Soạn bài Ôn tập trang 35 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo tập 1

Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo tập 1 bài Ôn tập trang 35 được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là những gợi ý chi tiết giúp các em có thể trả lời được các câu hỏi 1 đến 6 trang 35 sách giáo khoa Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo tập 1. Sau đây là nội dung chi tiết mẫu soạn bài Ôn tập trang 35 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo tập 1, mời các em cùng tham khảo.

Trả lời câu hỏi bài Ôn tập trang 35 SGK Ngữ văn 11 CTST tập 1

Câu 1 trang 35 SGK Văn 11 CTST tập 1

Nêu điểm tương đồng hoặc gần gũi về nội dung (chủ đề, cảm hứng) giữa các văn bản: Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Cõi lá, Trăng sáng trên đầm sen.

Trả lời

Điểm tương đồng về nội dung của 3 văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Cõi lá, Trăng sáng trên đầm sen là: Cả 3 tác phẩm đều lấy chủ đề, cảm hứng miêu tả về thiên nhiên quê hương, xứ sở.

Câu 2 trang 35 SGK Văn 11 CTST tập 1

Từ ba văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Cõi lá, Trăng sáng trên đầm sen, hãy lập bảng tổng hợp về sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình theo gợi ý.

Nội dung so sánh

Ai đã đặt tên cho dòng sông?

Cõi lá

Trăng sáng trên đầm sen

Dấu hiệu nhận biết sự kết hợp

Kết hợp miêu tả con sông Hương trước khi về vùng châu thổ cùng các biện pháp tu từ

- Phép so sánh:

sông Hương trước khi về vùng châu thổ - “ bản trường ca của rừng già”

- Phép nhân hóa:

“Sông Hương trở nên dịu dàng và say đắm…”

Trong văn bản, tác giả kết hợp giữa việc miêu tả, tự sự cùng cùng câu văn bày tỏ cảm xúc về vẻ đẹp của khung cảnh, thiên nhiên, sự vật khi hè chớm sang “ bẽ bàng mùa xuân đến muộn”, “lạ thế”...

Bên cạnh việc miêu tả vẻ đẹp đêm trăng bên đầm sen, tác giả đã đan xen vào những cảm nhận, những đánh giá của mình trước cảnh đẹp đêm trăng “ trăng đêm nay đầy đặn như thế này”....

Nội dung tự sự

“ Trước khi về đến châu thổ êm đềm, nó là…”

…….

“khi cái nắng đã chao chát trên những lộc non báo hiệu mùa hè”.... “những chiếc lá non đu đưa trong gió”

....

ánh trăng như nước chảy, lặng lẽ tỏa xuống mặt lá sen và hoa sen”....

“Xung quanh đầm sen từ xa đến gần, từ cao đến thấp đều là cây cối…”

……

Yếu tố trữ tình

“dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”

“chẳng hiểu vì sao lòng người bỗng rộn ràng đến thế”.... “tưởng như có tiếng chuông chùa huyền hoặc vọng về từ cõi thanh cao u tịch”....

“tôi cảm thấy như vậy là vừa phải - ngủ say là việc không thể thiếu được”

“...còn tôi thì lòng trống rỗng”

....

Tác động của sự kết hợp ấy đến người đọc

Sự kết hợp này giúp cho con sông Hương ở ngoài châu thổ hiện lên trước mắt người đọc có hồn, gợi hình gợi cảm,dễ hình dung.

Đồng thời thể hiện sự trân trọng, tài quan sát tinh tế của tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường trước cảnh thiên nhiên hoang sơ hùng vĩ.

Làm cho văn bản nhuốm một màu xao xuyến, bồi hồi trước khoảnh khắc giao mùa. Làm cho đoạn văn bản trở nên sinh động, giàu sức truyền cảm, tạo cho người đọc cảm xúc như chính tác giả, được chứng kiến, cảm nhận dư vị giao mùa.

Sự kết hợp làm cho đoạn văn bản trở nên sinh động, như hiện ra trước mắt người đọc. Khung cảnh đêm trăng sáng bên bên đầm sen ấy như hiện ra trước mắt người đọc. Đêm trăng thanh tịnh, yên bình, êm ả, nên thơ, trữ tình. Đồng thời bằng yếu tố trữ tình, tác giả gửi gắm lòng mình tới người đọc: đó là cảm xúc say sưa ánh trăng, say đắm cái đẹp thanh lặng của khung cảnh đêm đầm sen.

Câu 3 trang 35 SGK Văn 11 CTST tập 1

Tìm đọc thêm một số tùy bút, tản văn viết về đề tài thiên nhiên. Liên hệ với những văn bản trong bài học để thấy cách tiếp cận riêng của mỗi nhà văn

Trả lời

Tùy bút “Sông Đà” (Nguyễn Tuân) viết về đề tài thiên nhiên. Cách tiếp cận của Nguyễn Tuân có vài nét khác so với Ai đã đặt tên cho dòng sông, Cõi lá, Trăng sáng trên đầm sen. Trong tùy bút “Sông Đà”, Nguyễn Tuân không chỉ tập trung miêu tả mỗi cảnh thiên nhiên vừa hùng vĩ, dữ tợn vừa rất đỗi đẹp đẽ, bình yên, êm ả; bên cạnh thiên nhiên còn là hình ảnh con người lao động mạnh mẽ, cứng cỏi, không chiu khuất phục trước thử thách.

Câu 4 trang 35 SGK Văn 11 CTST tập 1

Giải thích nghĩa của từ sau và xác định cách giải thích đã dùng: phẳng lặng, nhấp nháy, cổ thi, chật chội.

Trả lời

phẳng lặng: Yên ổn; Không xảy ra chuyện bất thường.

=> Giải thích nghĩa bằng cách dùng một số từ đồng nghĩa và trái nghĩa với từ cần giải thích

nhấp nháy: loé sáng rồi tắt ngay, một cách liên tiếp.

=> Giải thích nghĩa bằng cách: phân tích nội dung nghĩa của từ

cổ thi: Thơ đời xưa, Bài thơ làm theo lối xưa.

=> Giải thích nghĩa bằng cách dùng một số từ đồng nghĩa và trái nghĩa với từ cần giải thích

chật chội: là một tính từ dùng để chỉ không gian chật hẹp, diện tích nhỏ đến mức khó có thể xoay sở.

Câu 5 trang 35 SGK Văn 11 CTST tập 1

Câu 5 trang 35 SGK Văn 11 CTST tập 1

Hãy viết văn bản thuyết minh (có lồng ghép một số yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm) về một quy trình hoạt động hoặc một đối tượng mà bạn quan tâm.

Trả lời

Lập dàn ý

1. Mở bài

Giới thiệu quy trình/ đối tượng và lí do cần thuyết minh.

2. Thân bài

a. Trình bày tổng quan về đối tượng cần thuyết minh

- Lịch sử ra đời của bánh trung thu:

  • Bánh trung thu có xuất xứ từ Trung Quốc và được du nhập sang Việt Nam và các quốc gia khác.

- Sự phổ biến của bánh trung thu trong đời sống:

  • Bánh trung thu gắn liền với Tết Trung thu tại Việt Nam. Đây không chỉ là tết đoàn viên mà còn là dịp tết để trẻ em vui chơi, phá cỗ.
  • Bánh trung thu xuất hiện rất nhiều trong đời sống người Việt, được bày bán rộng rãi ngay cả những ngày bình thường.
  • Bánh trung thu được người Việt sáng tạo thêm, trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống văn hóa.

b. Trình bày đặc điểm cụ thể của đối tượng hoặc các bước/công đoạn của một quy trình:

- Nguyên liệu làm bánh trung thu gồm các nguyên liệu để làm vỏ bánh và nhân bánh, tùy theo từng loại.

- Các bước làm bánh: được chia làm hai phần là làm vỏ bánh và nhân bánh.

- Yêu cầu thành phẩm:

  • Vỏ bánh không quá dày hoặc quá mỏng
  • Phần nhân mềm mịn vừa phải.
  • Bánh có vị ngọt thanh tao.

c. Bày tỏ các nhận xét, đánh giá về đối tượng/quy trình vừa thuyết minh:

- Nêu ý nghĩa của bánh trung thu trong đời sống văn hóa người Việt:

  • Bánh trung thu góp phần làm phong phú ẩm thực và văn hóa Việt Nam.
  • Bánh trung thu gợi nhắc con người về ý nghĩa của tình thân, gia đình.

- Đề xuất các phương pháp để quảng bá bánh trung thu của người Việt.

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị/vai trò của bánh trung thu.

Viết đoạn mở bài

Tết trung thu hay còn gọi là tết đoàn viên, tết thiếu nhi là một ngày lễ vô cùng ý nghĩa đối với một số nước ở Châu Á, trong đó có Việt Nam. Vào ngày tết này, mọi người sẽ quây quần bên gia đình, trẻ em thì được rước đèn phá cỗ Trung thu. Và một trong những món ăn không thể thiếu và làm nên hương vị của ngày Tết trung thu cổ truyền chính là bánh trung thu.

Viết đoạn thân bài

Bánh trung thu được làm từ rất nhiều nguyên liệu (Nghị luận). Vỏ bánh cần có bột mỳ và gạo xay hoặc giã nhuyễn, cùng với nước đường và cả nước màu để quét lên trên bánh, trong đó bột mỳ để làm bánh nướng và gạo để làm bánh dẻo. Đến phần nhân, nếu là nhân thập cẩm thì cần nguyên liệu như hạt dưa, bí, sen, thịt, lạp xưởng, lá chanh, mè trắng,…Nhân thuần thì cần khoai hoặc đỗ xay nhuyễn và nhân trứng muối thì thêm trứng đã muối vào giữa nhân thuần. Sơ chế xong nguyên liệu, chúng ta sẽ viên nhân thành từng viên tròn và nặn bánh. Bước nặn bánh đòi hỏi người nặn phải tập trung và khéo léo để nhân bánh không bị hở và vỏ bánh kín đều xung quanh (Miêu tả). Nặn bánh xong, chúng ta dùng khuôn để tạo hình cho bánh và đem bánh đi nướng. Khi nướng cần chú ý tới nhiệt độ và kiểm tra bánh thường xuyên để bánh không bị cháy và chín vừa mềm.

Tham khảo thêm

Câu 6 trang 35 SGK Văn 11 CTST tập 1

Để giới thiệu một tác phẩm văn học/ nghệ thuật cũng như nắm bắt nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói hiệu quả, bạn cần lưu ý những điều gì?

Trả lời

Để giới thiệu một tác phẩm văn học/ nghệ thuật cũng như nắm bắt nội dung thuyết trình và quan điểm của người nói hiệu quả, chúng ta cần chú ý tới:

- Trước hết, cần hiểu rõ điều mình muốn nói, ai là người sẽ nghe,lí do họ nghe…

- Sau khi đã trả lời được câu hỏi:Ai? Cái gì? Như thế nào? Khi nào? Ở đâu? Tại sao?. Cần biến ý hiểu của mình thành một lời văn hoàn chỉnh, trơn tru, mạch lạc.

- Khi diễn đạt, nội dung cần ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, mạch lạc, rõ ràng, có sự liên kết với nhau.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 11 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
3 1.138
0 Bình luận
Sắp xếp theo