Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 9 Cánh Diều

Tải về
Lớp: Lớp 9
Môn: Ngữ Văn
Dạng tài liệu: Đề thi

Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn lớp 9 được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 9 Ngữ liệu ngoài SGK được các thầy cô giáo biên soạn bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa sẽ là tài liệu tham khảo ôn tập giữa kì bổ ích cho các em học sinh. Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 9 Cánh Diều có đầy đủ ma trận và đáp án chi tiết, mời các em cùng tham khảo.

Ma trận đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 9 Cánh Diều

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc hiểu

 

1.Thơ và thơ song thất lục bát

2. Truyện thơ nôm

4

0

4

0

0

2

0

0

60

2

Viết

 

1. Phân tích một tác phẩm thơ

2. Phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

5

20

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Đề thi giữa kì 1 Văn 9 Cánh Diều - đề 1

I. Phần Đọc - hiểu (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

GIA ĐÌNH

Theo năm tháng long đong khắp chốn
Có một nơi luôn thổn thức chờ
Gia Đình thêu dệt giấc mơ
Bình yên điểm tựa rạng bờ yêu thương

Giúp đi hết đoạn đường trần thế
Phận mỏng manh giọt lệ ngắn dài
Ủi an tìm tới tương lai
Vượt qua lo lắng miệt mài bước xa

Tiếng con trẻ vui nhà hạnh phúc
Đưa ta về những lúc tuổi thơ
Tinh thần thoải mái, hững hờ
Lợi danh xem nhẹ chớ mờ tâm can

Nhìn bọt sóng vỡ tan chóng vánh
Nghĩ đời mình ớn lạnh sẽ qua
Gia Đình không nét già nua
Tình yêu trẻ mãi mặc mùa đổi nhanh

Dòng suối ngọt trong xanh dịu mát
Hoa ân tình thơm ngát tỏa hương
Từ nguồn ân sủng Chúa thương
Người người lãnh nhận cùng nương bóng Ngài.

(Hoàng Hôn)

Câu 1 (0,5 điểm): Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?

A. Thơ lục bát

B. Thơ tứ tuyệt

C. Thơ song thất lục bát

D. Thơ lục bát

Câu 2 (0,5 điểm). Hai dòng thơ thơ sau được ngắt nhịp theo cách nào?

“Dòng suối ngọt trong xanh dịu mát
Hoa ân tình thơm ngát tỏa hương”

A. 2/2/3 hoặc 4/3.

B. 3/2/2 hoặc 3/4.

C. 1/3/3 hoặc 1/6.

D. 4/2/1 hoặc 6/1.

Câu 3 (0,5 điểm): Điều gì khiến tác giả “Nghĩ đời mình ớn lạnh sẽ qua”?

A. Có một nơi luôn thổn thức chờ

B. Nhìn bọt sóng vỡ tan chóng vánh

C. Tiếng con trẻ vui nhà hạnh phúc

D. Hoa ân tình thơm ngát tỏa hương

Câu 4 (0,5 điểm): Chủ đề của bài thơ là gì?

A. Tình yêu vợ chồng

B. Tình yêu quê hương

C. Tình yêu gia đình

D. Tình yêu thiên nhiên

Câu 5 (0,5 điểm): Câu thơ “Hoa ân tình thơm ngát tỏa hương” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

A. So sánh

B. Nhân hóa

C. Ẩn dụ

D. Ẩn dụ

Câu 6 (0,5 điểm): Từ “miệt mài” trong câu thơ “Vượt qua lo lắng miệt mài bước xa” có nghĩa là gì?

A. Không ngừng nghỉ

B. Không ngừng mong

C. Không ngừng lo

D. Không ngừng đi

Câu 7 (0,5 điểm): Trong câu thơ “Giúp đi hết đoạn đường trần thế”, tác giả mong muốn điều gì?

A. Mong muốn được được người khác giúp đỡ.

B. Mong muốn được giúp đỡ người khác trong cuộc sống.

C. Mong muốn vượt qua được những gian nan, thử thách trong cuộc sống.

D. Mong muốn được tận hưởng những niềm vui trong cuộc sống.

Câu 8 (0,5 điểm): Bài thơ trên gửi đến chúng ta thông điệp gì?

A. Gia đình là nguồn cội thiêng liêng, là nơi chở che, yêu thương và là sức mạnh tinh thần to lớn giúp con người vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

B. Gia đình là nguồn khổ đau và phiền muộn cho cuộc sống.

C. Gia đình là nguồn cảm hứng và sáng tạo cho cuộc sống.

D. Gia đình là nguồn hạnh phúc và niềm vui cho cuộc sống.

Câu 9 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ:

“Gia Đình không nét già nua”

Câu 10 (1,0 điểm): Từ nội dung văn bản trên, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân đối với gia đình?

II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm)

Viết bài văn nghị luận phân tích vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều (trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du.

Chị em Thúy Kiều

…Kiều càng sắc sảo, mặn mà,
So bề tài, sắc, lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Một hai nghiêng nước nghiêng thành,
Sắc đành đòi một, tài đành họa hai.
Thông minh vốn sẵn tính trời,
Pha nghề thi họa, đủ mùi ca ngâm.
Cung thương làu bậc ngũ âm,
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương.
Khúc nhà tay lựa nên chương,
Một thiên Bạc mệnh, lại càng não nhân.”

(Truyện Kiều- Nguyễn Du in trong Từ điển “Truyện Kiều”)

CHÚ THÍCH

Vị trí đoạn trích đoạn trích nằm ở đầu phần thứ đầu (Gặp gỡ và đính ước). Sau khi giới thiệu khái quát về vẻ đẹp của hai chị em Thúy Vân và Thúy Kiều đồng thời miêu tả vẻ đẹp riêng của Thúy Vân. Đoạn này nói về vẻ đẹp của Thúy Kiều.

(1) Làn thu thuỷ: làn nước mùa thu; nét xuân sơn: nét núi mùa xuân.

(2) Nghiêng nước nghiêng thành: lấy ý ở một câu chữ Hán, có nghĩa là: ngoảnh lại nhìn một cái thì thành người ta bị xiêu, ngoảnh lại nhìn cái nữa thì nước người ta bị nghiêng. Ý nói sắc đẹp tuyệt vời của người phụ nữ có thể làm cho người ta say mê đến nỗi mất thành, mất nước.

(3) Làu bậc: Thuộc lòng các cung bậc

(4) Ngũ âm: Năm nốt trong âm giai của nhạc cổ (Cung, thương, dốc, chủy, vũ)

(5) Hồ cầm: Cây đàn của người Hồ

(6) Một trương: Một cây; nên chương: Thành bài.

Đáp án

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

 

1

C

0,5

 

2

B

0,5

 

3

B

0,5

 

4

C

0,5

 

5

B

0,5

 

6

A

0,5

 

7

C

0,5

 

8

A

0,5

 

9

- Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa: “gia đình” – “không già nua”

- Tác dụng:

+ Tăng sức gợi hình gợi cảm, giúp cho câu thơ thêm sinh động hấp dẫn, tao hiệu quả cho sự diễn đạt…..

+ Tác giả nhân hóa "gia đình" bằng cách gán cho nó đặc điểm "già nua", vốn là đặc điểm của con người. Bằng biện pháp nhân hóa, hình ảnh "gia đình" được diễn tả như một thực thể sống, có tuổi tác, nhưng lại "không già nua" . Biện pháp này giúp gia đình trở nên gần gũi, sinh động như một thực thể sống luôn tồn tại và không bị phai nhạt bởi thời gian. Qua đó, tác giả nhấn mạnh sự trường tồn, bền bỉ của gia đình theo thời gian.

+ Đồng thời, bày tỏ tình yêu, niềm tin vững chắc vào gia đình

1,0

 

 

 

10

- HS có thể trình bày trách nhiệm của bản thân đối với gia đình. Sau đây là vài gợi ý:

+ Cần biết chia sẻ, giúp đỡ các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trong những lúc khó khăn. Hãy luôn lắng nghe, đồng cảm và hỗ trợ người thân khi họ cần, bởi gia đình là nơi mọi người có thể nương tựa vào nhau trong những lúc sóng gió.

+ Sống có trách nhiệm, có ý thức giữ gìn, bảo vệ và góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc

+ Giữ gìn nếp sống gia đình, thực hiện đúng bổn phận của mình (con cái hiếu thảo với cha mẹ, anh chị em biết yêu thương, nhường nhịn nhau)

+ Biết ơn và thể hiện lòng hiếu thảo với cha mẹ

*Lưu ý: HS trình bày ít nhất 3 bức thông điệp đúng thì GV cho điểm tối đa. Trình bày 1 bức thông điệp cho 0,25 điểm.

1,0

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học: Phân tích một đoạn trích trong tác phẩm

0,25

b. Xác định đúng kiểu bài nghị luận văn học: Phân tích một đoạn trích trong tác phẩm

0,25

c. Triển khai

Triển khai hợp lý nội dung của bài văn; Có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Có thể theo hướng:

3,0

 

c.1. Mở bài:

- Dẫn dắt giới thiệu tác giả, tác phẩm: Nguyển Du và Truyện Kiều

- Nêu nhận định chung về tác phẩm/ đoạn trích: Chị em Thúy Kiều – Vẻ đẹp nhan sắc và tài năng của Thúy Kiều

- Trích đoạn trích:

0,25

c.2. Thân bài:

1. Giới thiệu chung

- Vị trí đoạn trích đoạn trích nằm ở đầu phần thứ đầu (Gặp gỡ và đính ước). Sau khi giới thiệu khái quát về vẻ đẹp của hai chị em Thúy Vân và Thúy Kiều đồng thời miêu tả vẻ đẹp riêng của Thúy Vân. Đoạn này nói về vẻ đẹp của Thúy Kiều

2. Phân tích đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích

a) Vẻ đẹp về nhan sắc:

Nguyễn Du đã miêu tả Thúy Vân trước để làm đòn bẩy nhấn mạnh vẻ đẹp của Kiều.

- Từ “Càng” nhận mạnh vẻ đẹp của nàng sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn.

- "Làn thu thủy": Đôi mắt xanh, trong vắt như làn nước mùa thu.

- "Nét xuân sơn": Đôi lông mày cong, đẹp như dáng núi mùa xuân.

- "Hoa ghen", "liễu hờn": Thiên nhiên cũng phải ghen tị trước sắc đẹp của nàng -> Dự cảm, báo hiệu những điều chẳng lành sẽ ập đến, gợi số phận trắc trở, long đong.

=> Bút pháp ước lệ tượng trưng: Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để mô tả vẻ đẹp của con người.

b) Vẻ đẹp trong tài năng:

Sự "thông minh" trời phú, học gì cũng đều tinh thông.

- "Làu bậc ngũ âm": Thuộc tất cả các âm giai của nhạc cổ.

- "Ăn đứt hồ cầm": Tiếng đàn của nàng còn hay hơn cả tiếng đàn của người Hồ - dân tộc sáng tạo ra chiếc đàn đó.

- Nàng tự sáng tác ra khúc "Bạc mệnh" khiến người nghe cảm thấy bi thương, đau xót mỗi khi tiếng đàn được cất lên -> Tiếng đàn báo hiệu cuộc đời nàng.

=> Người con gái tài năng, tinh thông âm luật.

3. Đánh giá chung

- Nghệ thuật:

+ Nghệ thuật ước lệ tượng trưng để miêu tả vẻ đẹp của Kiều rất đặc sắc.

+ Ngôn ngữ và hình ảnh so sánh gợi tả.đều hết sức gợi tả.

+ Nghệ thuật đòn bẩy, điểm nhãn, nhân hoá, ... đều được sử dụng rất khéo léo.Các biện pháp tu từ như: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa,...

- Tình cảm tác giả…

4. Liên hệ, mở rộng

2,75

C3. Kết bài

- Khẳng định lại giá trị và ý nghĩa của đoạn trích, nhân vật

- Liên hệ bản thân/ thời đại

0,25

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,25

e. Sáng tạo

- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về chuyến đi

- Có cách diễn đạt mới mẻ, có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh

* Hướng dẫn chấm:

- Đáp ứng được 02 yêu câu trở lên: 1,0 điểm

- Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,5 điểm

0,25

Đề thi giữa kì 1 Văn 9 Cánh Diều - đề 2

UBND XÃ ……

TRƯỜNG THCS …..

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I

MÔN: NGỮ VĂN 9

NĂM HỌC 2025 – 2026

Thời gian: 90 phút

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích dưới đây:

Hai chữ nước nhà

(Trích)

– Trần Tuấn Khải –

Chốn Ải Bắc mây sầu ảm đạm

Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu

Bốn bề hổ thét chim kêu

Đoái nom phong cảnh như khêu bất bình

Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước

Chút thân tàn lần bước dậm khơi

Trông con tầm tã châu rơi

Con ơi con nhớ lấy lời cha khuyên:

Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định

Mấy ngàn năm suy thịnh đổi thay

Trời Nam riêng một cõi này

Anh hùng, hiệp nữ xưa nay kém gì!

Than vận nước gặp khi biến đổi

Để quân Minh thừa hội xâm lăng

Bốn phương khói lửa bừng bừng

Xiết bao thảm hoạ xương rừng máu sông!

Nơi đô thị thành tung quách vỡ

Chốn dân gian bỏ vợ lìa con

Làm cho xiêu tán hao mòn

Lạ gì khác giống dễ còn thương đâu!

Thảm vong quốc kể sao cho xiết

Trông cơ đồ nhường xé tâm can

Ngậm ngùi khóc đất giời than

Thương tâm nòi giống lầm than nỗi này!

Khói Nùng lĩnh như xây khối uất

Sóng Long giang nhường vật cơn sầu

Con ơi! càng nói càng đau...

Lấy ai tế độ đàn sau đó mà?

Cha xót phận tuổi già sức yếu

Lỡ sa cơ đành chịu bó tay

Thân lươn bao quản vũng lầy

Giang sơn gánh vác sau này cậy con

Con nên nhớ tổ tông khi trước

Đã từng phen vì nước gian lao

Bắc Nam bờ cõi phân mao

Ngọn cờ độc lập máu đào còn dây.

(...)

* Chú thích:

(1) Trần Tuấn Khải: Tên thật là Nguyễn Tuấn Khải (1895- 1983), bút hiệu là Á Nam. Quê quán tại làng Quang Xán, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. Ông là một nhà yêu nước; thường mượn những đề tài lịch sử, hoặc những biểu tượng nghệ thuật để bộc lộ nỗi đau mất nước, nỗi căm thù quân giặc thêm vào đó là khích lệ tinh thần yêu nước của đồng bào, tỏ lòng khát khao độc lập, tự do. Trần Tuấn Khải có một số tác phẩm tiêu biểu như Bút quan hoài I, II; Với sơn hà I, II… Thơ ông viết nổi tiếng nhất là những bài thơ theo thể loại cổ truyền của dân tộc như lục bát, song thất lục bát…

(2) Hai chữ nước nhà: Là bài thơ đầu tiên trong tập “Bút quan hoài” của Trần Tuấn Khải. Bài thơ sử dụng thành công thể thơ song thất lục bát.

Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Em có nhận xét gì về giọng điệu của đoạn thơ trích dẫn?

Câu 2. Đoạn thơ là lời của ai nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào?

Câu 3. Nêu nhận xét về bối cảnh không gian, hoàn cảnh và tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ in đậm ở trên.

Câu 4. Đoạn thơ khép lại bằng hình ảnh “Ngọn cờ độc lập”, em hiểu hình ảnh này có ý nghĩa gì?

PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1. Thế hệ trẻ hôm nay đang được sống trong nền hòa bình, độc lập, em thấy bản thân mỗi người cần làm gì để giữ gìn, bảo vệ nền hòa bình, độc lập đó? (Yêu cầu: Trình bày trong khoảng ½ trang giấy thi).

Câu 2. Phân tích đoạn thơ trong phần đọc – hiểu trích trong bài thơ “Hai chữ nước nhà” của Trần Tuấn Khải.

UBND XÃ ……

TRƯỜNG THCS …..

ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I

MÔN: NGỮ VĂN 9

NĂM HỌC 2025 – 2026

Thời gian: 90 phút

PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)

Câu 1.

- Thể thơ: Song thất lục bát.

- Giọng điệu của đoạn thơ: Lâm li, chan chứa tình cảm, thể hiện nỗi lòng đau đớn, thống thiết đối với đất nước và giống nòi.

Câu 2.

- Đoạn thơ là lời của người cha nói với con.

- Nói trong hoàn cảnh: Trước giờ li biệt (trong cảnh nước mất nhà tan).

Câu 3.

Nhận xét về:

- Bối cảnh không gian: Xa xôi (nơi tận cùng Tổ quốc), bao trùm màu tang tóc và nhuốm sầu nơi lòng người.

- Hoàn cảnh: Éo le

- Tâm trạng của nhân vật trữ tình: Đau đớn tột cùng

Câu 4.

Hình ảnh “Ngọn cờ độc lập” có ý nghĩa: Thể hiện niềm tin vào chiến thắng đang đến rất gần.

PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1.

* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Đảm bảo đoạn văn nghị luận có bố cục mạch lạc, sử dụng linh hoạt các kiểu câu và có sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các ý trong đoạn văn. Có cách diễn đạt trong sáng độc đáo, thể hiện những suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề nghị luận.

Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.

Sau đây là một hướng gợi ý:

- Tin tưởng, tự hào về nền hòa bình;

- Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào để góp phần bảo vệ nền hòa bình;

- Phê phán những hành vi, việc làm nhằm xuyên tạc, phá hoại nền hòa bình;

- Ra sức nỗ lực, phấn đấu học tập tốt;

- ...

Câu 2.

Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận văn học đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích đoạn thơ trong phần đọc – hiểu trích trong bài thơ “Hai chữ nước nhà” của Trần Tuấn Khải.

c Triển khai vấn đề nghị luận

- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.

- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

Mở bài:Giới thiệu khái quát về đoạn thơ và tác giả; nêu ý kiến chung.

Thân bài:Lần lượt phân tích các phần theo bố cục:

- Phần 1: Phân tích để làm rõ:

+ Nội dung:

+ Một số nét đặc sắc về nghệ thuật:

- Phần 2: Phân tích để làm rõ:

+ Nội dung:

+ Một số nét đặc sắc về nghệ thuật:

- Phần 3: Phân tích để làm rõ:

+ Nội dung:

+ Một số nét đặc sắc về nghệ thuật:

(Lưu ý: Trên đây chỉ là gợ ý cách phân tích, HS còn có thể phân tích bài thơ theo cách lần lượt đi từ nội dung đến hình thức nghệ thuật hoặc ngược lại.)

Kết bài:Khẳng định ý nghĩa và khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật làm nên thành công của đoạn thơ.

Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo

- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.

- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.

Đề thi giữa kì 1 Văn 9 Cánh Diều - đề 3

Xem trong file tải về.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 9 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 2.127
Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 9 Cánh Diều
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm