Soạn Vợ nhặt lớp 11 Kết nối tri thức
Soạn bài Vợ nhặt lớp 11 Kết nối tri thức
- Soạn bài Vợ nhặt lớp 11 siêu ngắn
- Đọc hiểu văn bản Vợ nhặt lớp 11
- Trả lời câu hỏi soạn bài Vợ nhặt lớp 11 KNTT
- 1. Nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào?
- 2. Xác định tình huống truyện Vợ nhặt và nêu ý nghĩa của nó
- 3. Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần?
- 4. Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như thế nào từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử?
- 5. Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự thay đổi của các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu).
- 6. Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm Vợ nhặt
- 7. Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này.
- Kết nối đọc viết trang 22 SGK văn 11 KNTT
Soạn Vợ nhặt lớp 11 Kết nối tri thức - Tác phẩm Vợ nhặt được giới thiệu đến các em học sinh từ trang 12 đến trang 22 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 bộ Kết nối tri thức. Tác phẩm Vợ nhặt đã được đưa vào nội dung chương trình giáo dục phổ thông mới môn Ngữ văn lớp 11 thay vì lớp 12 như chương trình cũ. Sau đây là mẫu soạn bài Vợ nhặt lớp 11 sách Ngữ văn kết nối tri thức tập 1 với các hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Ngữ văn 11 KNTT tập 1 sẽ giúp các em chuẩn bị bài thật tốt trước khi học tác phẩm.
Soạn bài Vợ nhặt lớp 11 siêu ngắn
Bạn biết gì về nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra ở Việt Nam?
Nạn đói năm Ất Dậu là một nạn đói lớn xảy ra tại miền Bắc Việt Nam trong khoảng từ tháng 10 năm 1944 đến tháng 5 năm 1945, làm khoảng từ 400.000 đến 2 triệu người dân chết đói.
Theo bạn, có phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống (như nạn đói, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,…) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng hay không? Vì sao?
Đọc hiểu văn bản Vợ nhặt lớp 11
Câu 1. Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh và cảm giác nào?
Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua:
- Hình ảnh: xóm ngụ cư, buổi chiều muộn, mấy đứa trẻ con trong xóm, các xó tường
- Cảm giác: cuộc sống bình thường bỗng tràn ngập sự lo lắng, mệt mỏi bởi cái đói đang tràn về và biểu hiện trên mỗi con người từ Tràng cho đến mấy đứa trẻ con.
Câu 2. Tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” được bộc lộ qua những biểu hiện bên ngoài (ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ…) nào?
Tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” được bộc lộ qua những biểu hiện:
- Tràng: mặt phớn phởn khác thường, tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh; Tràng nghiêm mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng với đám trẻ con.
- Người “vợ nhặt”: Thị cắp cái thúng, người hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt; Thị có vẻ rón rén, e thẹn.
Câu 3. Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận gì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về nhà?
Người dân trong xóm phần nào hiểu được câu chuyện của vợ chồng Tràng. Họ bỗng rạng rỡ, tươi tắn hẳn lên như có ý muốn chúc mừng Tràng vì có vợ. Nhưng cũng có người thở dài, nghi hoặc. Người khác thì lại cười, cảm thán thay Tràng vì đang trong lúc đói khổ lại lấy vợ.
Câu 4. Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” khi về đến nhà?
Chi tiết thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” khi về đến nhà:
- “Tràng xăm xăm bước vào trong nhà, nhấc tấm phên rách sang một bên, thu dọn những niêu bát, xống áo…”
- “Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà… Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực gầy lép nhô lên, nén một tiếng thở dài… Thị nhếch mép cười nhạt nhẽo”.
- “Người đàn bà theo lời hắn ngồi mớm xuống mép giường. Cả hai bỗng cùng ngượng nghịu. Tràng đứng tây ngây giữa nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ sợ.”
- Hắn nghĩ bụng “Quái sao lại buồn thế nhỉ?... Ồ sao nó lại buồn thế nhỉ?...”… tủm tỉm cười một mình…
Câu 5. Chú ý ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà.
- Ngôn ngữ: cong cớn, sưng sỉa
- Cách ứng xử: cẩn trọng nhưng cũng có phần táo bạo
Câu 6. Việc Tràng chấp nhận hành động “theo về” của một người phụ nữ xa lạ thể hiện nét tính cách gì của nhân vật?
Việc Tràng chấp nhận hành động “theo về” của một người phụ nữ xa lạ thể hiện Tràng là một người vô tư, không biết tính toán, không ý thức hết hoàn cảnh của mình. Hành động chấp nhận “theo về” của Tràng là bộc phát và xuất phát từ mong muốn của Tràng, không có sự xem xét, cân nhắc kỹ.
Câu 7. Chú ý hình thức lời văn được tác giả sử dụng để thể hiện tâm trạng của bà cụ Tứ trong tình huống này.
Tâm trạng của bà cụ Tứ: phấp phỏng theo con vào trong nhà; bà lão ngạc nhiên vì có người phụ nữ lạ trong nhà; bà lão không nhận ra người đàn bà là ai; mắt nhoèn ra; bà nhìn con tỏ ý không hiểu, bà lão lập cập bước vào; bà lão nín lặng…
Câu 8. Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và những từ ngữ nào?
Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua:
- Giọng điệu: nhẹ nhàng, thể hiện sự quan tâm, ân cần của một người mẹ với con
- Từ ngữ: “nhẹ nhàng”, “u cũng mừng lòng”, “từ tốn”, “vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn”.
Câu 9. Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào?
Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật Tràng.
Câu 10. Chú ý những chi tiết miêu tả sự thay đổi của nhân vật bà cụ Tứ và người “vợ nhặt” trong buổi sáng của ngày đầu tiên sau khi Tràng nhặt được vợ.
- Bà cụ Tứ: thấy nhẹ nhõm, tươi tỉnh lên hẳn, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên; bà xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa.
- Người “vợ nhặt”: trở thành người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh.
Câu 11. Chú ý vai trò của chi tiết nồi chè khoán.
Vai trò của chi tiết nồi chè khoán:
- Nói lên tình cảnh thảm hại của người dân nghèo khổ
- Tố cáo tội ác của thực dân, phát xít gây nên nạn đói
- Thể hiện tấm lòng đôn hậu của người mẹ.
Câu 12. Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy” mình khóc?
Bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy” mình khóc bởi bà đang muốn đem đến cho các con một niềm vui, niềm hy vọng vào cuộc sống tương lai tươi sáng, nhưng hiện thực tàn khốc đã dập tắt niềm vui nhỏ bé trong bà và bà không muốn các con cảm thấy buồn.
Câu 13. Tràng có tâm trạng như nào khi nghe câu chuyện mà người “vợ nhặt” kể?
Khi nghe câu chuyện mà người vợ kể lại, Tràng suy tư, nghĩ đến những người đi trên đê Sộp, hiểu ra hành động của họ và cảm thấy hơi tiếc và ân hận.
Câu 14. Hình ảnh “lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?
Hình ảnh “lá cờ đỏ” như một dấu hiệu cho sự hiện diện của Cách mạng, của Đảng đang đến gần với người dân, cứu vớt họ khỏi cuộc sống nghèo đói, khổ đau. Lá cờ đỏ cũng chính là niềm hy vọng, niềm tin vào một tương lai tươi sáng sẽ đến với cuộc sống của gia đình Tràng, của nhiều gia đình khác vào thời điểm khó khăn lúc bấy giờ.
Trả lời câu hỏi soạn bài Vợ nhặt lớp 11 KNTT
1. Nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Nhan đề “Vợ nhặt” và nội dung câu chuyện có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi nó đã nói lên nội dung tư tưởng của tác phẩm. Đó là thân phận rẻ rúng, bần cùng của con người có thể “nhặt” ở bất kỳ đâu, là sự khốn cùng của hoàn cảnh khi Tràng “nhặt” được vợ và mang về nhà, bắt đầu một cuộc sống hôn nhân.
2. Xác định tình huống truyện Vợ nhặt và nêu ý nghĩa của nó
- Tình huống truyện: Tràng là một anh chàng sống ở xóm ngụ cư, xấu xí, nghèo nàn vậy mà có thể dễ dàng “nhặt” được vợ một cách tình cờ chỉ bằng mấy câu hát vu vơ, mấy lời bâng đùa và vài bát bánh đúc.
- Ý nghĩa của tình huống truyện: tạo kết cấu chặt chẽ cho tác phẩm, là cơ sở cho các sự việc diễn ra sau đó; tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đẩy con người vào hoàn cảnh khổ đau; thể hiện tình yêu thương giữa con người, giữa những người nghèo khổ với nhau, qua đó làm nổi bật nên mong muốn được sống, được hạnh phúc của những người bị đẩy vào hoàn cảnh khốn cùng.
3. Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần?
- Văn bản được kể theo trình tự thời gian, từ lúc gặp người đàn bà cho đến khi đưa về ra mắt mẹ.
- Tác phẩm có thể chia thành 4 đoạn chính:
+ Phần 1: từ đầu… “tự đắc với mình” → Tràng dẫn vợ về nhà.
+ Phần 2: tiếp… “đẩy xe bò về” → Cuộc gặp gỡ của Tràng và thị trong hồi tưởng của Tràng.
+ Phần 3: tiếp… “nước mắt chảy ròng ròng” → Tình cảm của người mẹ nghèo khổ
+ Phần 4: phần còn lại → Niềm tin của cả gia đình vào tương lai
4. Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như thế nào từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử?
Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử:
- Tràng: một chàng nông dân nghèo sống tại xóm ngụ cư, là người bị coi thường bơi xuất thân cho đến diện mạo xấu xí, thô kệch và to lớn. Tính cách vô tư, ngờ nghệch, có thể nói là dở hơi. Nhưng sau khi gặp được thị, đưa thị về nhà và trở thành vợ, dường như sự thay đổi lớn này đã khiến Tràng trưởng thành hơn. Tràng tự thấy có bổn phận phải lo cho vợ, cho hạnh phúc tương lai của gia đình và mình cần phải làm gì đó. Suy nghĩ này đã đánh dấu sự trưởng thành thực sự bên trong con người Tràng. Sau khi nghe vợ kể về sự xuất hiện của Việt Minh, Tràng nghĩ về những người nghèo đói, nghĩ về cách mạng và trong lòng sôi sục ý chí về một tương lai tươi sáng.
- Người “vợ nhặt”: thị xuất hiện trong tác phẩm là một người phụ nữ khốn khổ, là nạn nhân của nạn đói. Tác giả không nhắc đến tên, quê quán của thị phần nào thể hiện được nỗi bất hạnh của thị, không việc làm, không nơi nương tựa. Thị gặp Tràng trong hoàn cảnh éo le, theo Tràng về nhà chỉ qua cầu hò vui và vài bát bánh đúc. Điều đó chứng tỏ thị là một con người táo bạo hay chính hoàn cảnh khốn khổ không đem đến cho thị lựa chọn khác, thị theo một người đàn ông lạ như một lựa chọn cho cuộc sống bần cùng của mình. Về đến nhà Tràng, thị có chút thất vọng bởi gia cảnh của Tràng nhưng thị nhanh chóng chấp nhận số phận. Trước tình cảm của người mẹ nghèo và với thân phận của một người vợ, thị dần thay đổi từ chạnh chọe trở thành một người đàn bà hiền hậu - người phụ nữ điển hình của gia đình.
- Bà cụ Tứ: nhân vật này xuất hiện với dáng vẻ của một người mẹ nghèo, già nua, bệnh tật, đã là một người gần đất xa trời. Từ ngạc nhiên khi thấy một người đàn bà lạ ngồi trong nhà, bà chuyển sang thương cho số phận bất hạnh của mình khi nghe con trai giải thích. Bà oán trách mình không đủ khả năng dựng vợ cho con trai, khiến nó phải “nhặt” vợ, bà thương cho con trai, thương cho người đàn bà. Nhưng rồi bà nhanh chóng lấy lại tinh thần, động viên các con hướng về tương lai. Sang buổi sáng hôm sau, bà tươi tỉnh và rạng rỡ hẳn lên khi nhìn thấy con trai và con dâu, bà bắt đầu tính đến chuyện tương lai của cả gia đình, động viên, khích lệ các con làm ăn, xây dựng tổ ấm.
Sau khi đọc 5
5. Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự thay đổi của các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu).
- Tác giả đã đảo phần Tràng đưa vợ về nhà lên trước đoạn gặp gỡ giữa hai vợ chồng. Từ cách đi đứng, dáng dấp cho đến cử chỉ hành động, nét mặt đều được Kim Lân khắc họa tài tình qua từng câu chữ góp phần làm nổi bật lên tính cách đặc thù của mỗi nhân vật. Việc đảo trật tự kể chuyện góp phần tạo sự hấp dẫn, thu hút người đọc muốn tìm hiểu, khám phá câu chuyện sâu hơn sau khi đọc đoạn đầu.
- Lời kể và giọng điệu gần gũi, thân thuộc thể hiện đúng vẻ chất phác, thành thật của người nông dân Việt Nam xưa, qua đó ẩn chứa một số phận bất hạnh, một tinh thần hoang mang, sợ hãi nạn đói nhưng vẫn mang trong mình niềm hạnh phúc nhen nhóm, một tinh thần sẵn sàng vượt lên trên số phận.
- Nhân vật trong truyện đều được khắc họa một cách tinh tế qua từng cử chỉ, hành động và lời nói. Từ những đứa trẻ vô tư, cười đùa nhưng khi nạn đói ập đến, chúng cũng trở nên ủ rũ vì đói, vì mệt. Tràng từ câu hò vu vơ, có được vợ một cách đầy bất ngờ, vui sướng rồi lo lắng nhưng với bản tính vô tư, ngờ nghệch Tràng đã nhanh chóng bỏ qua sự chột dạ, đối mặt với số phận. Đặc biệt, đó là sự trưởng thành nhanh chóng từ trong nhận thức của Tràng khi anh nhận ra mình cần phải có trách nhiệm với vợ, với gia đình mới của mình. Hay nhân vật thị, một người phụ nữ bất hạnh vì đường cùng đã quyết định tin vào câu hò của Tràng, theo Tràng về làm vợ. Ban đầu, người đàn bà hiện lên là một người chua chát, sưng sỉa, đanh đá, nhưng khi trở thành người vợ, những bản tính vốn có của thị trỗi dậy, trở thành một người đàn bà hiền hậu, đảm đang, tháo vát. Cuối cùng là nhân vật bà cụ Tứ, một người mẹ nghèo thương con hết mực. Ban đầu bà thấy hoang mang, lo lắng rồi chuyển sang buồn, trách bản thân không thể cưới vợ đàng hoàng cho con, nhưng rồi bà lão cũng xốc lại tinh thần, trở thành điểm tựa tinh thần vững chắc cho đôi bạn trẻ bằng những lời động viên, khích lệ các con về một tương lai tươi sáng, vượt qua nạn đói khủng khiếp này.
6. Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm Vợ nhặt
* Chủ đề của tác phẩm: Hoàn cảnh khốn khổ của những người nông dân xưa trong nạn đói 1945 và mong muốn vượt lên số phận, vượt qua nạn đói, kiếm tìm hạnh phúc cho bản thân.
* Giá trị tư tưởng:
- Giá trị hiện thực:
+ Phản ánh chân thực tình cảnh khốn khổ, thê thảm của nông thôn Việt Nam trong nạn đói 1945.
+ Trong cái đói khổ, con người vẫn không ngừng đấu tranh, giành giật sự sống từ tay thần chết với niềm tin vào tương lai tươi sáng.
+ Tố cáo tội ác của bọn đế quốc, thực dân đã đẩy những người dân Việt Nam vào cùng đường bí lối.
- Giá trị nhân đạo:
+ Phát hiện và phản ánh khát vọng của con người. Cho dù họ bị đẩy vào hoàn cảnh khổ đau, cái chết cận kề, con người vẫn luôn bộc lộ những giá trị phẩm chất, đạo đức truyền thống vốn có của mình, khát khao hạnh phúc gia đình, tin tưởng vào tương lai cách mạng.
+ Tình cảm giữa người với người luôn được đề cao trong tác phẩm. Đó là tình cảm của bà cụ Tứ dành cho con trai, con dâu – điển hình của tình mẫu tử Việt Nam…
7. Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này.
Theo em, truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân có thể coi là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói. Tuy nó không phải là một cuộc sống màu hồng như Lọ Lem, Bạch Tuyết, nhưng đối với người trong cuộc, họ vẫn là những người may mắn, tìm thấy hạnh phúc trong khó khăn, xây dựng được một gia đình dù còn nhiều khó khăn. Tin chắc rằng dựa theo mạch của truyện như vậy, diễn biến tiếp theo của câu chuyện sẽ là: gia đình của Tràng sẽ vượt qua nạn đói nhờ vào cách mạng, vợ chồng Tràng đi theo cách mạng, có việc làm ổn định nuôi sống gia đình, những đứa con sẽ ra đời và bà cụ Tứ sẽ hạnh phúc, mãn nguyện trong những năm cuối đời của mình.
Kết nối đọc viết trang 22 SGK văn 11 KNTT
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 11 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Trần Thu Trang
- Ngày:
Tham khảo thêm
Phân tích Vợ nhặt đoạn cuối ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống
Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào đọc hiểu
Top 4 bài cảm nhận về chi tiết bữa cơm ngày đói trong Vợ nhặt
Giá trị hiện thực và nhân đạo của Vợ nhặt
Top 6 bài phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ siêu hay
(11 mẫu) Mở bài Vợ nhặt nhân vật Tràng cực hay
Dàn ý phân tích nhân vật bà cụ Tứ
- Soạn Vợ nhặt lớp 11 Kết nối tri thức
- Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về một thông điệp có ý nghĩa được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt
- Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm Vợ nhặt
- Xác định tình huống truyện Vợ nhặt và nêu ý nghĩa của nó
- Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không?
- Giữa nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào?
- Soạn bài Chí phèo lớp 11 Kết nối tri thức
- Thực hành tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết lớp 11 KNTT
- Soạn Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện lớp 11 Kết nối tri thức
- Phân tích nghệ thuật xây dựng tình huống và nhân vật trong một tác phẩm truyện lớp 11
- Phân tích những nét chính về nghệ thuật tự sự qua một truyện ngắn em yêu thích của nhà văn Nam Cao
- Phân tích, đánh giá nét đặc sắc về chủ đề và nhân vật trong tác phẩm Tư cách mõ
- Phân tích truyện ngắn Trẻ con không được ăn thịt chó
- Phân tích, đánh giá nét đặc sắc truyện ngắn Tuổi thơ tôi - Nguyễn Nhật Ánh
- Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện lớp 11
- Soạn Củng cố mở rộng trang 48 lớp 11 tập 1 KNTT
- Thực hành đọc Cải ơi
- Soạn bài Nhớ đồng lớp 11
- Theo bạn, hình ảnh nào trong bài thơ Nhớ đồng mang tính tượng trưng rõ nét hơn cả?
- Bài thơ Nhớ đồng cho thấy điều gì về tâm trạng, phẩm chất, lí tưởng của nhân vật trữ tình?
- Đoạn văn làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các chi tiết, hình ảnh làm nên thế giới cảm xúc trong bài Nhớ đồng
- Phân tích cấu tứ và hình ảnh trong bài thơ Nhớ đồng
- Phân tích cấu tứ và hình ảnh trong bài thơ Từ ấy
- Soạn bài Trang Giang trang 59 ngắn nhất
- Soạn bài Con đường mùa đông ngắn nhất trang 64
- Thực hành tiếng Việt 11 trang 65 tập 1 Kết nối
- Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ lớp 11 trang 66
- Soạn bài Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật trang 71 lớp 11 KNTT
- Củng cố mở rộng lớp 11 trang 73 Kết nối tri thức tập 1
- Soạn bài Thời gian của Văn Cao lớp 11 (ngắn gọn)
- Soạn bài Chiếu cầu hiền lớp 11 ngắn nhất
- Chiếu cầu hiền được ban bố với mục đích và lí do gì?
- Văn bản Chiếu cầu hiền hướng tới đối tượng nào trong xã hội lúc bấy giờ?
- Văn bản Chiếu cầu hiền có mấy phần?
- Theo bạn, điều gì tạo nên sức thuyết phục của Chiếu cầu hiền?
- Suy nghĩ về quan điểm Người có tài cần phát huy tài năng của mình để đóng góp cho cộng đồng
- Soạn bài Sống hay không sống đó là vấn đề ngắn gọn
- Phân tích Thuyền và biển của Xuân Quỳnh
- Soạn văn 11 Tác gia Nguyễn Du ngắn nhất
- Giới thiệu một tác phẩm văn học Dưới bóng hoàng lan
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Mẫu nhận xét các môn học theo Thông tư 22, Thông tư 27
Bài viết hay Ngữ văn 11 Kết Nối Tri Thức
Đoạn văn trình bày suy nghĩ của bạn về chi tiết bát cháo hành của thị Nở
Soạn bài Trang Giang trang 59 ngắn nhất
Thực hành tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết lớp 11 KNTT
Nghị luận tìm hiểu vẻ đẹp của cấu tứ và hình ảnh trong bài thơ Cây tam cúc
Thuyết minh về Mùa xuân chín (có dàn ý)
Đọc hiểu Trẻ con không được ăn thịt chó - Nam Cao (3 đề)