Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 9 sách mới có đáp án

Tải về
Lớp: Lớp 9
Môn: Ngữ Văn

Đề cương Văn 9 học kì 1 có đáp án

Bạn đang tìm tài liệu ôn tập hiệu quả cho kì thi cuối kì 1 môn Ngữ văn 9 theo chương trình sách mới? Bộ đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 9 kèm đáp án dưới đây giúp tổng hợp kiến thức trọng tâm, dạng bài thường gặp và hướng dẫn giải chi tiết, hỗ trợ học sinh tự học và chuẩn bị bài kiểm tra một cách tự tin nhất.

Mời đọc sử dụng file tải về để xem đầy đủ 18 trang tài liệu.

Lưu ý: Một số đề trong đề cương không có đáp án kèm theo. Các đề có đáp án đa phần là ở   câu hỏi đọc hiểu. Chỉ có đề số 4,6,9 là đầy đủ đáp án cả đọc hiểu và Viết.

Bộ đề ôn thi cuối kì 1 Ngữ văn 9 sách mới

ĐỀ CƯƠNG THAM KHẢO ÔN TẬP CUỐI KÌ 1 VĂN 9

ĐỀ 1

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU

Đọc đoạn trích:

Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân

Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung

Bốn bề bát ngát xa trông

Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia

Bẽ bàng mây sớm đèn khuya

Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng

Tưởng người dưới nguyệt chén đồng (1)

Tin sương luống những rày trong mai chờ

Bên trời góc bể bơ vơ

Tấm son gột rửa bao giờ cho phai

Xót người tựa cửa hôm mai

Quạt nồng ấp lạnh(2) những ai đó giờ

Sân Lai (3)cách mấy nắng mưa

Có khi gốc tử(4) đã vừa người ôm

Buồn trông cửa bể chiều hôm

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa

Buồn trông ngọn nước mới sa

Hoa trôi man mác biết là về đâu

Buồn trông nội cỏ rầu rầu

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi

(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học, 2018)

* Chú thích:

Vị trí đoạn trích: Đoạn trích trên nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.

(1) Chén đồng: chén rượu thề nguyền cùng lòng cùng dạ (đồng tâm) với nhau.

(2) Quạt nồng ấp lạnh: mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông, trời giá lạnh thì nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn) để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn.Ý cả câu nói về sự lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ.

(3) Sân Lai: sân nhà lão Lai Tử, đây chỉ sân nhà cha mẹ Thúy Kiều. Theo Hiếu tử truyện: Lão Lai Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy đã già mà còn nhảy múa ở ngoài sân cho cha mẹ xem để mua vui cho cha mẹ.

(4) Gốc tử: gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ. Cả câu ý nói cha mẹ đã già rồi, theo điển cũ nói cây dâu và cây tử là những cây do cha mẹ trồng ở quanh nhà.

(5) Duềnh (cũng gọi là doành): vụng (vũng) sông hoặc vụng biển./-strong/-heart:>:o:-((:-h Câu 1. Phần trích trên thuộc phương thức biểu đạt nào? Đoạn truyện trên thuộc phần nào trong mô hình cốt truyện của truyện thơ Nôm?

Câu 2: Nhân vật chính được nói đến ở đây là ai? Hoàn cảnh của nhân vật đó được miêu tả trong đoạn trích như thế nào? Câu 3: Trong đoạn trích, nhân vật chủ yếu được khắc họa trên phương diện nào?

Câu 4. Tìm dòng thơ có sủ dụng điển cố trong đoạn trích và cho biết hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng điển cố đó.

Câu 5. Nội dung đoạn trích trên?

Câu 6. Bằng sự hiểu biết về lễ giáo phong kiến, em hãy lí giải trình tự cảm xúc khi nhớ về người thân của Thúy Kiều để thấy được sự tinh tế của tác giả Nguyễn Du trong việc xây dựng nhân vật Thúy Kiều?

Câu 7. Sau khi đọc đoạn trích trên, em có những cảm nhận như thế nào khi phải sống xa quê hương, xa người thân?

II.PHẦN VIẾT:

Bằng hiểu biết của mình, em hãy viết bài văn phân tích đoạn trích trên.

ĐỀ 2:

I. ĐỌC – HIỂU

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:

Ngô Tử Văn tên là Soạn, người huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang. Chàng vốn khảng khái, nóng nảy, thấy sự tà gian thì không thể chịu được, vùng Bắc người ta vẫn khen là một người cương trực. Trong làng trước có một ngôi đền linh ứng lắm. Cuối đời nhà Hồ, quân Ngô sang lấn cướp, vùng ấy thành một nơi chiến trường. Bộ tướng của Mộc Thạnh có viên Bách hộ họ Thôi, tử trận ở gần đền, từ đấy làm yêu làm quái trong dân gian. Tử Văn rất tức giận, một hôm tắm gội sạch sẽ, khấn trời, rồi châm lửa đốt đền. Mọi người đều lắc đầu lè lưỡi, lo sợ thay cho Tử Văn, nhưng chàng vẫn vung tay không cần gì cả.

Đốt đền xong, chàng về nhà, thấy trong mình khó chịu, đầu lảo đảo và bụng run run, rồi nổi lên một cơn sốt nóng sốt rét. Trong khi sốt, chàng thấy một người khôi ngô, cao lớn, đầu đội mũ trụ đi đến, nói năng và quần áo rất giống người phương Bắc, tự xưng là cư sĩ, đến đòi làm trả lại ngôi đền như cũ và nói:

- Nhà ngươi đã theo nghiệp nho, đọc sách vở của thánh hiền, há không biết cái đức của quỷ thần sao, cớ gì lại dám khinh nhờn hủy tượng, đốt đền, khiến cho hương lửa không có chỗ tựa nương, oai linh không có nơi hiển hiện, vậy bảo làm sao bây giờ? Biết điều thì dựng trả ngôi đền như cũ. Nếu không thì, vô cớ hủy đền Lư Sơn, Cố Thiệu sẽ khó lòng tránh khỏi tai vạ./-strong/-heart:>:o:-((:-h Tử Văn mặc kệ, vẫn cứ ngồi ngất ngưởng tự nhiên. Phong đô không xa xôi gì, ta tuy hèn, há lại không đem nổi nhà ngươi đến đấy. Không nghe lời ta thì rồi sẽ biết.

Nói rồi phất áo đi.

Chiều tối, lại có một ông già, áo vải mũ đen, phong độ nhàn nhã, thủng thỉnh đi vào đến trước thềm, vái chào mà rằng:

- Tôi là Thổ công ở đây, nghe thấy việc làm rất thú của nhà thầy, vậy xin đến để tỏ lời mừng.

Tử Văn ngạc nhiên nói:

- Thế người đội mũ trụ đến đây ban nãy, chẳng phải là Thổ công đấy ư? Sao mà nhiều thần quá vậy?

Ông già nói:

- Ô, đấy là viên tướng bại trận của Bắc triều, cái hồn bơ vơ ở Nam quốc, tranh chiếm miếu đền của tôi, giả mạo họ tên của tôi, quen dùng chước dối lừa, thích làm trò thảm ngược, Thượng Đế bị nó bưng bít, hạ dân bị nó quấy rầy, phàm những việc hưng yêu tác quái đều tự nó cả, chứ có phải tôi đâu. [...]”.

Tử Văn nói:

- Việc xảy ra đến như thế, sao ngài không kiện ở Diêm Vương và tâu lên Thượng Đế, lại đi khinh bỏ chức vị, làm một người áo vải nhà quê?

Ông già chau mặt nói:

- Rễ ác mọc lan, khó lòng lay động. Tôi đã định thưa kiện, nhưng mà có nhiều nỗi ngăn trở: Những đền miếu gần quanh, vì tham của đút, đều bênh vực cho nó cả. Tôi chỉ giữ được một chút lòng thành, nhưng không làm thế nào để thông đạt được lên, cho nên đành tạm ẩn nhẫn mà ngồi xó một nơi.

(Trích Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, Nguyễn Dữ, Ngữ văn 10, tập 2, NXB Giáo dục, 2009)

Câu 1. Nguyên nhân nào khiến Tử Văn châm lửa đốt đền?

Câu 2. Hành động Tử Văn đốt đền cho thấy chàng là người có tính cách như thế nào?

Câu 3. Theo em, chi tiết Tử Văn tắm gội sạch sẽ, khấn trời trong đoạn trích có ý nghĩa như thế nào?

Câu 4. Nhân vật chính trong đoạn trích được khắc họa chủ yếu qua phương diện nào?

Câu 5. Nhận xét về vai trò của yếu tố kì ảo trong đoạn trích.

II. PHẦN VIẾT: Phân tích đoạn trích trên.​

ĐỀ 3:

I. ĐỌC HIỂU: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

ĐỀN NGỌC SƠN

Trong cụm di tích hồ Gươm nổi tiếng của thủ đô Hà Nội Hà Nội, người ta vẫn thường nhắc tới Đền Ngọc Sơn Ngọc Sơn như một nơi liêng thiêng và luôn đồng hành cùng mọi sự thăng trầm của thủ đô Hà Nội. Chính vì lẽ đó, không có vị khách nào tới Hà Nội mà không ghé thăm quần thể kiến trúc độc đáo này. Đền nằm trên đảo Ngọc (còn gọi là Ngọc Sơn), một gò đất nổi giữa Hồ Gươm, cách Tháp Rùa một quãng không xa.

Theo văn bia của đền ghi lại, đền Ngọc Sơn được khởi xây vào mùa thu năm 1841. Ngôi đền được tu sửa công phu nhất vào năm 1865, do Nguyễn Văn Siêu – nhà nho lỗi lạc của đất Thăng Long đứng ra lo liệu. Nhiều công trình ý nghĩa cũng được hình thành vào lần tu sửa này tạo nên bộ mặt hài hòa của kiến trúc đền Ngọc Sơn Ngọc Sơn gồm: đền Ngọc Sơn Ngọc Sơn – cầu Thê Húc – tháp Bút – đài Nghiên. Tháp Bút được xây bằng đá, trên có tạc 3 chữ “tả thanh thiên” (viết lên trời xanh), trên đỉnh là hình ngọn bút lông vươn lên trời cao. Đài Nghiên là một nghiên mực bằng đá được đội lên bởi 3 con cóc. Nếu Văn Miếu – Quốc Tử Giám nổi tiếng với hình ảnh rùa đội bia thì kiến trúc cóc đội nghiên này mang lại một nét đặc sắc khá thú vị cho khu đền Ngọc Sơn. Tháp Bút – đài Nghiên từ xưa vẫn luôn được coi như biểu tượng linh thiêng gắn liền với văn chương, thi cử. Nhiều sĩ tử tìm đến đây cầu một chút may mắn để vững tâm hơn trong con đường học hành của mình. Cầu Thê Húc, cây cầu với cái tên mang ý nghĩa là đón những ánh nắng ban mai đã trở thành hình ảnh tiêu biểu của quần thể kiến trúc Hồ Gươm nói chung và đền Ngọc Sơn nói riêng. Cây cầu bằng gỗ sơn son với 15 nhịp, 32 chân cột tròn nổi bật trên nền nước xanh ngăn ngắt của Hồ Gươm, nối liền từ đường cái quan đến cổng đền. Cổng đền có tên là Đắc Nguyệt Lâu với lối kiến trúc hai tầng đẹp mắt vẫn còn giữ nguyên nét cổ kính cho tới ngày nay. Bên trong là đền chính gồm hai khu nối nhau. Khu thứ nhất hướng về phía Bắc thờ Đức Đại vương Trần Hưng Đạo và Đức Văn Xương Đế Quân. Phía Nam là đình Trấn Ba có kiến trúc thanh thoát và đậm chất thơ.

Ngoài ra, trong đền Ngọc Sơn Ngọc Sơn còn thờ cả đức Phật A Di Đà. Điều này vừa thể hiện đời sống tâm linh phong phú của người dân vừa là minh chứng rõ nét cho sự chung sống hòa hợp giữa các tôn giáo trên cùng một đất nước Việt Nam. Cùng với quần thể Hồ Gươm, Tháp Rùa; đền Ngọc Sơn Ngọc Sơn là một di tích văn hóa – lịch sử độc đáo, một điểm du lịch đặc sắc của thủ đô Hà Nội ngàn năm văn hiến.

(Trần Thanh Giang, theo Báo Điện tử)

Câu 1. Ngoài phương thức biểu đạt chính là thuyết minh, văn bản còn sử dụng những phương thức biểu đạt nào khác?

-> Phương thức miêu tả và tự sự.

Câu 2. Văn bản viết về đề tài gì?

-> Viết về quần thể kiến trúc độc đáo của đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc, Tháp Bút, đài Nghiên và giá trị lịch sử, văn hoá của nó.

Câu 3. Phần in đậm ở đầu văn bản gọi là gì? Nêu tác dụng của phần in đậm đó.

-> Phần in đậm ở đầu văn bản gọi là đền Ngọc Sơn. Phần này giúp người đọc hiểu rõ chủ đề và nội dung chính của văn bản

Câu 4. Em ấn tượng nhất với chi tiết thuyết minh nào trong văn bản? Vì sao em ấn tượng với chi tiết đó?

->Em ấn tượng nhất có thể là chi tiết miêu tả đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc và các công trình ý nghĩa khác. Em ấn tượng vì đây là các chi tiết cho thấy sự hài hoà giữa kiến trúc và thiên nhiên, cũng như giá trị lịch sử và tâm linh mà công trình mang lại.

Câu 5.Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ nào? Tác dụng của việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ đó?

-> Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ là hình ảnh (H1,H2). Tác dụng trình bày thông tin một cách trực quan và nổi bật thông tin quan trọng.

Câu 6. Em cho biết bố cục của 1 bài phỏng vấn gồm mấy phần? Nêu tên từng phần?

- Bố cục bài phỏng vấn gồm 3 phần:

- Gọi tên: + Phần mở đầu

+Phần nội dung

+Phần kết thúc

II. VIẾT : Viết bài văn phân tích đoạn thơ sau:

Đầu lòng hai ả tố nga

Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân

Mai cốt cách tuyết tinh thần

Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười

Vân xem trang trọng khác vời

Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang

Hoa cười ngọc thốt đoan trang

Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da

Kiều càng sắc sảo mặn mà

So bề tài sắc lại là phần hơn

Làn thu thủy nét xuân sơn

Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh

Một hai nghiêng nước nghiêng thành

Sắc đành đòi một tài đành họa hai

Thông minh vốn sẵn tính trời

Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm

Cung thương lầu bậc ngũ âm

Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương

Khúc nhà tay lựa nên chương

................

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 9 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 1
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 9 sách mới có đáp án
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm