Phân tích cấu tứ và hình ảnh trong bài thơ Nhớ đồng
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Cấu tứ bài thơ Nhớ đồng
Bài thơ Nhớ Đồng được sáng tác năm 1939 là một trong những sáng tác tiêu biểu của nhà thơ cách mạng Tố Hữu, nằm trong tập thơ "Từ ấy" – tập thơ đầu tay đánh dấu chặng đường sáng tác gắn liền với lý tưởng cộng sản của ông. Ra đời trong thời kỳ Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam tại nhà lao Thừa Phủ (Huế), bài thơ thể hiện nỗi nhớ da diết của người chiến sĩ với quê hương, đồng bào và cuộc sống tự do. Bằng giọng thơ tha thiết, hình ảnh giản dị mà giàu sức gợi, tác phẩm không chỉ phản ánh tâm trạng cá nhân mà còn khắc họa khát vọng giải phóng dân tộc mãnh liệt. "Nhớ Đồng" trở thành bức tranh tâm hồn chân thực của một thế hệ thanh niên yêu nước trong giai đoạn lịch sử đầy biến động.
Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ mẫu dàn ý phân tích cấu tứ bài thơ Nhớ đồng giúp các bạn nắm được cách làm bài văn phân tích cấu tứ và hình ảnh trong bài thơ Nhớ đồng.
1. Dàn ý phân tích cấu tứ bài Nhớ đồng
I. Mở bài: giới thiệu chủ đề bài viết: phân tích cấu tứ bài thơ 'Nhớ đồng' của Tố Hữu
II. Thân bài:
Giới thiệu tác giả + tác phẩm.
Tóm tắt nội dung bài thơ.
Kết cấu:
- Thể thơ: Thơ bảy chữ.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.
Bố cục: 3 phần
- Phần 1 (Từ đầu đến thiệt thà): Nỗi nhớ da diết cuộc sống bên ngoài nhà tù.
- Phần 2 (Tiếp theo đến ngát trời): Nỗi nhớ về chính mình trong những ngày chưa bị giam cầm.
- Phần 3 (Còn lại): Trở lại thực tại trại giam cầm lòng trĩu nặng với nỗi nhớ triền miên.
- Phân tích cấu tứ: Nỗi nhớ của người tù cộng sản xuyên suốt bài thơ
=> nhận xét chung về nỗi nhớ của người tù cộng sản
a. Nỗi nhớ của người tù cộng sản với cuộc sống bên ngoài nhà tù
- Cảm hứng của bài thơ được gợi lên từ tiếng hò
+ Tiếng hò được lặp lại nhiều lần
+ Tiếng hò lẻ loi đơn độc giữa trời trưa => nhân vật trữ tình cảm nhận được sự hiu quạnh.
+ Tiếng hò đồng cảm, hòa điệu của nhiều nỗi hiu quạnh
* Tiếng than khắc khoải, da diết -> diễn tả cõi lòng hoang vắng vì bị cách biệt với thế giới bên ngoài
* Sự lặp lại => nhấn mạnh liền ý liên kết nhiều nội dung khác nhau tô đậm cảm xúc
+ Đồng quê thể hiện lên đậm đà nỗi nhớ của tác giả: cồn thơm, ruộng tre mát, ô mạ xanh mơn mởn, chiều sương phủ bãi đồng….
+ Con người gần gũi thân thuộc thân thương
+ Nỗi nhớ chân thật đậm tình thương mến
+ Nhớ đến bản thân mình
b. Nỗi nhớ biểu hiện tâm trạng nhà thơ:
+ Từ tiếng hò gợi nỗi nhớ đồng quê tha thiết: Hình ảnh đồng quê hiện lên đâm đà với: cồn thơ, ruộng tre mát, mạ xanh mơn mởn, khoai sắn ngọt bùi, chiều sương phủ bãi đồng…
+ Nỗi nhớ bao con người thân thuộc: từ cảnh sắc bóng dáng con người -> người mẹ già nua -> nhớ chính mình
+ Nỗi nhớ dan trải từ hiện tại về quá khứ-> hiện tại
=> Nhớ tràn ngập xót thương -> không chi buồn đằng sau là nỗi phẫn uất, bất bình với thực tại => niềm da diết nhớ thương, yêu cuộc sống, khao khát tự do.
III. Kết bài: tóm tắt ý toàn bài.
2. Phân tích bài thơ Nhớ đồng
Tố Hữu là một nhà thơ lớn, xuất sắc trong nền văn thơ hiện đại Việt Nam. Với bảy tập thơ đồ sộ, thơ ông được coi là biên niên sử bằng thơ. Đối với Tố Hữu, ông quan niệm con đường thơ ca cũng giống với con đường cách mạng. Vậy nên thơ ông thường song hành cùng con đường cách mạng qua đó đã phản ánh những sự kiện lịch sử quan trọng của dân tộc ta. Qua bài thơ Nhớ đồng, người cộng sản trẻ tuổi bày tỏ nỗi niềm thương nhớ đồng quê, thương nhớ cảnh vật con người, đồng đội đồng bào của mình trong những tháng ngày bị giam giữa ở nhà lao Thừa Thiên Huế.
Tháng 7 năm 1939 trong khi hoạt động cách mạng, Tố Hữu đã bị thực dân Pháp bắt và nhốt giam tại nhà tù ở Thừa Thiên Huế. Tuy bị giam cầm lẻ loi trong tù ngục tối tăm nhưng chính hoàn cảnh sống ấy đã gợi cho ông nguồn cảm hứng dạt dào để làm thơ. Bài thơ Nhớ đồng được tác giả sáng tác trong hoàn cảnh ấy và được rút từ tập thơ “Từ ấy” trong phần xiềng xích của tác phẩm. Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của tập thơ Từ ấy.
“Cô đơn thay là cảnh thân tù
Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực..”
Đó chính là cái cảm giác cô đơn, lẻ loi, đơn độc khi Tố Hữu bị bắt giảm, sống cách biệt với thế giớ bên ngoài. Vì vậy chỉ là một âm thanh hay một tiếng động nhỏ nào từ bên ngoài dội vào thôi cũng đủ để gợi cho nhà thơ một nỗi nhớ tha thiết, khôn nguôi. Chẳng phải là tiếng tu hú kêu trên những cánh đồng bao la khắc khoải gọi hè về như trong tác phẩm “Khi con tu hú”, mà đây chỉ là tiếng hò quen thuộc của nơi đồng quê:
“Gì sâu bằng những trưa thương nhớ
Hiu quạnh bên trong một tiếng hò!”
Bài thơ được gợi cảm hứng từ tiếng hò thân quen đã trở thành điệp khúc lặp đi lặp lại về nỗi thương nhớ, nỗi cô đơn, hiu quạnh, lạnh lẽo của người tù.
Tiếng hò đã gợi ra biết bao nỗi nhớ, kí ức về hình ảnh quen thuộc nơi đồng quê hiện về trong tâm trí tác giả:
“Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi
Đâu ruồng che mát thở yên vui
Đâu từng ô mạ xanh mơn mởn
Đâu những nương khoai ngọt sắn bùi?”
Âm thanh tiếng hò- một âm thanh gần gũi, quen thuộc nơi quê nhà của tác giả. Trong sự xa cách ấy, nỗi nhớ của nhà thơ dường như càng mãnh liệt và da diết hơn biết bao. Giờ đây, hình ảnh, mùi vị, màu săc, âm thanh của quê hương càng trở nên thật thân thương, gần gũi đến lạ thường.
Không chỉ nhớ về đồng quê, Tố Hữu còn nhớ tới hình ảnh con người lao động – những người dân nơi thôn quê cần cù, giản dị mà chất phác, họ đã quen với việc “dãi gió dầm mưa”,”hiền như đất”, “rất thật thà”:
“Đâu những lưng cong xuống luống cày
Mà bùn hy vọng nức hương ngây
Và đâu hết những bàn tay ấy
Vãi giống tung trời những sớm mai?”
Đó là những người nông dân, chăm chỉ, chịu khó quanh năm lao động cật lực, họ bán mặt cho đất, bán lưng cho trời. Người nông dân cùng luống cày gian nan, vất vả, theo thời gian, theo năm tháng lưng của họ càn còng dần. Thế nhưng dù cho có phải ở trong bùn đen lấm lem bụi bẩn, ở họ vẫn toát lên một vẻ đẹp nhân hậu, sáng ngời của phẩm chất trong sáng. Chính những người lao động giản gị, mộc mạc, chân chất thôn quê ấy lại là những người sẽ gieo thêm những tia hi vọng vào một tương lai sáng ngời.
Nhà thơ tiếp tục bày tỏ nỗi nhớ thương da diết của mình qua các chi tiết, hình ảnh: giọng hò, sương, lúa, tiếng xe lùa nước,…. Tất cả đều là mang một sự thân quen của nơi quê hương xa xôi, cách trở. Và nhà thơ nhớ da diết tới những âm thanh, hình ảnh ấy. Từ đó, theo dòng hồi tửng, Tố Hữu lại nghĩ bản thân về cảnh tù đày, đến đây tác giả như có chút chạnh lòng chợt len lỏi vào trong tâm khảm của người chiến sĩ cách mạng:
“Đâu dáng hình quen, đâu cả rồi
Sao mà cách biệt, quá xa xôi
Chao ôi thương nhớ, chao thương nhớ
Ôi mẹ già xa đơn chiếc ơi!”
Tất cả những điều là quen thuộc và thân thương nhất, nhưng vào khoảnh khắc này, nhà thơ lại chẳng thấy gì “đâu cả rồi“. Câu hỏi ấy vang lên nhưng chẳn có một lời đáp, điều đó như là một nhát dao đâm sâu vào trong lòng người tù, khiến cho người thi sĩ trở nên đau đớn, xót xa, tủi nhục hơn bao giờ hết. Giờ đây, khi ở trong nhà lao tăm tối này, mọi thứ trở nên cách biệt và xa xôi biết nhường nào. Và trong nỗi nhớ thương da diết ấy, hình ảnh người mẹ già yêu dấu đã hiện lên trong tâm trí tác giả. Mẹ- chính là người mà tác giả nhớ nhất, thương nhất trong nỗi nhớ của mình.
Và sau những thoáng tủi hổ, buồn thương ấy, người chiến sĩ lại thiết tha với tình yêu cuộc sống, anh ấy lại dũng cảm kiên trì, đấu tranh với những phút giây yếu mềm để vượt qua nó. Và thế là khát khao được tự do, được giả thoát lại sôi sục trong trái tim cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng:
“Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi
Nhẹ nhàng như con chim cà lơi
Say hương đồng vui ca hát
Trên chín tầng cao bát ngát trời”
Hình ảnh chú chim sơn ca như là một biểu tượng đại diện cho khát khao được tự do sải rộng cánh bay trên bầu trời trong xanh và rộng lớn kia. Đây có lẽ là tâm trạng vui tươi nhất của người chiến sĩ khi bị giam cầm trong tù.
Nỗi nhớ thương của tác giả được đánh thức bởi “tiếng hò đưa hố não nùng“. Tiếng hò ấy đã gợi dậy về một thế giới khác bên ngoài nhà giam cùng những cảnh sắc và những hình dáng quen thuộc. Để rồi nhớ về quá khứ, những ngày còn được tự cống hiến bản thân cho cách mạng, và cuối cùng khi trở về với thực tại đau thương, một lần nữa khao khát được tự do, được dâng hiến mình cho đảng lại sôi sục trong lòng người chiến sĩ.
3. Phân tích bài thơ Nhớ Đồng ngắn gọn
Nếu như bài thơ Tâm tư trong tù được khơi nguồn từ những âm thanh quen thuộc bên ngoài. Khi con tu hú được hình thành từ tiếng chim tu hú báo hiệu về thì ở bài Nhớ đồng, nỗi nhớ lại được gợi lên từ điệu hò quen thuộc của quê hương.
Bài thơ phản ánh tâm trạng cô đơn, buồn nhớ của người tù trẻ tuổi bị tách biệt khỏi môi trường sôi nổi, phải tạm xa đồng bào, đồng chí thân thương. Nỗi nhớ hiện lên rất cụ thể qua nỗi nhớ xóm làng, bờ tre, gốc rạ, lưng cong xuống ruộng cày. Những nỗi nhớ cụ thể nhưng rộng ra chính là tình yêu dành cho quê hương, đất nước, những gì thân thuộc gắn bó với cuộc đời nhà thơ.
Gì sâu bằng những trưa thương nhớ
Hiu quạnh bên trong một tiếng hò!
Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác qua từ “sâu” thể hiện cụ thể hoá nỗi nhớ của con người. Nỗi nhớ tưởng chừng như khó đong đếm nay lại được thể hiện rõ ràng và cụ thể qua tính từ “sâu”. Những buổi trưa hiu quạnh trong nỗi buồn, khi âm thanh xung quanh đều vắng lặng thì tiếng hò từ đâu vang lên. Tiếng hò như đánh thức tâm hồn nhà thơ – người tù cách mạng. Từ đây nỗi nhớ da diết về những buổi trưa hè ngoài đồng, nơi làng quê với người, với cảnh hiện ra:
Đâu gió cồn thơm đất nhả mùi
Đâu ruồng tre mát thở yên vui
Đâu từng ô mạ xanh mơn mởn
Đâu những nương khoai ngọt sắn bùi?
Đại từ phiếm chỉ “đâu” lặp đi lặp lại ở đầu các câu thơ diễn tả nỗi nhớ thương cồn cào của nhà thơ. Trong tù giam ngặt nghèo người tù cách mạng cố gắng tìm kiếm những thứ thân quen, bình dị đã gắn bó với ông. Nào là cồn thơm còn nhả mùi ngái của đất và cỏ, nào là bụi tre vẫn mát thở yên vui vào những ngày hè, nào là những ô mạ xanh mơn mởn, nào là những nương khoai sắn ngọt bùi… Những thứ bình dị vốn gắn bó với nhà thơ nay thật xa vời, vì khoảng cách rất lớn giữa tấm song sắt và thế giới bên ngoài.
Cũng từ đó nỗi nhớ trải dài ra suốt chiều dài của bài thơ bằng nhiều biện pháp nghệ thuật khác nhau. Những câu hỏi tu từ giống như một điệp khúc “Gì sâu bằng những trưa thương nhớ/ Gì sâu bằng những trưa hiu quạnh”. Đây là những câu thơ mang đầy sắc thái hiện đại nó tô đậm nỗi nhớ thương da diết, khắc khoải cùng tâm trạng cô đơn tột cùng của người thanh niên khi bị giam sau song sắt nhà tù.
Đâu dáng hình quen, đâu cả rồi
Sao mà cách biệt, quá xa xôi
Chao ôi thương nhớ, chao thương nhớ
Ôi mẹ già xa đơn chiếc ơi!
Nỗi nhớ không chỉ gắn với cảnh, với những thứ bình dị, dân giã, nỗi nhớ còn cụ thể hơn, nó gắn với những người làng quê đã gắn bó với nhà thơ. Đó là những dáng hình quen thuộc, là bà, là mẹ, là cha, là anh đang cày cuốc ngoài đồng ruộng. Những dáng hình thân thương ấy nay còn đâu, nhà thơ khắc khoải tìm nó trong nỗi nhớ thương da diết “Đâu dáng hình quen thuộc, đâu cả rồi” hai lần đại từ đâu xuất hiện trong một câu thơ càng làm cho nỗi nhớ thương, sự mong ngóng, tìm kiếm nhân lên gấp bội.
Thế giới bên ngoài nhà tù sôi động là thế, soi lại hoàn cảnh của mình là một tiếng thở dài ngao ngán “Muốn thoát, than ôi, bước chẳng rời” vì thế người chiến sĩ cách mạng thầm ao ước:
Rồi một hôm nào, tôi thấy tôi
Nhẹ nhàng như con chim cà lơi
Say đồng hương nắng vui ca hát
Trên chín tầng cao bát ngát trời…
Dẫu chỉ là những ước vọng xa xôi nhưng đó là tất cả khát khao được hòa nhập vào cuộc đời. Được sống trọn vẹn với đam mê của mình.
Bài thơ đã diễn tả thành công tâm trạng của người tù cộng sản. Những nỗi nhớ đầy khát khao và cháy bỏng cứ trở đi trở lại cho thấy tình yêu quê hương sâu sắc của nhà thơ. Đồng thời cũng là nhiệt huyết cách mạng cháy bỏng, luôn khát khao được cống hiến trọn vẹn cho dân tộc.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 11 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Nhiều người quan tâm
Tham khảo thêm
-
Từ câu chuyện của thuyền và biển trong bài thơ em có suy nghĩ gì về tình yêu đôi lứa?
-
Phân tích truyện ngắn Trẻ con không được ăn thịt chó
-
Củng cố mở rộng lớp 11 trang 73 Kết nối tri thức tập 1
-
Soạn bài Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật trang 71 lớp 11 KNTT
-
Soạn bài Thời gian (Văn Cao) lớp 11 ngắn gọn
-
Phân tích bài thơ Con đường mùa đông lớp 11 siêu hay
-
Thực hành tiếng Việt 11 trang 65 tập 1 Kết nối
-
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ lớp 11 trang 66
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
-
Soạn Vợ nhặt lớp 11 Kết nối tri thức
- Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về một thông điệp có ý nghĩa được rút ra từ truyện ngắn Vợ nhặt
- Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm Vợ nhặt
- Xác định tình huống truyện Vợ nhặt và nêu ý nghĩa của nó
- Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không?
- Giữa nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào?
- Soạn bài Chí phèo lớp 11 Kết nối tri thức
- Thực hành tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết lớp 11 KNTT
-
Soạn Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện lớp 11 Kết nối tri thức
- Phân tích nghệ thuật xây dựng tình huống và nhân vật trong một tác phẩm truyện lớp 11
- Phân tích những nét chính về nghệ thuật tự sự qua một truyện ngắn em yêu thích của nhà văn Nam Cao
- Phân tích, đánh giá nét đặc sắc về chủ đề và nhân vật trong tác phẩm Tư cách mõ
- Phân tích truyện ngắn Trẻ con không được ăn thịt chó
- Phân tích, đánh giá nét đặc sắc truyện ngắn Tuổi thơ tôi - Nguyễn Nhật Ánh
- Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện lớp 11
- Soạn Củng cố mở rộng trang 48 lớp 11 tập 1 KNTT
- Thực hành đọc Cải ơi
-
Soạn bài Nhớ đồng lớp 11
- Theo bạn, hình ảnh nào trong bài thơ Nhớ đồng mang tính tượng trưng rõ nét hơn cả?
- Bài thơ Nhớ đồng cho thấy điều gì về tâm trạng, phẩm chất, lí tưởng của nhân vật trữ tình?
- Đoạn văn làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các chi tiết, hình ảnh làm nên thế giới cảm xúc trong bài Nhớ đồng
- Phân tích cấu tứ và hình ảnh trong bài thơ Nhớ đồng
- Phân tích cấu tứ và hình ảnh trong bài thơ Từ ấy
- Soạn bài Trang Giang trang 59 ngắn nhất
- Soạn bài Con đường mùa đông ngắn nhất trang 64
- Thực hành tiếng Việt 11 trang 65 tập 1 Kết nối
- Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ lớp 11 trang 66
- Soạn bài Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật trang 71 lớp 11 KNTT
- Củng cố mở rộng lớp 11 trang 73 Kết nối tri thức tập 1
- Soạn bài Thời gian của Văn Cao lớp 11 (ngắn gọn)
-
Soạn bài Chiếu cầu hiền lớp 11 ngắn nhất
- Chiếu cầu hiền được ban bố với mục đích và lí do gì?
- Văn bản Chiếu cầu hiền hướng tới đối tượng nào trong xã hội lúc bấy giờ?
- Văn bản Chiếu cầu hiền có mấy phần?
- Theo bạn, điều gì tạo nên sức thuyết phục của Chiếu cầu hiền?
- Suy nghĩ về quan điểm Người có tài cần phát huy tài năng của mình để đóng góp cho cộng đồng
- Soạn bài Sống hay không sống đó là vấn đề ngắn gọn
- Phân tích Thuyền và biển của Xuân Quỳnh
- Soạn văn 11 Tác gia Nguyễn Du ngắn nhất
- Thuyết minh bài thơ Tiếng chổi tre
- Thuyết minh bài Thơ tình người lính biển
- Thuyết minh tác phẩm Đời thừa
- Thuyết minh Vọng phu thạch - Nguyễn Du
- Thuyết minh tác phẩm Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ
- Giới thiệu một tác phẩm văn học Dưới bóng hoàng lan
- Thuyết minh một tác phẩm văn học Mùa hạ
Ngữ văn 11 Kết Nối Tri Thức tải nhiều
-
Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn 11 Kết nối tri thức với cuộc sống
-
Phiếu học tập Ngữ Văn 11 Kết nối tri thức học kì 2
-
Phiếu học tập Ngữ Văn 11 Kết nối tri thức học kì 1
-
Tóm tắt tác phẩm Cải ơi
-
Cảm nhận tác phẩm Cải ơi
-
Dàn ý phân tích tác phẩm Cải ơi
-
Thực hành tiếng Việt: Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết lớp 11 KNTT
-
Đọc hiểu Kép Tư Bền (có đáp án)
-
Đọc hiểu Con chó xấu xí có đáp án
-
Soạn Vợ nhặt lớp 11 Kết nối tri thức