của toàn thể dân tộc Việt Nam: ngày 2-9-1945, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà…

+ Tính xác thực của thể loại hồi kí được thể hiện ở sự kiện, nhân vật,thời gian, địa điểm…(ngày 26 tháng 8, chi đội Giải phóng quân đầu tiên tiến vào Thủ đô, Bác Hồ từ Tân Trào về Hà Nội; làng Phú Thượng, 30 tháng 8, ngày 2 tháng 9, Bác Hồ ra mắt trước mấy chục vạn đồng bào thủ đô…

+ Thủ pháp trần thuật kết hợp với miêu tả, nhiều câu văn dài được ngắt thành nhiều nhịp, nhịp dồn dập…khiến sự kiện trong hồi ức của Đại tướng Võ Nguyên Giáp được tái hiện chân thực và ấn tượng; thể hiện hào khí chiến thắng và niềm tự hào của toàn thể dân tộc Việt Nam trong thời khắc lịch sử quan trọng.

- Đánh giá, bàn bạc, mở rộng về đoạn trích hồi kí.

+ Đoạn trích khiến người đọc cảm nhận được niềm xúc động, tự hào của mỗi người dân Việt Nam trong thời khắc lịch sử thiêng liêng…

+ Mỗi người trẻ hôm nay tự nhận thức được trách nhiệm của bản thân đối với lịch sử dân tộc…

3. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của đoạn trích hồi kí.

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai được ít nhất 2 luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

1,5

đ.Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.

0.5

Tổng điểm

10,0

THPT Thị xã Phú Thọ

SỞ GD&ĐT PHÚ THỌ

TRƯỜNG THPT THỊ XÃ PHÚ THỌ

ĐỀ THAM KHẢO

(Đề tham khảo 02 trang)

KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025

MÔN: NGỮ VĂN

(Thời gian làm bài 120 phút không kể thời gian phát đề)

--------------------------------------------------

I. Phần đọc hiểu (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

TRÒ CHUYỆN VỚI NÀNG VỌNG PHU

- Về thôi nàng ơi

Niềm sum họp đã vào từng cánh cửa

Sao nàng còn đứng trong mưa gió

Cô đơn giữa mây trời?

- Thế để đâu những lời

Ta đã hẹn với người ta thương nhớ?

- Người ấy chẳng bao giờ về nữa

Mấy ngàn năm ngắn ngủi lắm sao

Đất nước qua trăm trận binh đao

Lở bồi, dâu bể...

- Người đời biết thân ta hóa đá

Nhưng không hay ta hóa đá niềm tin

Hóa đá nỗi cô đơn

Và thời gian chờ đợi!

- Nhưng nàng chẳng thể nào đợi nổi

Ngày người ấy trở về

Thân thể đã thành tro bụi

Còn nhớ sao được câu hẹn lời thề?

- Người ta thương không thể trở về

Chẳng ai hiểu bằng ta điều đó

Chẳng ai hiểu bằng ta nỗi khổ

Của người vợ chờ chồng.....

Ta hóa đá đợi triệu lần nỗi đợi

Để những người vợ muôn đời thoát khỏi

cảnh chờ mong!

1990

(Vương Trọng, Thơ tình người lính, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 1995, Tr 257 – 258)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết thể thơ của văn bản.

Câu 2. Nhân vật xưng “ta” trong văn bản trên là ai?

Câu 3. Cảm nhận mới mẻ của tác giả về sự hóa đá của nàng Vọng Phu được thể hiện thế nào trong hai dòng thơ cuối?

Câu 4. Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng trong các dòng thơ sau:

Nhưng không hay ta hóa đá niềm tin

Hóa đá nỗi cô đơn

Và thời gian chờ đợi!

Câu 5. Những tỉnh, thành phố nào ở Việt Nam có hòn Vọng Phu? Thực tế đó gợi lên trong anh/ chị những suy nghĩ gì?

II. Phần Viết (6,0 điểm)

Câu 1. (2.0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá hình tượng “nàng Vọng Phu” được thể hiện trong văn bản Trò chuyện với nàng Vọng Phu của Vương Trọng.

Câu 2 (4.0 điểm)

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về cách dung hòa giữa ước nguyện của cha mẹ và việc con cái lựa chọn hướng đi cho cuộc đời mình.

-------Hết------

(Thí sinh không được sử dụng tài liệu.Giám thị không giải thích gì thêm).

Đáp án

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4,0

1

Số chữ trong các dòng thơ không bằng nhau là dấu hiệu để xác định thể thơ tự do.

0,5

2

Nhân vật xưng “ta” trong văn bản trên là nàng Vọng Phu

0,5

3

Trong hai dòng thơ cuối, tác giả đã thể hiện cảm nhận mới mẻ: nàng Vọng Phu hóa đá để những người vợ muôn đời thoát khỏi cảnh chờ mong, để cuộc sống này không còn những nỗi đợi chờ trong mòn mỏi và vô vọng

1,0

4

HS cần chỉ ra và nêu tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật sau:

- Chuyển đổi cảm giác (hóa đá niềm tin, hóa đá nỗi cô đơn, hoa đá thời gian chờ đợi), “hóa đá” chỉ việc chuyển sang trạng thái rắn (đá) của vật chất. Niềm tin, nõi cô đơn, thời gian vốn là những phạm trù tinh thần hoặc vật chất không thể cảm nhận bằng giác quan thông thường, nay đã được chuyển đổi sang dạng cảm nhận trực quan. Tác dụng: thể hiện một cách hình ảnh, sinh động những tâm tư sâu kín của nàng Vọng Phu và cảm nhận mới mẻ của nhà thơ về những người phụ nữ chờ chồng

- Điệp từ “hóa đá” (hóa đá niềm tin, hóa đá nỗi cô đơn, hoa đá thời gian chờ đợi) nhằm nhấn mạnh sự bất tử hóa những nỗi đau và vẻ đẹp tinh thần (niềm tin, nỗi cô đơn, thời gian chờ đợi) của nàng Vọng Phu

1,0

5

- Các tỉnh thành phố ở Việt Nam có hòn Vọng Phu (hay những tảng đá có hình giống người phụ nữ chờ chồng): Lạng Sơn, Thanh Hóa, Bình Định, Đắk Lắk, Nghệ An, Quảng Nam, Tuy Hòa,...

- Thực tế đó cho thấy nỗi đau chờ đợi người chồng đi chinh chiến đã trở thành những đặc điểm chung của nhiều người phụ nữ Việt Nam. Nó phản ánh số phận đau khổ, kém may mắn của người phụ nữ trong xã hội cũ nhưng cũng là một hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng về sự thủy chung, son sắt của người phụ nữ Việt Nam.

1,0

II

VIẾT

6,0

1

Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích, đánh giá hình tượng “nàng Vọng Phu”

2,0

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Phân tích, đánh giá hình tượng “nàng Vọng Phu”

0,25

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận

Sau đây là một số gợi ý:

- Hình tượng “nàng Vọng Phu” được lấy cảm hứng về một hiện tượng bi kịch lịch sử khá độc đáo (người vợ chờ chồng ra trận mòn mỏi đến hóa đá).

- “Nàng Vọng Phu” hiện lên trong sự mòn mỏi, cô đơn, mang chở nỗi đau của người phụ nữ có chồng đi chinh chiến, cho thấy hiện thực khốc liệt của chiến tranh.

- Hình tượng “nàng Vọng Phu” thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam (vẻ đẹp thủy chung, kiên trinh, son sắt).

- Thông qua sự “hóa đá” của nàng Vọng Phu, tác giả Vương Trọng muốn nhắc nhở nhân loại về sự cần thiết phải xây dựng một thế giới hòa bình, để những người vợ muôn đời không phải chịu số phận khổ đau như thế nữa.

- Về nghệ thuật:

+ Sử dụng thể thơ tự do.

+ Hình thức đối thoại; sử dụng nhiều biện pháp tu từ: điệp từ, câu hỏi tu từ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác,... giúp nhân vật dễ dàng bộc lộ tâm sự.

0,75

d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

0,5

đ. Diễn đạt:

Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

0,25

2

Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề: cách dung hòa giữa ước nguyện của cha mẹ và việc con cái lựa chọn hướng đi cho cuộc đời mình.

4,0

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Trình bày ý kiến về vấn đề: Người trẻ hiện nay nên sống với ước mơ của mình hay sống theo kỳ vọng của cha mẹ?

0,5

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết

- Xác định được các ý chính của bài viết

- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:

1. Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề.

2. Triển khai vấn đề nghị luận:

* Giải thích: ước nguyện là mong muốn và nguyện ước điều mình muốn sẽ thành hiện thực.

* Bàn luận:

- Các đấng sinh thành chịu vất vả, cực khổ, hy sinh để ước nguyện những điều tốt đẹp nhất đến với con cái của mình. Cho nên con cái cần biết trân trọng, thấu hiểu công lao cha mẹ cũng như bao kì vọng mà cha mẹ gửi gắm vào mình.

- Tuy vậy, con cái cũng có những ước nguyện riêng của mình, có cuộc đời riêng để sống, cho nên cha mẹ không nên áp đặt, bắt con phải sống theo ước nguyện riêng của mình. Điều đó khiến yêu thương thành gánh nặng, và dẫn tới những rạn vỡ,

xa cách trong gia đình.

-Giữa cha mẹ và con cái, do đó cần có sự đối thoại, thấu hiểu, chia sẻ và đồng cảm trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, để cùng nhau thực hiện những ước nguyện chân thành, tốt đẹp, mang đến hạnh phúc cho mỗi người.

* Mở rộng vấn đề: Cha mẹ không nên áp đặt, bắt buộc con mình phải theo những gì mình muốn, con cái không nên mù quáng khi lựa chọn hướng đi cho mình mà không nghe lời cha mẹ.

* Bài học nhận thức, hành động: con cái cần cố gắng học thật giỏi, chứng minh năng lực của bản thân, thuyết phục cha mẹ.

3. Kết luận: Khẳng định quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.

2,0

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,5

đ. Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

0,25

e. Sáng tạo:

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0,5

Mời các bạn xem thêm các mẫu đề khác trong file tải về.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Đề thi THPT của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 807
Bộ đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Văn tỉnh Phú Thọ 2025
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm