Đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 Cánh Diều
Tải đề thi học kì 1 môn Văn 9 Cánh Diều
Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9 Cánh Diều được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây bao gồm 2 đề thi học kì 1 môn Văn lớp 9 sách Cánh Diều với đầy đủ đề thi và gợi ý đáp án chi tiết sẽ là tài liệu ôn tập cuối kì 1 môn Ngữ văn 9 bổ ích cho các em học sinh.
Đề thi khảo sát lớp 9 môn Văn 2024-2025 có đáp án
Phần I. Đọc – hiểu (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
QUÊ HƯƠNG
Cả lớp lặng im, những con mắt đổ dồn về phía tôi khi nghe tôi đọc xong bài văn tả phong cảnh quê hương được cô giáo cho điểm cao nhất lớp hôm nay. Cô giáo đi lại gần, hỏi tôi thoáng một chút nghi ngờ:
- Là một học sinh thành phố, làm thế nào mà em có thể viết được một bài văn tả quê hương sâu sắc, chân thật và gần gũi đến như vậy?
- Thưa cô … bà em … giúp em ạ!
- Sao? Em vừa nói gì? Bà em viết hộ em à?
- Thưa cô, không ạ! ... Vâng, đúng ạ!
Tôi nhìn ra hàng phượng vĩ trước sân trường và chợt nhớ đến mùa hè năm ấy … Tháng 5, bố đưa tôi về quê nội. Quê nội tôi, một xóm nghèo bên kia sông Hồng. Biết bao lần, tôi đã mơ ước được về thăm quê, thăm bà, thế nhưng mới bước chân lên con đường làng lầy lội, lớp nhớp bùn sau cơn mưa, nhìn những mái nhà tranh thấp tè ẩm ướt sau lũy tre làng, tôi đã bắt đầu thất vọng. Tôi không dám cằn nhằn nhưng ấm ức nghĩ thầm: "Sao mà bẩn thế! Biết thế này, mình chẳng đòi bố cho về nữa".
Bố tôi tươi cười chào người làng, có lúc lại còn đứng lại nói chuyện với một bác gánh phân. Bữa cơm trưa hôm ấy, bà tôi tấm tắc khen ngon và gắp vào bát tôi miếng thịt luộc. Tôi gắp ra nhăn mặt: "Mỡ thế này, cháu ăn làm sao được!"
Bố chan cho tôi canh cua, mới ăn được một miếng tôi đã vội kêu lên: "Canh chưa cho mì chính, nhạt lắm, lại hoi hoi, con ăn chưa quen". Cả nhà lặng người. Bố tôi tái mặt vì giận.
Tối hôm ấy trăng rằm, bà tôi kê ghế ra ngoài sân nhặt khoai lang và kể cho tôi nghe đủ mọi chuyện. Bà kể rằng, bố tôi đã từ nơi này ra đi. Và chính nơi này, bố tôi đã lớn lên bằng lời ru của bà, bằng đôi tay ẵm bồng của bao người. Bà đã từng mớm cơm cho tôi, nuôi tôi khôn lớn ở đây. Tình cảm quê mùa nhưng chân thật. Bà chỉ tay về phía góc trời sáng rực lên và bảo đó là Hà Nội. Bà bảo rằng: "Ở Hà Nội sướng hơn ở quê nên ai ai cũng ước ao được sống ở Hà Nội, còn bà thì bà thích ở quê hơn vì bà quen mất rồi. Nếu cháu cứ ở Hà Nội mãi, sẽ chẳng bao giờ biết được ánh trăng ở quê đẹp như thế nào đâu!"
Tôi ngước nhìn lên bầu trời xanh thẳm không một gợn mây, chi chít những vì sao. Trăng treo lơ lửng trên đầu ngọn tre in đậm lên nền trời. Ánh trăng trùm lấy mái nhà và khu vườn rau xanh tốt của bà. Lúc ấy, tôi bỗng nắm chặt lấy tay bà và thốt lên:
- Bà ơi! Trăng ở quê đẹp thật bà ạ!
Sau mùa hè năm ấy, bà nội tôi đã ra đi mãi mãi. Hè nào tôi cũng xin bố cho về thăm quê. Quê nội tôi bây giờ cũng khác hẳn, chẳng còn một tí dấu vết nào của ngày xưa nữa. Những dãy nhà hai, ba tầng san sát nhau mọc lên như nấm. Không ai còn nhớ nổi bóng dáng luỹ tre xanh. Tôi cầm bút viết, dồn tất cả tình cảm nhớ thương sâu đậm với bà vào bài tập làm văn tả phong cảnh quê hương hôm ấy. Tôi viết về quê hương tôi với luỹ tre xanh mát rượi và ánh trăng rằm dịu ngọt. Phải rồi, tôi bỗng hiểu ra rằng: chính bà đã làm xanh mãi ước mơ của tôi.
(Truyện ngắn “Quê hương” của Đào Quốc Thịnh. Trích xuất từ trang “Văn hóa” của Tạp chí điện tử ‘Thương Hiệu & Công Luận” https://thuonghieucongluan.com.vn, ngày 01/08/2018)
* Chú thích: Đào Quốc Thịnh sinh năm 1946, là một nhà báo, nhà văn, hội viên Hội nhà báo Việt Nam. Hiện tại ông là giám đốc văn phòng đại diện phía Nam, Viện Nghiên cứu Văn hóa Tín ngưỡng Việt Nam, trưởng cơ quan đại diện Tạp chí Thương hiệu & Công luận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nhà văn Đào Quốc Thịnh được biết đến với phong cách viết chân thực, sắc bén và giàu cảm xúc. Truyện ngắn “Quê hương” được sáng tác năm 1996, là tác phẩm đầu tay của ông.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,25 điểm) Xác định nhân vật chính của truyện.
Câu 2. (0,75 điểm) Dịp bố đưa “tôi” về thăm quê nội, khi chưa nói chuyện với bà, kí ức của “tôi” về quê hương hiện lên qua những chi tiết nào trong truyện?
Câu 3. (1,5 điểm) Việc tác giả dẫn trực tiếp lời của nhân vật tôi khi trò chuyện với bà nội (phần in đậm trong đoạn văn) có tác dụng gì?
“Ánh trăng trùm lấy mái nhà và khu vườn rau xanh tốt của bà. Lúc ấy, tôi bỗng nắm chặt lấy tay bà và thốt lên:
- Bà ơi! Trăng ở quê đẹp thật bà ạ!”
Câu 4. (0,5 điểm) Nêu chủ đề của truyện.
Câu 5. (1,0 điểm) Kết thúc truyện, nhân vật tôi bày tỏ suy nghĩ:“Phải rồi, tôi bỗng hiểu ra rằng: chính bà đã làm xanh mãi ước mơ của tôi”. Em có đồng ý với suy nghĩ đó không? Vì sao?
Phần II. Viết (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 12 đến 15 câu) trả lời câu hỏi: Là học sinh, em cần có nhận thức và hành động tích cực nào để thể hiện tình yêu quê hương?
Câu 2. (4,0 điểm) Em hãy viết bài văn nghị luận phân tích truyện ngắn “Quê hương” của tác giả Đào Quốc Thịnh. (văn bản ở phần Đọc hiểu).
Đáp án
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 4,0 |
1 | Xác định nhân vật chính của truyện. - Nhân vật “tôi” - Học sinh nêu như yêu cầu: Cho 0,25 điểm - Học sinh không nêu như yêu cầu: Cho 0,0 điểm | 0,25 | |
| 2 | Dịp bố đưa “tôi” về thăm quê nội, khi chưa nói chuyện với bà, kí ức của “tôi” về quê hương hiện lên qua những chi tiết: - Quê nội tôi, một xóm nghèo bên kia sông Hồng. - Con đường làng lầy lội, lớp nhớp bùn sau cơn mưa. - Những mái nhà tranh thấp tè ẩm ướt sau luỹ tre làng. * Cho điểm: - HS nêu được 3 ý như yêu cầu: Cho 0,75 điểm (mỗi ý 0,25 điểm) - HS nêu chung chung các ý, diễn đạt chưa rõ ràng: Cho 0,25 điểm - Không nêu được ý nào hoặc sai: cho 0,0 điểm | 0,75 |
3 | * Tác dụng: + Tác giả dẫn trực tiếp lời nói của nhân vật tôi với bà nội đã góp phần làm cho câu chuyện chân thực, tăng tính thuyết phục, sáng tạo trong cách viết truyện, truyền đạt được trực tiếp suy nghĩ, lời nói của nhân vật. + Diễn tả trực tiếp cảm xúc chân thật, niềm hạnh phúc của “tôi” khi trò chuyện cùng bà nội trong đêm trăng sáng, được sống giữa không gian thơ mộng, tôi đã thay đổi nhận thức, không thất vọng như lần đầu về thăm quê mà nhận ra quê nội rất đẹp, yên bình, ấm áp tình thân. Từ đó góp phần khắc hoạ tính cách nhân vật, làm nổi bật chủ đề của truyện. + Thể hiện sự tôn trọng, thấu hiểu những cảm xúc, suy nghĩ qua lời nói rất thật của trẻ thơ và tình yêu quê hương của tác giả. * Cho điểm: - HS nêu được 3 ý như yêu cầu: Cho 1,5 điểm (mỗi ý 0,5 điểm) - HS nêu được 3 ý nhưng diễn đạt chưa rõ ràng: Cho 0,75 điểm - HS nêu được 2 ý nhưng diễn đạt chưa rõ ràng: Cho 0,5 điểm - Chạm được 1 ý: Cho 0,25 điểm - Không nêu được ý nào hoặc sai: cho 0,0 điểm | 1,5 | |
4 | Nêu chủ đề của truyện. - Tình yêu quê hương, niềm tự hào và gắn bó của con người với quê hương. * Cho điểm: - Học sinh nêu như yêu cầu: Cho 0,5 điểm - Học sinh không nêu như yêu cầu: Cho 0,0 điểm | 0,5 | |
5 | - HS nêu được quan điểm đồng tình/ không đồng tình/ không hoàn toàn đồng tình - Có sự lí giải hợp lí cho quan điểm của mình. Chấp nhận những cách lí giải khác nhau, miễn là: đặt suy nghĩ của nhân vật tôi trong hoàn cảnh câu chuyện, HS lí giải hợp lí và thuyết phục. Dưới đây là một gợi ý nếu đồng tình, học sinh có thể lí giải: “Tôi” hiểu được: + Những câu chuyện giản dị và tình yêu thương của bà có sức mạnh cảm hóa kì diệu, khơi dậy trong lòng cháu tình yêu quê hương, thắp sáng niềm tin yêu vào cuộc sống. + Chính bà đã giúp cháu thêm tự hào, yêu và gắn bó với quê hương, nguồn cội, nơi tuổi thơ đã chắp cánh ước mơ cho cháu. + Chính bà đã giúp cháu có ý thức biết trân trọng những điều bình dị trong cuộc sống, biết ơn sâu sắc đối với bà, với quê nội. * Cho điểm: - HS bộc lộ quan điểm: cho 0,25 điểm - Lí giải: + HS lí giải từ 2 lí lẽ trở lên phù hợp với suy nghĩ, sâu sắc, thuyết phục cho 0,75 điểm. + HS lí giải được 1 lí lẽ phù hợp với suy nghĩ, thuyết phục cho 0,5 điểm. + HS lí giải chung chung, chưa rõ ràng cho 0,25 điểm. + HS không lí giải hoặc lí giải sai, không phù hợp với suy nghĩ cho 0,0 điểm. | 0,25 0,75 | |
II |
| VIẾT | 6,0 |
| 1 | Viết đoạn văn | 2,0 |
| A. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận xã hội: có thể trình bày đoạn văn theo 1 trong các cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp; đảm bảo dung lượng từ 12 đến 15 câu. | 0,25 | |
| B. Xác định đúng yêu cầu của đề: Là học sinh, em cần có nhận thức và hành động tích cực nào để thể hiện tình yêu quê hương? | ||
| C. Triển khai vấn đề: * Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng để làm rõ nhận thức, hành động tích cực của HS để thể hiện tình yêu quê hương. * HS có thể giải thích rất ngắn gọn khái niệm, đưa ra một số thực trạng hoặc ý nghĩa liên quan đến tình yêu quê hương (khoảng 1-3 câu), sau đó đi vào trọng tâm đề xuất những nhận thức, hành động tích cực một cách chi tiết theo quan điểm cách nhìn của bản thân. * Sau đây là một gợi ý cho yêu cầu trọng tâm: - Nhận thức: + Ý thức được quê hương là cội nguồn, nơi sinh ra và lớn lên. + Ý thức được lối sống có trách nhiệm với những người thân trong gia đình là rất quan trọng. + Ý thức được lối sống đoàn kết, yêu thương với xóm làng, bạn bè là cần thiết. + … - Hành động: + Không ngừng học tập, rèn luyện đạo đức, để trở thành người có ích, trực tiếp cống hiến, xây dựng quê hương. + Giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa và truyền thống tốt đẹp của quê hương bằng cách tham gia vào các hoạt động lễ hội dân gian, tôn vinh các di sản văn hóa của quê hương + Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên nơi quê hương mình. + … * Cho điểm: - Hình thức: Đúng hình thức đoạn văn cho 0,25 điểm. Không đúng hình thức đoạn văn cho 0,0 điểm - Nội dung: + Điểm 1,75: Hiểu vấn đề; phân tích, lập luận vấn đề rất chặt chẽ, có tính khả thi; kết hợp lí lẽ và bằng chứng thuyết phục, sâu sắc. - Từ 1,25 đến 1,5 điểm: Hiểu vấn đề; lập luận vấn đề chặt chẽ, có tính khả thi; kết hợp lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. - Từ 0,75 đến 1,0 điểm: Hiểu vấn đề; biết cách lập luận vấn đề; kết hợp lí lẽ và bằng chứng tương đối thuyết phục. - Từ 0,25 đến 0,5 điểm: Nhận diện được vấn đề; nhưng lập luận chưa thuyết phục, sơ sài, chưa có bằng chứng. - Điểm 0,0: Không làm bài hoặc lạc đề. | 1,75 | |
2 | Viết bài văn | 4,0 | |
| A. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận phân tích tác phẩm văn học: Mở bài nêu vấn đề; Thân bài triển khai vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề. |
| |
| B. Xác định đúng yêu cầu của đề: Phân tích truyện ngắn “Quê hương” của tác giả Đào Quốc Thịnh |
| |
| C. Triển khai vấn đề: Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách, nhưng về cơ bản cần đáp ứng được những yêu cầu sau : I. Mở bài - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu ấn tượng chung về tác phẩm. - Nêu vấn đề nghị luận: Truyện đã thể hiện tình yêu quê hương, niềm tự hào và gắn bó của con người với quê hương, đó là là tình cảm của tôi dành cho bà, gia đình và quê nội. II. Thân bài 1. Khái quát: Nêu khái quát về tác giả, xuất xứ văn bản, chủ đề, tóm tắt ngắn gọn cốt truyện. 2. Phân tích nội dung chủ đề của truyện: Truyện đã thể hiện tình yêu quê hương, niềm tự hào và gắn bó của con người với quê hương. HS phân tích bằng nhiều cách, có thể theo mạch truyện hoặc theo tuyến nhân vật, … miễn là làm rõ nội dung chủ đề của truyện. Sau đây là gợi ý 1 hướng phân tích theo tuyến nhân vật: (HS phân tích chủ yếu nhân vật tôi và phân tích ngắn gọn các nhân vật khác: bà, bố) * Tình yêu quê hương của nhân vật tôi: - Tình yêu quê hương của nhân vật tôi thể hiện qua dòng cảm xúc hoài niệm, xen lẫn niềm suy tư ân hận trong ngày đầu về thăm quê nội. + Phân tích tình huống mở đầu câu chuyện từ một không gian lớp học, với bài văn của nhân vật “ tôi” được cô giáo đánh giá cao trước lớp và câu hỏi thoáng chút nghi ngờ của cô giáo dạy văn: “Là một học sinh thành phố, làm thế nào mà em có thể viết được một bài văn tả quê hương sâu sắc, chân thật và gần gũi đến vậy?” để làm rõ: ++ Niềm xúc động của nhân vật tôi khi nghĩ đến bà nội thân yêu, người đã khơi nguồn cho tôi viết bài văn giàu cảm xúc về quê hương. ++ Nỗi nhớ về người bà, về quê nội thân yêu bỗng ùa về, nhớ lại tháng 5 mùa hè năm ấy khi lần đầu bố đưa về thăm nội. + Phân tích dòng hồi tưởng xúc động của nhân vật “tôi” trong lần đầu về quê nội, khi chưa trò chuyện với bà: ++ Lúc đầu là sự thất vọng trong cảm nhận của tôi về một vùng quê nghèo; ++ Tiếp đó là cảm giác khó chịu khi ăn món ăn ở quê, khó chịu khi bà gắp thức ăn cho, khi được bố chan cho bát canh cua khiến “cả nhà lặng người”, còn bố “tôi” “tái mặt vì giận”… -> HS lý giải được ban đầu nhân vật tôi có cảm giác thất vọng về quê nội là do: “tôi” vốn là đứa trẻ sống ở thành phố, đã quen với vẻ đẹp của chốn phồn hoa, quen được sống đầy đủ với những món ăn ngon, đặc biệt “tôi” chưa hiểu được giá trị của quê hương nên tôi chưa biết trân quý những gì thuộc về quê nội. -> HS chỉ ra được sự am hiểu tâm lý trẻ thơ của tác giả, diễn tả chân thực cảm xúc của tôi lần đầu về thăm quê hương, để thấy nhân vật tôi rất chân thật trong suy nghĩ. - Tình yêu quê hương của nhân vật “tôi” được khơi dậy từ những câu chuyện giản dị và tình yêu thương ấm áp của bà trong cuộc trò chuyện với bà. + HS phân tích được những tình cảm, cảm xúc của nhân vật “tôi” khi trò chuyện cùng bà trong đêm ngắm trăng quê, nghe bà kể chuyện; tôi đã hiểu sâu sắc hơn kí ức tuổi thơ của bố và đức hi sinh thầm lặng mà bà dành cho bố; nhận ra quê hương chính là chiếc nôi ấm, là cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người; cảm nhận được quê nội thật đẹp:“Bà ơi, trăng ở quê đẹp thật bà ạ!” -> Từ đó biết trân quý, biết ơn cội nguồn, biết ơn những người thân đã hi sinh cả một đời nuôi ta khôn lớn, biết ơn những điều bình dị nhưng ấm áp tình thân. - Tình yêu quê hương của nhân vật “tôi” được thể hiện qua tình cảm nhớ thương bà khi bà nội đã mất. HS phân tích được cảm xúc của nhân vật tôi ở phần kết truyện khi bà nội ra đi mãi mãi. + Cảm giác xót xa, ân hận của nhân vật “tôi”: “Sau mùa hè năm ấy, bà nội tôi đã ra đi mãi mãi”. Nỗi nhớ luôn da diết bồi hồi nên: “Hè nào tôi cũng xin bố cho về thăm quê”. + Cảm giác nghẹn ngào khi trở về quê trong mỗi dịp hè là trở về cội nguồn ấm áp, nhưng không còn bóng nội. Đặc biệt chứng kiến sự đổi thay của quê hương nhưng “tôi” tiếc nuối và đã dồn tất cả tình cảm nhớ thương sâu đậm với bà vào bài tập làm văn tả phong cảnh quê hương hôm ấy, bởi bà đã “làm xanh mãi ước mơ tôi” -> Nhắc nhở tôi cũng như mỗi người ý thức trách nhiệm với gia đình, quê hương. * Tình yêu quê hương của các nhân vật khác: - Người bà: Yêu thương, hi sinh vì con cháu, làm những điều tốt đẹp nuôi dưỡng tâm hồn trẻ thơ … - Người bố: luôn trân trọng quê hương, những người thân yêu; giáo dục con lối sống tốt đẹp hướng về cội nguồn … 3. Phân tích những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của truyện và hiệu quả thẩm mĩ của chúng: HS phân tích cụ thể những nghệ thuật đặc trưng của truyện ngắn + Cốt truyện: Cốt truyện đơn tuyến, tình huống giản dị, tự nhiên … gợi cho người đọc những điều bình dị sâu xa trong cuộc sống, trình tự kể theo dòng hồi tưởng đan xen giữa quá khứ và hiện tại, cách đặt nhan đề giàu ý nghĩa góp phần tỏa sáng nội dung chủ đề: ngợi ca tình yêu quê hương, gợi nhắc những điều giản dị mà sâu sắc thiêng liêng trong tâm hồn người đọc. + Xây dựng nhân vật: Xây dựng nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành động, thái độ, tâm trạng, đặc biệt miêu tả tâm lý cảm xúc nhân vật chân thật, xúc động … khiến cho các nhân vật hiện lên vừa chân thực gần gũi vừa góp phần làm sáng rõ chủ đề câu chuyện, vừa khơi gợi người đọc nhất là những người con xa quê tình yêu, nỗi nhớ quê hương. + Sử dụng nhiều chi tiết miêu tả sinh động, giàu sức gợi cảm ... giúp cho người đọc hình dung rõ ràng về những điều bình dị ở quê nội và những kỉ niệm gắn liền với nhân vật tôi. + Ngôi kể: Sử dụng ngôi kể thứ nhất …, tạo sự gần gũi, đồng cảm giữa người kể chuyện và người đọc; người kể chuyện là người trực tiếp tham gia vào câu chuyện làm cho câu chuyện sinh động, chân thực. + Ngôn ngữ: Ngôn ngữ bình dị, chân thật, kết hợp lời đối thoại, độc thoại nội tâm … của nhân vật “tôi” góp phần thể hiện thái độ trân trọng, tình yêu với quê hương của tác giả. 4. Đánh giá: + Đánh giá lại giá trị của truyện, rút ra thông điệp: Truyện đã thể hiện tình yêu quê hương sâu sắc của tác giả, khơi dậy trong lòng người đọc những cảm xúc và niềm tự hào về nguồn gốc, bản sắc quê hương. + Liên hệ so sánh. III. Kết bài: Nêu ấn tượng về tác phẩm và bài học cho bản thân. | 0,25 0,25 1,25 1,25 0,25 0,25 | |
| D. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | |
| E. Sáng tạo: Sáng tạo trong cách viết, lời văn giàu cảm xúc, suy nghĩ sâu sắc. | 0,25 | |
| Hướng dẫn chấm: - Điểm từ 3,75 - 4,0: Đáp ứng rất tốt các yêu cầu trên; kĩ năng phân tích tác phẩm tốt; lập luận chặt chẽ; hệ thống luận điểm rõ ràng, văn viết có giọng điệu, sáng tạo, giàu cảm xúc. - Điểm từ 3,0 - 3,5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên; có kĩ năng phân tích tác phẩm; lập luận chặt chẽ; hệ thống luận điểm rõ ràng, văn viết có giọng điệu, sáng tạo, giàu cảm xúc. - Điểm từ 2,0 - 2,75: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên; hiểu và biết phân tích tác phẩm; diễn đạt mạch lạc, văn viết có cảm xúc. - Điểm 1,0 - 1,75: Chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên; có ý thức phân tích tác phẩm song chưa rõ ràng, lan man; còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả. - Điểm dưới 1,0: Chưa hiểu rõ tác phẩm; chưa có kĩ năng phân tích tác phẩm; mắc nhiều lỗi diễn đạt, chính tả; lạc sang kể chuyện. - Điểm 0: Làm sai hoàn toàn hoặc không làm bài. |
Đề thi khảo sát lớp 9 môn Văn kì 1
UBND HUYỆN …. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 Thời gian làm bài: 90 phút (Đề bài gồm 01 trang) |
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
[...]
Rồi khi em út tôi bị ung nhọt mọc đầy người, bố mẹ lại một lần nữa gồng gánh niềm tin xuôi tàu về Hà Nội. Nhà chỉ còn hai anh em chăm nhau nhưng vẫn không quên chiều chiều lại ra ngõ ngóng. Mấy đứa trẻ con trong xóm chơi bắn bi với tôi bị thua nên ghét tôi lắm, cứ chiều thấy anh em tôi ra ngõ là chúng lại xúm vào trêu rất ác: ‘‘Đồ mồ côi! Anh em nhà mồ côi bị bố mẹ bỏ rơi. Ê ồ! Ê ồ!’’ Tôi vừa gào khóc vừa nhặt đất đá ném lũ trẻ. Anh cả cõng tôi trên lưng đi về phía con đường mòn, chúng tôi cứ đi từ khi mặt trời bắt đầu xuống núi đến khi tôi mỏi mắt cũng không nhìn rõ hướng đi. Lúc ấy tôi khóc khản cả cổ còn anh trai thì luôn miệng dỗ dành:
- Em gái ngoan nào, để anh cõng em đi tìm bố mẹ đi tìm em út nhé. Rồi mai anh đi hái quả đùm đũm chín mọng đỏ cho ăn nhé.
Đấy là lần đầu tiên chúng tôi nhìn thấy ga tàu, hai đứa trẻ con cõng nhau đứng lọt thỏm giữa sân ga im ắng, khách xuống tàu đã về hết tự lúc nào. Anh tôi đứng lặng rất lâu, tôi thấy có vài giọt nước ấm rơi xuống đôi bàn tay đang bá vào cổ anh. Tôi biết là anh đang khóc, nhưng sau đó anh lại xốc tôi lên và cõng quay trở lại con đường mòn khi nãy.
Tôi không thể nhớ nổi có biết bao buổi chiều đã đi qua cuộc đời chúng tôi buồn bàng bạc như thế. Bởi em tôi bệnh rất nặng, phải mấy năm sau em mới thật sự khỏi bệnh. Trong lúc bố mẹ tôi gồng gánh trên đôi vai mình những gian nan, vất vả chạy chữa khắp nơi để cứu lấy sinh mạng em tôi, thì anh trai đã phải lớn lên trước tuổi để che chở, bao bọc thứ niềm tin nhỏ bé trong tôi. Từ tình yêu thương đó tôi lớn lên từng ngày một, tôi hiểu ra rằng những chuyến đi của bố mẹ có ý nghĩa lớn lao như thế nào, tôi cũng hiểu rằng anh cả là một người anh thật tuyệt vời. Lúc bố mẹ vắng nhà anh đã đứng vững, đã làm cái “nóc nhà” để che chở vỗ về và cả tha thứ cho bầy em bé nhỏ của mình.
Cho đến mãi sau này tôi cũng không bao giờ quên những buổi chiều anh trai tôi dắt tôi ra ngõ ngóng người thân trở về. Cây bạch đàn ở ngõ đã bao lần thay vỏ, những vết khắc năm xưa đã không còn nữa nhưng vết khắc tuổi thơ thì vẫn luôn hằn trong tâm trí chúng tôi. Để sau này khi dòng xoáy cuộc đời có cuốn chúng tôi về đâu đi nữa thì những buổi chiều ngang qua cuộc đời sẽ giúp tôi tìm về nguồn cội để biết yêu thương và được yêu thương thật nhiều trong vòng tay ấm áp của gia đình.
(Theo tác giả Vũ Thị Huyền Trang, Ga tàu tuổi thơ, báo Tài hoa trẻ, số 750 ngày 15.02.2012)
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn văn bản trên kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 2 (0,5 điểm). Theo đoạn văn bản, “Từ tình yêu thương đó tôi lớn lên từng ngày một, tôi hiểu ra” những điều gì?
Câu 3 (1,0 điểm): Xác định lời dẫn trực tiếp trong những câu văn in đậm và cho biết dấu hiệu nào giúp em nhận ra đó là lời dẫn trực tiếp?
Câu 4 (1,0 điểm): Chi tiết cuối đoạn văn bản “Để sau này khi dòng xoáy cuộc đời có cuốn chúng tôi về đâu đi nữa thì những buổi chiều ngang qua cuộc đời sẽ giúp tôi tìm về nguồn cội để biết yêu thương và được yêu thương thật nhiều trong vòng tay ấm áp của gia đình” giúp em hiểu gì về nhân vật “tôi”?
Câu 5 (1,0 điểm): Từ tình cảm của người anh dành cho em gái trong đoạn văn bản trên, hãy chia sẻ suy nghĩ của em về vai trò của tình yêu thương những người thân trong gia đình?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích nhân vật người anh trong đoạn văn bản ở phần Đọc - hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm): Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết trong đời sống của học sinh hiện nay: Cần từ bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp.
Đáp án
Phần | Câu | Yêu cầu cần đạt |
ĐỌC - HIỂU
| 1 | - Đoạn trích trên kể theo ngôi thứ nhất
|
| 2 | - Theo văn bản, “Từ tình yêu thương đó lớn lên từng ngày, tôi hiểu ra”: Những chuyến đi của bố mẹ có ý nghĩa lớn lao như thế nào, tôi cũng hiểu rằng anh cả là một người anh thật tuyệt vời
|
| 3 | - Lời dẫn trực tiếp: ‘‘Đồ mồ côi! Anh em nhà mồ côi bị bố mẹ bỏ rơi. Ê ồ! Ê ồ!’’ - Dấu hiệu: + Người kể chuyện trích nguyên văn lời nói của mấy đứa trẻ con trong xóm + Lời dẫn được đưa vào dấu ngoặc kép |
| 4 | Chi tiết cuối đoạn truyện: “Để sau này … của gia đình” giúp em hiểu về nhân vật “tôi”: - Trân trọng kỉ niệm tuổi thơ, có lòng biết ơn, luôn nhớ về nguồn cội gia đình - Giàu tình yêu thương những người thân yêu trong gia đình, trân trọng tình cảm gia đình |
| 5 | *HS bày tỏ quan điểm cá nhân, GV trân trọng suy nghĩ của HS miễn thuyết phục. GV linh hoạt chấm điểm có thể tham khảo nội dung sau: - Vai trò của tình yêu thương những người thân trong gia đình: + Tình yêu thương những người thân trong gia đình là tình cảm của những người ruột thịt + làm điểm tựa chỗ dựa tinh thần cho mỗi người + là động lực cho con người vươn lên.. + giúp bản thân mỗi người vượt qua khó khăn thử thách.. + Gắn kết gia đình, tạo nên nền tảng vững chắc của tình thân ….. (GV linh hoạt chấm điểm theo chất lượng thông tin HS chia sẻ không tính ý cho điểm.) |
VIẾT | 1 | Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích nhân vật người anh. |
|
| a. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng - Đảm bảo hình thức của một đoạn văn nghị luận văn học. Đảm bảo chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. - Lập luận tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. |
|
| b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: nhân vật người anh. |
|
| c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau, có thể theo hướng sau: - Giới thiệu được tác giả, tên văn bản, đoạn trích và người anh trong đoạn: - Người anh được hiện lên qua người kể của “tôi” là một người giàu tình yêu thương gia đình: + Tuy còn nhỏ nhưng thay cha mẹ lo toan cho em khi cha mẹ vắng nhà (d/c) + Giàu tình yêu thương em : quan tâm chăm lo, bao bọc, động viên em, dỗ dành em …. (d/c) - Nghệ thuật xây dựng nhân vật : ngôi kể thứ nhất , ngôn ngữ kể chuyện nhẹ nhàng, gần gũi giàu cảm xúc, tình huống truyện nhẹ nhàng hấp dẫn, xây dựng nhân vật người anh chủ yếu qua hành động và lời nói . - Qua đó giúp người đọc nhận ra tình anh em trong gia đình thân thiết gắn bó., tình cảm gia đình yêu thương bền chặt là cội nguồn bồi đắp tâm hồn mỗi người |
| 2 | Viết bài văn nghị luận bàn về vấn đề: Cần từ bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp. |
|
| * Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận xã hội, có đầy đủ Mở bài, thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận, Thân bài triển khai làm sáng tỏ các luận điểm, Kết bài khái quát được nội dung vấn đề nghị luận. |
|
| * Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cần từ bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp.
|
|
| * Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các nội dung sau: |
|
| 1.Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề - Nêu vấn đề : Cần từ bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp. |
|
| 2. Giải thích khái niệm Thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp: - Thói quen gây bè phái là thói quen tập hợp gồm những người vì quyền lợi riêng hoặc quan điểm hẹp hòi mà gắn kết với nhau. - Một lớp học là nơi hội tụ của hàng chục cá thể có tính cách khác nhau, vì thế chuyện người này, người kia không hợp cạ chẳng phải là điều quá lạ lẫm. Nhưng nếu vì điều đó mà gây chia rẽ trong nội bộ tổ chức lớp thì sẽ trở thành một ảnh hưởng rất xấu. |
|
| 3. Triển khai nội dung bài viết thành các đoạn văn, đảm bảo nội dung cơ bản sau: * Biểu hiện thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp: - Ban đầu, một số HS tập hợp thành các nhóm có cùng cá tính, thói quen, sở thích hay hoàn cảnh. Các bè phái này kết hợp vì lợi ích riêng. Do đó bè phái chỉ có tính ngắn hạn, nhất thời, không có lý tưởng, niềm tin, kế hoạch. Nó dễ dàng bị phá vỡ cấu trúc khi cảm xúc hoặc lợi ích thay đổi. - Vì một chuyện hiểu sai, một thành viên có lôi kéo tất cả những người mình quen biết, bằng cách kể một nửa sự thật, bịa đặt đủ điều để tạo thành phe ghét bỏ và cô lập một người nào đó. Cho dù ai có giải thích, nói đúng hoặc làm gì thì trong mắt phe này, người đó vẫn không ra gì. Ai lên tiếng nói lời phải trái đều bị phe này đánh giá đồng loại xấu xa như người đó và thù ghét, sỉ nhục... - Dần dần các bè phái xoay ra soi mói, nói xấu lẫn nhau. Người có tư duy độc lập, biết phân biệt đúng sai phải trái, biết khen ngợi và nhắc nhở đúng mực rất ít và thường bị các phe làm cho không thể mở miệng vì mở miệng là bị yêu, ghét, phán xét ngay lập tức. - Bề ngoài, cả lớp luôn tỏ ra đoàn kết, ngoan ngoãn, nhưng thực chất luôn có những cuộc chiến tranh ngầm bất phân thắng bại..... * Nguyên nhân dẫn đến thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp: - Có chung mâu thuẫn về một cá nhân/ vấn đề trong tập thể - Có cùng sở thích, quan điểm, định kiến - Có chung lợi ích trước mắt * Tác hại thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp - Làm cho tập thể lớp bị chia rẽ cùng cực, ghét bỏ, thù hằn nhau chỉ vì những điều nhỏ nhặt thay vì yêu thương, chia sẻ, thông cảm, giúp nhau tốt hơn lên mỗi ngày - Khi còn giữ thói chia bè kết phái thì không có hội nhóm nào bền vững, không một tập thể lớp nào nào có thể lớn mạnh được. - Lục đục nội bộ làm tổn thất ích lợi chung, làm xấu danh tiếng, và để các thế lực thù địch có cơ hội lấn át trong các hoạt động thi đua * Giải pháp xoá bỏ thói quen gây bè phái, chia rẽ tập thể lớp: - Chúng ta luôn ý thức trách nhiệm xây dựng tinh thần đoàn kết, thương yêu nhau trong một tập thể. - Cần nhìn nhận vấn đề một cách trung thực, khách quan, suy luận có logic, khoa học, trách cảm tính, áp đặt hay bị kích động bởi người khác. - Mỗi chúng ta phải có chính kiến trong suy nghĩ khi tiếp nhận thông tin về một việc, một người nào đó. Trước khi phán xét ai đó, ta cần đặt câu hỏi cho bản thân có phải vì mình ghét họ nên mình vội nghĩ họ sai không? Hay trước khi bênh vực một ai ta cũng đặt câu hỏi người này đã nói, viết đúng chưa, đúng sai như thế nào? - Thường xuyên học hỏi để có thêm kiến thức, làm cho bản thân có được sự hiểu biết nhất định để từ đó có thể nhìn nhận vấn đề một cách trung thực, khách quan, suy luận có logic, khoa học. - Con người không thể gạt bỏ hoàn toàn cảm xúc, nhưng bạn không nên vì yêu ghét nhất thời mà cố ý bao che hoặc phủ nhận hoàn toàn một người khác. |
|
| 4. Khẳng định lại vấn đề; rút ra bài học cho bản thân |
|
| * Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề. |
|
| * Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. |
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 9 của HoaTieu.vn.
- Chia sẻ:Trần Thị Quỳnh
- Ngày:
Đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 Cánh Diều
26/12/2024 11:45:00 SATham khảo thêm
Đề thi học kì 1 Hoạt động trải nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Đề thi học kì 1 Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo
3 Đề thi cuối kì 1 Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức
Đề thi học kì 1 Công nghệ 9 Kết nối tri thức
Đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo
Đề thi cuối kì 1 Toán 9 Kết nối tri thức
Đề thi học kì 1 Văn 9 Kết nối tri thức
Đề thi cuối kì 1 Toán 9 Chân trời sáng tạo
- Ngữ văn
- Toán
- Khoa học tự nhiên
- Giữa học kì 1
- Cuối học kì 1
- Đề cương ôn tập học kì 1 Hóa học 9 Kết nối tri thức
- Đề thi học kì 1 Hóa học 9 Kết nối tri thức
- Đề thi học kì 1 Khoa học tự nhiên 9 Chân trời sáng tạo
- Đề thi cuối kì 1 Khoa học tự nhiên 9 Cánh Diều
- Bộ đề kiểm tra Hóa học 9 kì 1
- Đề cương ôn tập cuối kì 1 Vật lí 9 Kết nối tri thức
- Đề cương ôn tập học kì 1 Sinh học 9 Kết nối tri thức
- Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Sinh có đáp án
- Giữa học kì 2
- Cuối học kì 2
- Công nghệ
- Tin học
- Lịch sử Địa lí
- Giữa học kì 1
- Cuối học kì 1
- Đề thi học kì 1 Lịch sử Địa lí 9 Kết nối tri thức
- Đề thi học kì 1 Lịch sử Địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Đề thi học kì 1 Địa lí 9 Chân trời sáng tạo
- Đề thi học kì 1 Lịch sử 9 Cánh diều
- Đề thi cuối kì 1 Lịch sử 9 Kết nối tri thức
- Đề thi cuối học kì 1 môn Lịch sử lớp 9
- Đề thi cuối kì 1 Địa lí 9 Cánh diều
- Đề thi cuối kì 1 Địa lí 9 Kết nối tri thức
- Giữa học kì 2
- Cuối học kì 2
- Hoạt động trải nghiệm
- Không tìm thấy
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Hướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Mẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Top 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Thực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2025 mới cập nhật
Bộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2025
Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2025
Suy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2025
Mẫu hợp đồng ngoại thương bằng Tiếng Anh