Soạn văn 11 Tác gia Nguyễn Du ngắn nhất

Nguyễn Du, một danh nhân văn hóa thế giới đã để lại biết bao di sản văn chương vô giá. Trong chương trình Ngữ văn lớp 11 tập 2 KNTT các em sẽ được học bài Tác  gia Nguyễn Du để cùng tìm hiểu về cuộc  đời và sự nghiệp của đại thi hào Nguyễn Du. Sau đây là mẫu soạn bài Tác gia Nguyễn Du lớp 11 Kết nối tri thức ngắn gọn sẽ giúp các em trả lời các câu hỏi trong bài.

Soạn Văn 11 Tác gia Nguyễn Du trang 6

Câu 1. Truyện Kiều của Nguyễn Du đã hòa nhập vào đời sống, sinh hoạt văn hóa của dân tộc Việt Nam. Bạn hãy nêu một trường hợp có sử dụng hình thức đố Kiều, lẩy Kiều hoặc vịnh Kiều.

Trả lời:

Ví dụ về hình thức đố Kiều như:

Đố:

“Truyện Kiều” anh đã thuộc làu

Đố anh kể được một câu năm người?

Giải:

Này chồng, này mẹ, này cha

Này là em ruột, này là em dâu!

- Bài Vịnh Kiều (Đỗ Như Tâm):

“Sắc tài có một đỉnh đình đinh,

Khắp cả giang sơn tiếng nổi phình.

Duyên chị mà em theo lẽo đẽo,

Nợ chàng rồi thiếp sạch sành sanh.

Ra đi đầu đội muôn phần hiếu,

Trở lại vai mang một chéo tình.

Mười mấy năm trời nhơ rửa sạch,

Khúc đờn nhàn khảy tính tình tinh.”

Đọc hiểu văn bản Tác gia Nguyễn Du

1. Truyền thống gia đình, dòng họ và bối cảnh thời đại Nguyễn Du

- Nguyễn Du xuất thân trong một gia đình phong kiến đại quý tộc có hai truyền thống lớn là truyền thống công danh khoa bảng và truyền thống văn hóa, văn học.

- Dòng họ Nguyễn Tiên Điền có truyền thống khoa bảng

- Cha Nguyễn Du là Nguyễn Nghiễm từng làm quan đến chức Tể tướng.

- Mẹ Nguyễn Du, bà Trần Thị Tần là người Bắc Ninh, có tài hát xướng.

Thời đại:

XHPKVN khủng hoảng trầm trọng, loạn lạc bốn phương, các phong trào khởi nghĩa của nông dân, kiêu binh làm loạn. Tây Sơn thay đổi sơn hà, diệt Nguyễn, Trịnh, đuổi Xiêm, Thanh huy hoàng 1 thuở. Năm 1802 nhà Nguyễn lập lại chính quyền chuyên chế, thống nhất đất nước.

Chứng kiến những biến động kinh hoàng của thời đại, sáng tác Nguyễn Du mang cảm hứng về thân phận con người, về hiện thực xã hội với những điều trông thấy.

2. Những điểm mốc quan trọng trong cuộc đời Nguyễn Du.

- Thời thơ ấu và niên thiếu: sống tại Thăng Long trong một gia đình quyền quý

+ 10 tuổi mồ côi cha, 13 tuổi mồ côi mẹ, Nguyễn Du phải sống nhờ trong nhà Nguyễn Khản, người anh cùng cha khác mẹ ở Thăng Long. Nguyễn Khản đỗ quan to, nổi tiếng phong lưu một thời, mê hát xướng. Nhờ đó, Nguyễn Du có dịp hiểu biết về cuộc sống phong lưu, xa hoa của giới quý tộc phong kiến và có tấm lòng trắc ẩn với những người người ca nhi, kĩ nữ.

- Từ 1789 đến trước 1802: Tai biến ập đến, gia đình ly tán.

- Từ năm 1802: Khi triều Tây Sơn bị diệt vong và Nguyễn Ánh lập ra triều đại mới, Nguyễn Du ra làm quan với nhà Nguyễn.

3. Chú ý hoàn cảnh sáng tác, nội dung cơ bản và đặc sắc về nghệ thuật của từng tập thơ.

Thanh Hiên thi tập

Nam Trung tạp ngâm

Bắc hành tạp lục

Số lượng sáng tác

78 bài thơ

40 bài thơ

132 bài thơ

Hoàn cảnh sáng tác

Trước khi ra làm quan nhà Nguyễn. Đó là những năm tháng bi thương nhất cuộc đời Nguyễn Du khi gia đình tan tác chia là, cuộc sống cùng quẫn, bế tắc.

Trong thời kì Nguyễn Du làm quan cho triều Nguyễn.

Trong thời gian Nguyễn Du đi sứ Trung Quốc.

Nội dung

Thể hiện nỗi niềm thương thân và sự thấu hiểu, đồng cảm với những đau thương bất hạnh của con người, quê hương và thời đại.

+ Bày tỏ nỗi chán nản, thất vọng về chốn quan trường và thể chế xã hội bất công; khao khát được về sống ẩn dật;

+ Thể hiện niềm xót xa cho thân phận con người trong cảnh loại li;

+ Thể hiện niềm cảm thương, day dứt trước số phận con người, đặc biệt là những kiếp tài hoa, trung nghĩa nhưng bị chà đạp

+ Phơi bày thực trạng bất công, tương phản giữa những điều “nghe thấy” và “trông thấy”.

4. Giá trị chung của thơ chữ Hán Nguyễn Du

Thơ chữ Hán của Nguyễn Du vừa lưu giữ thế giới tâm hồn phong phú, phức tạp của một nghệ sĩ lớn, vừa có khả năng khái quát hiện thực rất cao và mang giá trị nhân văn sâu sắc.

5. Lưu ý mối liên hệ của hai văn bản: Truyện Kiều (Nguyễn Du) và Kim Vân Kiều truyện (Thanh Tâm Tài Nhân)

Truyện Kiều được viết theo hình thức truyện thơ Nôm, thể lục bát, gồm 3254 câu, kể về cuộc đời mười lăm năm chìm nổi của Thuý Kiều. Sáng tác Truyện Kiều, Nguyễn Du đã tiếp thu đề tài, cốt truyện từ Kim Vân Kiểu truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Việc kế thừa cốt truyện của người đi trước là một biểu hiện của hiện tượng giao lưu văn hoá, xuất hiện ở nhiều nền văn học Trung đại trên thế giới.

6. Chú ý nội dung cơ bản của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều.

Truyện Kiều chứa đựng tư tưởng nhân đạo lớn lao, sâu sắc, độc đáo. Tư tưởng đó trước hết được thể hiện quá cảm hứng tôn vinh vẻ đẹp của con người, đặc biệt là người phụ nữ. Nguyễn Du thuộc số ít tác giả thời trung đại quan tâm, trân trọng con người một cách toàn diện - cả tâm hồn và thể xác.

* Phê phán xã hội bất công, tàn ác, chèn ép con người:

– Vạch trần bộ mặt xấu xa của bọn quan lại, những kẻ “buôn thịt bán người”, kiếm tiền trên thân xác những người con gái.

– Lên án xã hội đồng tiền đã chà đạp phẩm giá, hạnh phúc của con người.

Ngòi bút tả thực của Nguyễn Du đã phơi bày bộ mặt thật của xã hội phong kiến thối nát, trong đó đồng tiền có thể xoay chuyển tất cả, thao túng con người, dung túng cho cái ác.

* Ca ngợi và trân trọng vẻ đẹp của con người

– Khắc họa sống động vẻ đẹp ngoại hình của chị em Thúy Kiều, lấy thiên nhiên làm thước đo cho vẻ con người.

– Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp tâm hồn: Thúy Vân thanh cao, đài các, Thúy Kiều sắc sảo, mặn mà.

– Ca ngợi tài năng của Thúy Kiều: cầm kì thi họa đều tinh thông

* Đồng cảm, xót thương những số phận bất hạnh:

– Xót thương cho những kiếp tài hoa bạc mệnh.

– Thương cho những kiếp người bị chà đạp, bị ức hiếp, bị biến thành món hàng cho người ta mua bán.

7. Khát vọng tình yêu và khát vọng tự do

Yêu thương, trân trọng con người nên Nguyễn Du đồng cảm, đồng tình với những khát vọng chính đáng, vượt ra ngoài một số khuôn phép phản nhân văn của tư tưởng phong kiến.

8. Mô hình cốt truyện của Truyện Kiều

Cốt truyện của Truyện Kiều được xây dựng theo mô hình chung của truyện thơ Nôm với ba phần: Gặp gỡ - Chia ly - Đoàn tụ. Trong mỗi phần, Nguyễn Du đều có những, sáng tạo độc đáo.

9. Những thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật

Các nhân vật trong Truyện Kiều được khắc hoạ một cách chân thực, sinh động, từ ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động,... đến diễn biến nội tâm, Nguyễn Du đã cá thể hoá ngoại hình của nhiều nhân vật sử dụng rất thành công các chi tiết bề ngoài để khắc hoa tính cách (Thuý Kiểu, Thuý Vân, Tú Bà, Mã Giám Sinh,..). Nhiều nhân vật trong Truyện Kiểu có giọng điệu và vốn ngôn ngữ riêng, phản ánh chân thực nguồn gốc, lai lịch, tính cách và diễn biến tâm trạng, Nhiều đoạn ngôn ngữ đối thoại có khả năng bộc lộ những biển động tinh tế, phức tạp trong tâm hồn nhân vật.

10. Khám phá thế giới nội tâm nhân vật

Thế giới nội tâm nhân vật được Nguyễn Du khám phá, thể hiện bằng nhiều phương tiện cử chỉ, hành động, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại, lời nửa trực tiếp, "ngôn ngữ" thiên nhiên trong đó, hình tượng thiên nhiên chiếm giữ vị trí quan trọng.

11. Ngôn ngữ và thể thơ lục bát

Khẳng định vị trí vững chắc và đánh dấu bước phát triển vượt bậc của tiếng Việt trong lịch sử văn học dân tộc, hoàn thiện thể thơ lục bát truyền thống.

Trả lời câu hỏi bài Tác gia Nguyễn Du trang 13

Câu 1 trang 13 Ngữ Văn 11 tập 2 KNTT

Lập niên biểu Nguyễn Du và nêu nhận xét về cuộc đời, con người ông.

Thời gian

Sự kiện

1765

Sinh ra tại Thăng Long

1775

Nguyễn Du mồ côi cha

1778

mồ côi mẹ, Nguyễn Du đến sống với người anh cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản.

1783

Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài) và được tập ấm nhận một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên

1789 - 1796

Nguyễn Du phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, rồi về ở ẩn tại quê nội ở Hà Tĩnh từ năm 1796 - 1802.

1802

Nguyễn Du ra làm quan cho nhà Nguyễn, nhậm chức Tri huyện Phù Dung

1805 - 1809

ông được thăng chức Đông Các điện học sĩ.

1809

Nguyễn Du được bổ làm Cai bạ dinh Quảng Bình.

1813

ông được thăng Cần Chánh điện học sinh và giữ chức Chánh sứ đi Trung Quốc.

1820

Nguyễn Du được cử làm Chánh sứ đi Trung Quốc, nhưng chưa kịp lên đường đã mất vào ngày 10 tháng 8 năm 1820.

1965

Hội đồng Hòa bình thế giới đã công nhận Nguyễn Du là Danh nhân văn hóa thế giới.

Nhận xét: Cuộc đời của Nguyễn Du trải qua nhiều biến cố gắn với bối cảnh thời đại. Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.

Câu 2 trang 13 Ngữ Văn 11 tập 2 KNTT

Bắc hành tạp lục được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nội dung chính của tập thơ là gì?

- Hoàn cảnh ra đời: sáng tác trong thời gian đi sứ Trung Quốc

- Nội dung: niềm cảm thương trăn trở, day dứt trước số phận của con người, đặc biệt là những kẻ tài hoa nhưng mệnh bạc.

- Nghệ thuật: thơ chữ Hán với các cặp thơ đối xứng.

Câu 3 trang 13 Ngữ Văn 11 tập 2 KNTT

Nêu các giá trị cơ bản của thơ chữ Hán Nguyễn Du.

Thơ chữ của Nguyễn Du phần lớn đều vượt xa những ý thức hệ phong kiến, giáo điều cổ hủ trong xã hội xưa, ông luôn khám phá ra một thế giới nội tâm mới của con người, nơi mà cái đẹp được đề cao, ca ngợi, cái ác bị phê phán, bài trừ.

Câu 4 trang 13 Ngữ Văn 11 tập 2 KNTT

Tóm tắt cốt truyện Truyện Kiều (khoảng 1-1,5 trang)

Truyện lấy bối cảnh năm Gia Tĩnh triều Minh, nhà Vương viên ngoại ở Bắc Kinh có 3 người con với con trai lớn Vương Quan văn hay chữ tốt và 2 người con gái là Thúy Kiều và Thúy Vân xinh đẹp tuyệt trần.

Mùa xuân năm ấy, 3 chị em đi thanh minh tảo mộ. Lúc về, họ gặp và kết bạn với Kim Trọng. Và chính trong cuộc kỳ ngộ này, Thúy Kiều đã phải lòng Kim Trọng, hai người đã thề nguyền đính ước, trao vật định tình với nhau. Nhưng sau đó, Kim Trọng nhận được thư nhà, chàng phải vội về Liêu Dương để chịu tang chú.

Sau đó, tai họa ập đến, gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan. Cha và em bị bắt và tra tấn dã man. Trước tình hình đó, Kiều phải bán mình cho Mã Giám Sinh để đút lót quan lại, cứu em và cha. Nàng đã trao duyên lại cho Thúy Vân. Rồi Mã Giám Sinh đưa nàng về Lâm Tri. Kiều biết mình bị đẩy vào lầu xanh nàng biền rút dao ra tự vẫn nhưng không thành. Nàng được Đạm Tiên báo mộng phải đến sông Tiền Đường sau này mới hết kiếp đoạn trường. Tú Bà dỗ dành Kiều ở lại lầu Ngưng Bích, mụ thuê Sở Khanh lừa Kiều đưa nàng đi trốn. Kiều bị Tú Bà giăng bẫy mắc lừa Sở Khanh. Cuối cùng, nàng bị bà ta đánh đập, ép nàng phải sống cuộc đời tủi nhục. Tại lầu xanh, Kiều gặp Thúc Sinh, một khách làng chơi giàu có. Thúc Sinh chuộc Kiều ra khỏi lầu xanh và lấy nàng làm lẽ. Hoạn Thư – vợ cả của Thúc Sinh sai người bắt cóc Thúy Kiều đưa về Vô Tích để đánh ghen.

Kiều bỏ trốn, nương tựa cửa chùa Giác Duyên, sau đó lại rơi vào tay Bác Bà, Bạc Hạnh và bị đẩy vào lầu xanh lần thứ hai. Từ Hải, khách biên đình tìm đến nàng, chuộc nàng ra khỏi lầu xanh và lấy nàng làm vợ. Từ Hải có 10 vạn tinh binh, lập nên một triều đình và giúp Kiều báo ân, báo oán.

Hồ Tôn Hiến bày mưu giết chết Từ Hải. Sau đó hắn bắt Kiều hầu rượu, đánh đàn và gả Kiều cho viên thổ quan. Kiều nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử. Giác Duyên đã cứu sống nàng và đưa nàng nương nhờ cửa Phật.

Sau nửa năm về Liêu Dương, Kim Trọng về Bắc Kinh nhưng hay tin nàng gặp nạn. Kim Trọng kết duyên cùng Thúy Vân. Sau này, Kim Trọng và Vương Quan thi đỗ và được bổ làm quan. Cả gia đình tìm đến sông Tiền Đường lập đàn giải oan cho Kiều. Trong lúc đó, sư Giác Duyên đi qua và cho biết Kiều vẫn còn sống và đang tu hành ở chùa.

Kiều gặp lại gia đình sau 15 năm lưu lạc. Gia đình Kiều có ý để nàng nối lại duyên xưa với Kim Trọng nhưng nàng không đồng ý và nói “Duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy.”

Câu 5 trang 13 Ngữ Văn 11 tập 2 KNTT

Văn bản đã phân tích những nội dung cơ bản nào của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều?

Truyện Kiều của Nguyễn Du chứa đựng tư tưởng nhân đạo vô cùng lớn thể hiện qua vẻ đẹp, cách đối nhân xử thế, tấm lòng khoan dung được thể hiện qua một vài nhân vật trong truyện.

Ông cũng phê phán xã hội bất công, tàn ác chèn ép con người đến tận cùng của sự khổ đau của lũ buôn người, kiếm tiền trên thân xác của người khác.

Truyện cũng thể hiện sự đồng cảm, thương xót của tác giả đối với những kiếp người tài hoa bạc mệnh, bị chà đạp, ức hiếp.

Câu 6 trang 13 Ngữ Văn 11 tập 2 KNTT

Nguyễn Du đã có những sáng tạo gì trên bình diện tổ chức cốt truyện và xây dựng nhân vật trong Truyện Kiều?

- Về cốt truyện: thoát ly khỏi thể loại truyền thống khi nói về truyện, tác giả đã mang đến một làn gió mới cho Truyện Kiều đó là thể thơ lục bát được sử dụng trong toàn bài. Các tình tiết, nội dung hợp tình, hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh và tâm lý của từng nhân vật.

- Về nhân vật: sự đa dạng trong các nhân vật có người xấu, người tốt và đặc biệt là sự thay đổi của nhân vật khi được báo ân, báo oán đã thể hiện rõ sự tài hoa, độc đáo, tin vào sự thay đổi của bản tính con người của tác giả.

Câu 7 trang 13 Ngữ Văn 11 tập 2 KNTT

Dựa vào văn bản, hãy chỉ ra những đóng góp quan trọng của Nguyễn Du đối với nền văn học dân tộc.

- Khẳng định sự đa dạng của nền văn học dân tộc

- Là một minh chứng sống về sự độc đáo của nền văn học nước nhà

- Ông đã mang chữ Nôm, văn học Việt Nam vươn tầm ra thế giới.

- Ông đã góp phần làm phát triển ngôn ngữ của dân tộc và hoàn thiện thể thơ lục bát truyền thống.

Kết nối đọc - viết trang 13 Ngữ Văn 11 tập 2 KNTT

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều.

Giá trị nhân đạo là một điều ta có thể dễ dàng bắt gặp trong tác phẩm Truyện Kiều. Trong đó, ấn tượng nhất đối với em là giá trị phê phán của tác phẩm. Mỗi con người, nhân vật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du đều mang theo những mặt xấu, mặt tốt lẫn lộn đan xen. Từ kẻ buôn người như Tú Bà, Bạc Bà, Bạc Hạnh cho đến kẻ độc ác như Hoạn Thư… tất cả đều mang trong mình những mặt xấu và đáng chê trách, lên án. Với Nguyễn Du, ông phê phán họ là vậy, nhưng ông vẫn thể hiện lòng khoan dung, sự tin tưởng của mình vào nhân cách con người có thể bị cảm hóa thể hiện qua đoạn Thúy Kiều báo ân báo oán. Và đó chính là một phát hiện vĩ đại, to lớn khi ông luôn tin tưởng vào nhân phẩm của con người, họ chỉ là lầm đường lạc lối nhưng khi được khai sáng, họ sẽ quay lại với bản chất ban đầu của mình, làm người lương thiện. Đây chính là giá trị nhân đạo em thấy hay và sâu sắc nhất trong Truyện Kiều.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 11 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 135
0 Bình luận
Sắp xếp theo