Đề cương ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 9 Kết nối tri thức

Tải về
Lớp: Lớp 9
Môn: Ngữ Văn
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống

Tải đề cương ôn tập giữa học kì 1 Văn 9 KNTT

Đề cương ôn tập giữa học kì 1 Ngữ văn 9 Kết nối tri thức được Hoatieu chia sẻ đến các bạn đọc trong bài viết này là nội dung ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 sách KNTT bao gồm phần giới hạn lý thuyết và các kiểu bài viết, đề  đọc hiểu để các em ôn luyện lại kiến thức chuẩn bị tốt nhất cho kì thi. Sau đây là nội dung chi tiết đề cương ôn thi giữa kì 1 Ngữ văn 9 Kết nối tri thức, mời các em cùng tham khảo.

Mẫu đề cương ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 9 KNTT

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 9

A. NỘI DUNG ÔN TẬP

1. Đặc điểm truyện truyền kì

Phiếu học tập số 1

Các yếu tố

Đặc điểm truyện truyền kì

Khái niệm

Chỉ một loại văn xuôi tự sự với đặc trưng nổi bật là sự phối trộn yếu tố hoang đường kì ảo với yếu tố hiện thực nhiều khi không phân biệt ranh giới âm dương. Tuy nhiên người đọc vẫn tìm thấy vẫn đề cốt lõi của yếu tố hiện thực, quan niệm, thái độ của tác giả.

Cốt truyện

Đơn giản, là sự sắp xếp các sự kiện theo chuỗi trật tự tuyến tính có quan hệ nhân quả. Cốt truyện tuyến tính khiến truyện trở nên mạch lạc và dễ theo dõi.

Nhân vật

Có 3 nhóm chính: thần tiên, người trần, yêu quái. Các nhân vật có nét kì lạ có thể ở nguồn gốc sinh ra, ngoại hình, số phận hay năng lực…

Không gian, thời gian

Đó vừa là không gian, thời gian thực tế vừa có yếu tố kì lạ và có thể pha trộn các loại không gian. Thời gian có sự hòa phối giữa thực và ảo. Thời gian thực với các điểm mốc, các niên đại còn thời gian ảo làm nên nét đặc thù của một cõi hoàn toàn khác với trần thế.

Ngôn ngữ

Sử dụng nhiều điển tích, điển cố ngoài ra còn có thể kết hợp với lời kể và thơ.

2. Đặc điểm thơ song thất lục bát

Phiếu học tập số 2

Đặc điểm

Đặc điểm thơ song thất lục bát

Khái niệm

Là thể thơ kết hợp giữa thơ thất ngôn và thơ lục bát

Bố cục

Mỗi khổ gồn 4 dòng thơ, một cặp thất ngôn và một cặp lục bát tạo thành một kết cấu trọn vẹn về ý cũng như về âm thanh, nhạc điệu

Gieo vần

Mỗi khổ thơ có một vần trắc và 3 vần bằng, câu 6 chỉ có vần chaa1n, 3 câu kia vừa có vần chân vừa có vần lưng.

Nhịp

Các câu 7 có thể ngắt nghị 3/4 hoặc 3/2/2, hai câu 6 và 8 ngắt theo thơ lục bát

3. Đặc điểm truyện thơ Nôm

Phiếu học tập số 3

Đặc điểm

Đặc điểm thơ song thất lục bát

Khái niệm

- Là thể loại tự sự bằng thơ, được viết bằng chữ Nôm;

- Ở giai đoạn đầu, sáng tác bằng thể thơ Đường luật hoặc song thất lục bát; sau đó chủ yếu sử dụng thể thơ lục bát.

- Hình thành vào khoảng thế kỉ XVI – XVII, phát triển mạnh và đạt được nhiều thành tựu to lớn ở cuối thế kỉ XVIII và nửa đầu thế kỉ XIX.
Đề tài, chủ đề

- Rộng mở, phong phú, giàu cảm hứng nhân đạo và có giá trị hiện thực sâu sắc:

+ Vấn đề thân phận của người phụ nữ, quyền sống và quyền tự do, yêu đương

+ Đấu tranh cho công lí xã hội

Cốt truyện

- Thường được triển khai theo trình tự thời gian với mô hình cơ bản: gặp gỡ - chia li – đoàn tụ.

- Nguồn gốc:

+ từ văn học dân gian (Tấm Cám, Thạch Sanh, Từ Thức,…)

+ từ đời sống thực tế (Phạm Tải – Ngọc Hoa, Tống Chân – Cúc Hoa,…)

+ từ văn học Trung Quốc (Truyện Hoa Tiên, Truyện Kiều,…)

+ tác giả tự sáng tạo (Phạm Tải – Ngọc Hoa, Sơ kính tân trang, Truyện Lục Vân Tiên)
Nhân vật

- Nhân vật chính là những cô gái, chàng trai có vẻ đẹp toàn diện (hình thể, tâm hồn, đức hạnh, trí tuệ, tài năng,…) nhưng cuộc sống thường gặp nhiều trắc trở, gian nan.

- Được khắc họa ở cả hai phương diện: con người bên ngoài (ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động,…) và con người bên trong (cảm xúc, suy nghĩ, diễn biến tâm lí,…)

- Lời thoại của nhân vật đã được chú ý ở cả hai hình thức: đối thoại và độc thoại.

- Nhiều tác giả truyện thơ Nôm đã sử dụng thành công bút pháp tả cảnh ngụ tình để thể hiện thế giới nội tâm nhân vật.
Vai trò
- Đóng góp to lớn vào việc phát triển ngôn ngữ văn học và thể thơ lục bát của dân tộc.

+ Kết hợp được tinh hoa của ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân, làm giàu thêm cho tiếng mẹ đẻ.

+ Thể thơ lục bát được hoàn thiện và đạt tới sự nhuần nhuyễn, điêu luyện.

Xem thêm trong file tải về.

Đề cương ôn tập GK1 Ngữ văn 9 KNTT

ĐỀ CƯƠNG ÔN VĂN 9

ĐỀ 1

I. Phần Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

CẢNH NGÀY XUÂN

(Trích Truyện Kiều)

Ngày xuân con én đưa thoi

Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.

Cỏ non xanh tận chân trời,

Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.

(Nguyễn Du – Truyện Kiều)

Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?

A. Lục bát. B. Thất ngôn tứ tuyệt. C. Song thất lục bát. D. Thất ngôn bát cú.

Câu 2. Đoạn trích miêu tả mùa nào trong năm?

A. Mùa hè. B. Mùa xuân. c. Mùa đông D. Mùa thu

Câu 3. Mùa xuân được miêu tả thông qua hình ảnh nào.

A. Gió, chim, mặt trời

B. Cành lê, chân trời, chim én.

C. Bông hoa, chân trời, đưa thoi.

D. Chim én, ánh sáng, cỏ non, cành hoa lê trắng.

Câu 4. Khi miêu tả mùa xuân, tại sao tác giả lại chọn những hình ảnh trên để khắc họa. Trong những lí giải sau, đâu là lí giải đúng nhất.

A. Vì đây là cảnh dễ tả.

B. Tại vì trong bốn mùa thì mùa xuân có nhiều cảnh.

C. Tác giả không chọn mà nhìn thấy hình ảnh gì thì khắc họa hình ảnh đó D. Vì những hình ảnh: Chim, Hoa, ánh sáng, cỏ non là tượng trưng cho mùa xuân.

Câu 5. Nghĩa của câu thơ sau là gì? “ Ngày xuân con én đưa thoi”

A. Câu thơ tả cảnh.

B. Cảnh sắc mùa xuân như chim én.

C. Câu thơ là lời nhắc nhở về mùa xuân.

D. Câu thơ vừa tả cảnh vừa ngụ ý diễn tả thời gian trôi quá nhanh.

Câu 6. Nội dung của bốn câu thơ trên là gì?

A. Ca ngợi vẻ đẹp của mùa thu.

B. Sự yêu thích của tác giả dành cho lài chim én và hoa lê.

C. Miêu tả mùa xuân, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên của tác giả

D. Ca ngợi vẻ đẹp khoảnh khắc giao mùa giữa mùa đông và mùa xuân.

Câu 7. Trong câu thơ sau: “ Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi; Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” tác gải sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

A. Điệp từ. B. So sánh. C. Đảo ngữ Chơi chữ.

Câu 8. Bức tranh thiên nhiên mùa xuân được tác giả phắc họa như một bức tranh, để vẽ bức tranh đó em cần sử dụng gam màu nào là chủ yếu?

A. Màu xanh, mùa trắng, màu đen. C. Màu trắng, màu, màu hồng.

B. Màu đỏ, màu vàng, màu tím. D. Màu vàng, màu trắng, màu đỏ.

Câu 9. Cảm nhận của em về đoạn thơ trên?

+ Mùa xuân được tác giả khắc họa qua những hình ảnh rất gần gũi, chim én, hoa lê, cỏ non xanh tận chân trời.

+ Qua hình ảnh đó giúp cho người đọc hình dung vẻ đẹp tinh khôi tràn đầy sức sống của mùa xuân. Đọc những vần thơ đó người đọc cảm nhận được sự nhẹ nhàng, thanh khiết, và sức sống mơn mởn của mùa xuân, và truyền thêm cho ta nghị lực và cảm thấy mình như càng muốn yêu thương nhiều hơn, được trẻ lại, khi thưởng thức mùa xuân ở độ cuối “thiều quang chín chục”

Câu 10. Nhận thức về vẻ đẹp của thiên nhiên, vẻ đẹp mùa xuân em cần làm gì để luôn giữ gìn và góp phần làm đẹp thêm vẻ đẹp của thiên nhiên nơi em đang sống?

II. Phần viết

- Thiên nhiên có vai trò rất lớn đối với đời sống con người; để có thiên nhiên đẹp, không bị tàn phá thì con người cần phải có ý thức bảo vệ và chăm sóc.

- Em quê ở Luân Giói: để góp phần gìn giữ và bảo vệ phát huy vẻ đẹp thiên nhiên em sẽ tuyên truyền để mọi người hiểu được vai trò của thiên nhiên; bảo vệ thiên nhiên; bảo vệ rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ rừng nguyên sinh, nhất là những vùng rừng đầu nguồn, trồng cây gây rừng để thiên nhiên, quê hương ngày một đẹp hơn.

Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết: Cách giải quyết mâu thuấn, xung đột ở lứa tuổi học trò.

I. Phần đọc hiểu 

HS trả lời đúng mỗi câu được 0,5 điểm.

Câu 2

- Mỗi học sinh có những cảm nhận riêng nên giáo viên cần linh hoạt trong việc chấm bài.

- Học sinh trả lời được những ý sau.

+ Mùa xuân được tác giả khắc họa qua những hình ảnh rất gần gũi, chim én, hoa lê, cỏ non xanh tận chân trời.

+ Qua hình ảnh đó giúp cho người đọc hình dung vẻ đẹp tinh khôi tràn đầy sức sống của mùa xuân. Đọc những vần thơ đó người đọc cảm nhận được sự nhẹ nhàng, thanh khiết, và sức sống mơn mởn của mùa xuân, và truyền thêm cho ta nghị lực và cảm thấy mình như càng muốn yêu thương nhiều hơn, được trẻ lại, khi thưởng thức mùa xuân ở độ cuối “thiều quang chín chục”

Câu 3 HS nêu được thông điệp

- Thiên nhiên có vai trò rất lớn đối với đời sống con người; để có thiên nhiên đẹp, không bị tàn phá thì con người cần phải có ý thức bảo vệ và chăm sóc.

- Em quê ở Luân Giói: để góp phần gìn giữ và bảo vệ phát huy vẻ đẹp thiên nhiên em sẽ tuyên truyền để mọi người hiểu được vai trò của thiên nhiên; bảo vệ thiên nhiên; bảo vệ rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ rừng nguyên sinh, nhất là những vùng rừng đầu nguồn, trồng cây gây rừng để thiên nhiên, quê hương ngày một đẹp hơn.

- II. Phần viết

- Giới thiệu vấn đề và sự cần thiết phải bàn luận về vấn đề.

+ Lứa tuổi học trò là lứa tuổi đẹp nhất, tuy nhiên do là lứa tuổi vị thành niên nên đây cũng là lứa tuổi thường sảy ra xung đột mâu thuấn; những mâu thuấn xung đột dẫn đến nhiều hệ lụy khiến người lớn, thầy cô phải đâu đầu giải quyết.

+ Chính vì vậy hiểu rõ mâu thuấn và tìm ra cách giải quyết hợp lí luôn là vấn đề đạt ra cho mỗi học sinh và cả thầy cô.

- Triển khai các luận điểm thể hiện quan điểm của người viết xét trên cùng khía cạnh của vấn đề.

+ Luận điểm 1. Những mâu thuấn xung đột trong lứa tuổi học trò có rất nhiều: từ những mâu thuấn nhỏ như chẳng may để mực dây vào vở bạn, vô tình làm bẩn áo bạn, đặt cho bạn biệt danh xấu... đến những mâu thuấn lớn hơn như: lấy bút, thước đồ dùng cá nhân của bạn; chộm xem nhật kí của bạn hay ăn cắp tiền ....

+ Luận điểm 2. Xung đột bắt nguồn từ việc không biết bỏ qua, không chịu hiểu nhau, và không biết tha thứ; thiếu lòng vị tha, bao dung độ lượng... ví dụ.

+ Luận điểm 3. Có những mâu thuấn xung đột bắt nguồn từ, sự hung hăng tuổi mới lớn, muốn bắt nạt, muốn tự khẳng định mình là mạnh nhất: ví dụ

+ Luận điểm 4. Tác hại của việc bắt nạn, giải pháp đưa ra

- - Khẳng định lại vấn đề: Bắt nạt là xấu, cần tạo ra môi trường ăn toàn để sáng tạo và phát triển, chắp cánh cho những ước mơ hoài bão ở tổi học trò.

ĐỀ 2

I. Phần Đọc hiểu

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

VỀ BÊN MẸ

(Đặng Minh Mai)

Về bên mẹ thấy lòng ấm quá

Bao ngày qua vất vả dòng đời

Hôm nay về lại bên người

Rưng rưng dòng lệ nghẹn lời trong con

Thấy mẹ khoẻ và còn minh mẫn

Tim con vui sướng nhất mẹ à!

Giang vòng tay rộng bao

Ôm con mẹ nói sao mà nhớ ghê

Con đã lớn nhưng về bên mẹ
Con thấy mình thơ trẻ quá thôi
Muốn lời ru mẹ bên nôi
Đắm chìm âu yếm trong đôi mắt cười

Cảm ơn lắm cuộc đời có mẹ
Chở che con lúc bé khi già
Mẹ dành ơn nghĩa thiết tha
Yêu con thương cháu ngày qua tháng dài

Dẫu cuộc sống trang đài nhung gấm
Không sánh bằng hơi ấm mẹ ta
Con về bên mẹ hát ca
Bao nhiêu cực nhọc trôi xa hết rồi.

(Nguồn: https://toplist.vn/)

Câu 1Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ.

A. Biểu cảm B. Miêu tả

C. Tự sự D. Nghị luận

Câu 2 Bài thơ được viết theo thể loại nào?

A. Lục bát B. Song thất lục bát

C. Tự do D. Thơ bảy chữ

Câu 3 (0,5 điểm). Hai dòng thơ: “Con về bên mẹ hát ca/Bao nhiêu cực nhọc trôi xa hết rồi.” được gieo theo vần:

A. Gieo vần chân B. Gieo vần hỗn hợp

C. Gieo vần lưng D. Gieo vần tự do

Câu 4 Tác dụng của phép tu từ so sánh trong hai câu thơ “Dẫu cuộc sống trang đài nhung gấm/ Không sánh bằng hơi ấm mẹ ta” là:

A. Vì mẹ phải cố gắng vất vượt qua khó khăn thử thách.

B. Cuộc sống dù có giàu sang cũng không bằng tình yêu thương của mẹ dành cho con.

C. Cuộc sống giàu sang là khi thấy mẹ còn minh mẫn.

D. Niềm hạnh phúc của người mẹ là khi thấy con trưởng thành và giàu sang

Câu 5 Xác định biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong khổ thơ của bài thơ?

A. Nhân hóa B. Chơi chữ

C. Điệp ngữ D. So sánh

Câu 6 Nhà thơ bộc lộ tình cảm cảm xúc với người mẹ trong hoàn cảnh nào?

A. Người con đi xa, trở về thăm mẹ; cảm thấy ấm áp sung sướng, hạnh phúc vì mẹ khỏe và còn minh mẫn.

B. Người con đi xa, trở về thăm mẹ; Cảm thấy bùi ngùi xót xa vì mẹ đã già yếu không còn minh mẫn nhận ra con.

C. Người con đi xa, trở về thăm mẹ nhưng mẹ già đã khuất bóng, chỉ còn lại cảnh vật thân quen quê nhà gắn với những kỉ niệm thơ ấu bên mẹ.

D. Người con đi xa, trở về thăm mẹ; thương xót mẹ đã già yếu mà vẫn vất vả mưu sinh.

Câu 7 Nghĩa của hai câu thơ “Cảm ơn lắm cuộc đời có mẹ/ Chở che con lúc bé khi già” là:

A. Lời cám ơn chân thành của con với mẹ vì mẹ đã già không còn minh mẫn.

B. Lời cám ơn chân thành của con dành cho mẹ vì mẹ đã sinh ra mình để mình trưởng thành.

C. Lời cám ơn chân thành về tình cảm cao quý thiêng liêng của mẹ dành cho con dù bất cứ hoàn cảnh nào.

D. Lời cám ơn chân thành của con với mẹ vì mẹ vẫn còn khỏe mạnh và minh mẫn.

Câu 8 Nội dung chính của bài thơ “về bên mẹ”?

A. Bài thơ thể hiện tình yêu thương, đức hy sinh thầm lặng của người mẹ dành cho con.

B. Bài thơ thể hiện nỗi niềm tâm trạng buồn đau, thương xót của người con khi trở về nhà thăm mẹ.

C. Bài thơ thể hiện lòng biết ơn của người con đối với mẹ trong hoàn cảnh xa quê.

D. Bài thơ thể hiện niềm vui sướng hạnh phúc vô bờ của người con khi trở về thăm mẹ, được sống trong vòng tay yêu thương, ấm áp nghĩa tình của mẹ.

Câu 1 Bài thơ ”về bên mẹ” của nhà thơ Đặng Thai Mai đã gửi đến cho em bức thông điệp gì?

- Tình yêu thương của mẹ dành cho con cái là vô cùng cao cả ; bởi vậy mỗi chúng ta phải biết trân trọng, yêu thương, biết ơn mẹ, sống trọn đạo hiếu làm con.

- Gia đình là bến đỗ bình yên nhất của mỗi con người. Vì ở đó chúng ta nhận được sự yêu thương, chăm sóc bảo vệ của những người thân yêu. Nhờ có tình cảm gia đình con người sẽ có thêm nguồn sức mạnh vượt qua khó khăn thử thách. Bởi vậy mỗi người cần phải biết trân trọngtình cảm gia đình từ những hành động nhỏ nhất.

Câu 2 Viết đoạn văn (3-5 câu) Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau”

Cảm ơn lắm cuộc đời của mẹ

Chở che con lúc bé khi già

Mẹ dành ơn nghĩa thiết tha

Yêu thương con cháu ngày qua tháng dài

- Khổ thơ thể hiện tình cảm yêu thương, lòng biết ơn sâu nặng của người con dành cho mẹ - người đã một đời tần tảo, hy sinh hi sinh hạnh phúc riêng tư để chăm sóc, nuôi dưỡng, chở che cho con từ “lúc bé khi già”, “yêu con thương cháu ngày qua tháng dài”. Ân tình của mẹ thật sâu nặng, thiết tha.

- Nhà thơ đã sử dụng những từ ngữ biểu cảm trực tiếp để thể hiện tấm lòng của con đối với mẹ: “cảm ơn lắm” và tấm lòng của mẹ đối với con, cháu: “Yêu con, thương cháu”.

-> Thông qua khổ thơ, người đọc cảm nhận được tình mẫu tử, thiêng liêng, cao đẹp trong cuộc đời mỗi người. Từ đó chúng ta cần trân trọng, biết ân, kính yêu mẹ...

II. Phần viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (con người trong mối quan hệ với tự nhiên): Con người với tài nguyên nước.

- Giới thiệu vấn đề và sự cần thiết phải bàn luận về vấn đề.

+ Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống. Nguồn tài nguyên này rất quan trọng đối với sự tồn vong, sự sống trên trái đất.

+ Tuy nhiên, trong đời sống xã hội hiện đại ngày nay, tình trạng ô nhiễm môi trường nước đang ở mức báo động, có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người. Đây là vấn đề quan trọng được mọi người quan tâm.

- Triển khai các luận điểm thể hiện quan điểm của người viết xét trên cùng khía cạnh của vấn đề.

+ Luận điểm 1: Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với con người.

+ Luận điểm 2: Mặt tích cực của mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và lợi ích có thể thu được (nêu lí lẽ và bằng chứng)

+ Luận điểm 3: Mặt tiêu cực của mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và hậu quả có thể gánh chịu (Nêu lí lẽ và bằng chứng)

- Nêu ý kiến trái chiều và phản bác.

- Đề xuất giải pháp có tính khả thi để giải quyết vấn đề.

- khẳng định tầm quan trọng của việc nhận thức đúng và gải quyết vấn đề nêu ra.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Lớp 9 của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
1 20
Đề cương ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Chọn file tải về :
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
Đóng
Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm