Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo mới nhất

Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo - Trong năm học 2023-2024 các em học sinh lớp 11 sẽ sử dụng bộ sách mới theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến các em mẫu đề kiểm tra môn Ngữ văn 11 giữa học kì 1 có ma trận và đáp án chi tiết mới được các thầy cô biên soạn phù hợp với nội dung mạch kiến thức trong SGK Ngữ văn 11 CTST.

1. Ma trận đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 11 CTST

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc hiểu

Đọc hiểu văn bản tản văn.

0

1.0

0

3.0

0

1.0

0

1.0

60

2

Viết

Viết một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

2.0

0

4.0

0

2.0

0

2.0

100

Tỉ lệ %

20.0%

40.0%

20%

20%

Tỉ lệ chung

60%

40%

2. Đề kiểm tra giữa kì 1 lớp 11 môn Ngữ văn CTST - đề 1

I. PHẦN ĐỌC (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

MÙI RƠM RẠ QUÊ MÌNH…

Ngọc Bích

(1) Tôi sinh ra từ một vùng sâu vùng xa ở bưng biền Đồng Tháp, lớn lên giữa hương đồng cỏ nội. Nơi tôi sống ruộng lúa không hẳn là thẳng cánh cò bay mà đủ ngan ngát mùi rơm rạ sau mỗi mùa gặt.

(2) Đối với những người sinh ra và lớn lên ở thôn quê thì dường như cánh đồng đã trở thành một phần ký ức chẳng thể nào quên, bởi nó gắn liền với tuổi thơ – phần thời gian trong trẻo nhất của một đời người.

(3) Trong ký ức của tôi, bức tranh đồng quê sống động một cách kỳ lạ. Đó là những sân phơi trải đầy lúa vàng, tụi con nít vẫn hay đi tới đi lui trên những thảm lúa ngoài sân để lúa mau khô, những bước chân nhỏ xinh in ngang dọc trên đệm lúa vàng. Chúng bước nhanh thật nhanh để tránh cái nắng trên đầu và cái nóng hừng hực dưới chân. Ngày mùa trong tôi còn là những ụ rơm, nhánh rạ trơ ra sau vụ gặt. Đâu đâu cũng thấy rơm rạ ngút ngàn, vàng những lối đi.

(4) Tôi thương cái mùi rơm rạ quê mình. Nó cứ thoang thoảng rồi loang dần, quấn chặt vào sống mũi. Mùi rơm rạ là mùi của đồng ruộng, mùi của mồ hôi ba ngày vác cuốc ra đồng, mùi của niềm vui mùa lúa trúng, mùi nỗi buồn nơi khoé mắt mẹ sau mỗi vụ thất thu.

(5) Nồi cơm mới thơm lừng, không những thơm bởi hạt gạo mà còn vì được đun bằng bếp rơm, lửa cháy bùng, cơm sôi ùng ục. Đó là cái mùi cứ phảng phất theo tôi, để rồi những tháng năm sau đóm tôi đi khắp mọi miền, đi qua những đồng lúa xanh tít mắt bất chợt nhớ đến mùi thơm ấy, mùi hương của rơm rạ và mùi của chén gạo thơm hương lúa mới. Cái mùi ấy ngan ngát trong lồng ngực không dễ quên của biết bao con người lớn lên từ ruộng đồng như tôi.

(6) […] Tôi lớn lên giữa mùi rơm rạ quê hương, mấy đứa bạn tôi giờ mỗi đứa một nơi. Có đứa qua xứ Tây Đô lập nghiệp, có đứa đi làm dâu tận vùng miệt thứ Cà Mau. Còn tôi… sống và làm việc ở phố thị xa hoa, đêm đêm nhớ nhà, nhớ mùi rơm rạ mà bật khóc. Chao ôi, cái mùi rạ nồng nồng khó tả.

(7) Mỗi lần về nhà đúng mùa gặt lúa, tôi hít lấy một hơi thật sâu như muốn nuốt hết cái không khí ấy, nhớ về mình còn là đứa trẻ của những tháng năm xưa. Những tháng năm đầu trần ngồi máy kéo ra đồng nghịch rơm, những tháng năm còn được nằm trọn trong vòng tay của ba mẹ.

(8) Có sợi rơm nào bay theo gió vương qua cành lá non, phảng phất hương vị của mùa mới, mùa của yêu thương, ước vọng và hy vọng. Tôi mang theo những khát khao, những ước mơ của mình gửi vào hương vị đó để thấy ấm áp, góp nhặt yêu thương cho riêng mình.

(9) Những kí ức tuổi thơ gắn liền với mùi rơm rạ quê hương bỗng chốc ùa về làm cho con đường đến sân bay trở nên ngắn ngủi. Tôi và anh tài xế công nghệ kia tạm gác lại những ký ức miền Tây thân thương của mình để hoà vào nhịp sống hối hả. Tôi tin là nó chỉ tạm lắng lại trong tâm thức mỗi người rồi đến khi gặp người “rà đúng tần số” hoặc đôi khi chỉ cần nhắc về hai tiếng miền Tây thì những ký ức thân thương ấy lại ào ạt ùa về. Đã là tuổi thơ, là quê hương thì làm sao mà quên cho được.

(Nhiều tác giả, Nghĩa tình miền Tây, NXB Hồng Đức, 2022, tr. 41-44)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Chỉ ra yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong văn bản. (0,5 điểm) Phân tích tác dụng của việc kết hợp hai yếu tố đó trong các đoạn (3), (4), (5) của văn bản. (0,5 điểm)

Câu 2. Xác định cách giải thích nghĩa của từ “ngan ngát” trong văn bản. (1,0 điểm)

Câu 3. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được dùng trong đoạn (4). (1,0 điểm)

Câu 4. Xác định chủ đề của văn bản. (0,5 điểm) Em nhận xét như thế nào về chủ đề ấy? (0.5 điểm)

Câu 5. Em có đồng ý với quan điểm của tác giả rằng: những ký ức “chỉ tạm lắng lại trong tâm thức mỗi người” bởi “đã là tuổi thơ, là quê hương thì làm sao mà quên cho được”? Vì sao? (1,0 điểm)

Câu 6. Trong văn bản, tác giả đã đã gửi vào ký ức tuổi thơ “những khát khao, những ước mơ” để “thấy ấm áp, góp nhặt yêu thương cho riêng mình”. Còn với em, kí ức tuổi thơ có ý nghĩa gì trong cuộc sống con người? Hãy viết câu trả lời từ 8 – 10 dòng. (1,0 điểm)

II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm)

Tình huống: Em tham gia vào chiến dịch Hoa phượng đỏ trong đội hình “Truyền thông 4.0”. Trong buổi ra mắt của đội, mỗi thành viên phải trình bày quan điểm của mình về “Trách nhiệm của giới trẻ trong thời đại 4.0”.

Nhiệm vụ: Hãy viết một bài văn nghị luận về một trách nhiệm mà em cho là quan trọng nhất đối với người trẻ trong thời đại 4.0.

3. Đáp án đề kiểm tra giữa kì 1 lớp 11 môn Ngữ văn CTST - đề 1

I. PHẦN ĐỌC

Câu

Nội dung

Điểm

1

- Học sinh chỉ ra được ít nhất 01 yếu tố tự sự và 01 yếu tố trữ tình. Chẳng hạn:

+ Yếu tố tự sự: “Đó là những sân phơi trải đầy lúa vàng, tụi con nít vẫn hay đi tới đi lui trên những thảm lúa ngoài sân để lúa mau khô, những bước chân nhỏ xinh in ngang dọc trên đệm lúa vàng. Chúng bước nhanh thật nhanh để tránh cái nắng trên đầu và cái nóng hừng hực dưới chân.”

+ Yếu tố trữ tình: “Tôi thương cái mùi rơm rạ quê mình. Nó cứ thoang thoảng rồi loang dần, quấn chặt vào sống mũi.”

- Tác dụng của việc kết hợp hai yếu tố đó:

+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt;

+ Vừa giúp tái hiện những kí ức tuổi thơ gắn với cánh đồng quê, vừa bộc lộ trực tiếp tâm tư, tình cảm của tác giả.

Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt khác, miễn hợp lí, thuyết phục.

0.25

0.25

0.25

0.25

2

- Học sinh chỉ ra nghĩa của từ “ngan ngát” được giải thích trong tác phẩm: Ngan ngát: (mùi thơm) dễ chịu và lan toả ra xa.

- Học sinh xác định cách giải thích nghĩa của từ: phân tích nội dung nghĩa của từ.

0.5

0.5

3

- Học sinh chỉ ra biện pháp tu từ: biện pháp liệt kê (đồng ruộng, mồ hôi ba, niềm vui mùa lúa trúng, nỗi buồn nơi khoé mắt mẹ), điệp từ “mùi”.

- Tác dụng: Tuỳ theo từng biện pháp tu từ, học sinh trình bày tác dụng khác nhau, song cần đáp ứng được các ý sau:

+ Giúp tăng sức gợi hình, gợi cảm cho văn bản; tạo nên giọng điệu tha thiết, nhớ thương.

+ Nhấn mạnh ý mà tác giả muốn biểu đạt: những kỉ niệm thân thương gắn với mùi rơm rạ, mùi hương rơm rạ bao hàm tất cả những mùi hương khác của quê hương, gia đình; nhấn mạnh sự khắc sâu, không phai mờ của mùi rơm rạ trong tâm trí tác giả.

0.25

0.25

0.75

4

- Chủ đề của văn bản: Từ việc tái hiện những kí ức thân thương với cánh đồng, mùi rơm rạ quê hương; tác giả bộc lộ tình yêu thương, nỗi nhớ mong kỉ niệm xưa, đồng thời gián tiếp bộc lộ tình yêu quê hương, đất nước.

- Học sinh nhận xét về chủ đề. Chẳng hạn: Việc chọn lựa một mùi hương thân thuộc mà bình dị của đồng quê như mùa rơm rạ làm trung tâm của bài viết thay vì những gì cao cả, lớn lao là một cách độc đáo để thể hiện tình yêu quê hương. Qua những sự vật gần gũi, nhỏ bé, ta càng thấy được người viết gắn bó với quê hương sâu sắc, yêu quê hương từ những gì bình dị nhất.

0.5

0.5

5

- Học sinh trả lời đồng ý hay không.

- Học sinh lí giải lựa chọn của bản thân. Có thể lí giải theo nhiều cách, miễn hợp lí, thuyết phục.

0.25

0.75

6

- Học sinh nêu được ý nghĩa của kí ức tuổi thơ với cuộc sống con người.

- Học sinh phân tích, lí giải được các ý nghĩa ấy. (Vì sao kí ức tuổi thơ lại mang đến những ý nghĩa đó?)

- Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp.

0.25

0.5

0.25

II. PHẦN VIẾT

Nội dung

Điểm

Mở bài

Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận: một trách nhiệm mà học sinh cho là quan trọng nhất đối với người trẻ trong thời đại 4.0.

0.25

Nêu khái quát được quan điểm của người viết về vấn đề cần bàn luận.

0.25

Thân bài

Giải thích được vấn đề cần bàn luận: Học sinh giải thích trách nhiệm mình chọn lựa là gì; nêu một số biểu hiện của trách nhiệm ấy trong thời đại 4.0.

0.25

Trình bày được hệ thống luận điểm thể hiện quan điểm của người viết.

+ Học sinh trình bày ít nhất 02 luận điểm; các luận điểm tạo thành một hệ thống, triển khai các phương diện của vấn đề.

+ Hệ thống luận điểm giúp thể hiện được quan điểm của người viết đã nêu ở mở bài.

0.5

0.25

Nêu được lí lẽ thuyết phục, đa dạng để làm sáng tỏ luận điểm: Các lí lẽ học sinh nêu ra phải thuyết phục, đa dạng. Có thể đáp ứng một số tiêu chí sau: (1) Soi chiếu vấn đề trên nhiều khía cạnh; (2) có những cơ sở vững chắc (từ lí thuyết và thực tiễn); (3) lập luận chặt chẽ. *

0.25

Nêu được bằng chứng đầy đủ, phù hợp, xác đáng để làm sáng tỏ lí lẽ:

+ Học sinh có nêu được bằng chứng phù hợp với lí lẽ;

+ Học sinh có phân tích bằng chứng để làm sáng tỏ lí lẽ;

0.25

0.25

Trao đổi với các ý kiến trái chiều một cách hợp lí:

+ Học sinh nêu ra được ít nhất 01 ý kiến trái chiều.

+ Học sinh trao đổi với ý kiến trái chiều một cách hợp lí.

0.25

0.25

Kết bài

Khẳng định lại quan điểm của bản thân.

0.25

Đề xuất giải pháp, bài học phù hợp.

0.25

Kĩ năng trình bày, diễn đạt

Có mở bài, kết bài gây ấn tượng.

0.25

Diễn đạt rõ ràng, rành mạch, không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp:

+ Diễn đạt rõ ràng, rành mạch;

+ Không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp.

0.25

0.25

TỔNG

10.0 ĐIỂM

4. Đề kiểm tra giữa kì 1 lớp 11 môn Ngữ văn CTST - đề 2

I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng Giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.

Tôi yêu sông xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày ai như trăng mới in ngần và tôi cũng xây mộng ước mơ, nhưng yêu nhất mùa xuân không phải là vì thế.

Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng...

Người yêu cảnh, vào những lúc trời đất mang mang như vậy, khoác một cái áo lông, ngậm một ống điếu mở cửa đi ra ngoài tự nhiên thấy một cái thú giang hồ êm ái như nhung và không cần uống rượu mạnh cũng như lòng mình say sưa một cái gì đó – có lẽ là sự sống!

Ấy đấy, cái mùa xuân thần thánh của tôi làm cho người ta muốn phát điên lên như thế ấy. Ngồi yên không chịu được. Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải trồi ra thành những cái lá nhỏ li ti giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh.

Cùng với mùa xuân trở lại, tim người ta dường như cũng trẻ hơn ra, và đập mạnh hơn trong những ngày đông tháng giá. Lúc ấy, đường sá không còn lầy lội nữa mà là cái rét ngọt ngào, chớ không còn tê buốt căm căm nữa.

Y như những con vật nằm thu hình một nơi trốn rét thấy nắng ấm trở về thì lại bò ra để nhảy nhót kiếm ăn, anh cũng “sống” lại và thèm khát yêu thương thực sự. Ra ngoài trời, thấy ai cũng muốn yêu thương, về đến nhà lại cũng thấy yêu thương nữa.

Nhang trầm, đèn nến, và nhất là bầu không khí gia đình đoàn tụ êm đềm, trên kính dưới nhường, trước những bàn thờ Phật, bàn thờ Thánh, bàn thờ tổ tiên làm cho lòng anh ấm lạ ấm lùng, tuy miệng chẳng nói ra nhưng trong lòng thì cảm như có không biết bao nhiêu là hoa mới nở, bướm ra ràng mở hội liên hoan.

Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác.

Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ra ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột.

Ấy là lúc thịt mỡ dưa hành đã hết, người ta bắt đầu trở về bữa cơm giản dị có cà om với thịt thăn điểm những lá tía tô thái nhỏ hay bát canh trứng cua vắt chanh ăn mát như quạt vào lòng. Cánh màn điều treo ở đầu bàn thờ ông vải đã hạ xuống từ hôm “hoá vàng” và các trò vui ngày Tết cũng tạm thời kết thúc để nhường chỗ cho cuộc sống êm đềm thường nhật.

Trích Thương nhớ mười hai, Vũ Bằng, NXB Văn học, Hà Nội, 1993

Câu 1: Đoạn trích trên thuộc thể loại nào?

A. Tùy bút

B. Tản văn

C. Tiểu thuyết

D. Văn miêu tả

Câu 2: Biện pháp tu từ được nhà văn sử dụng trong câu sau là gì? “Y như những con vật nằm thu hình một nơi trốn rét thấy nắng ấm trở về thì lại bò ra để nhảy nhót kiếm ăn, anh cũng “sống” lại và thèm khát yêu thương thực sự. Ra ngoài trời, thấy ai cũng muốn yêu thương, về đến nhà lại cũng thấy yêu thương nữa”.

A. So sánh và ẩn dụ

B. So sánh và điệp từ

C. So sánh và nhân hóa

D. So sánh và liệt kê

Câu 3: Đọc văn bản và chỉ ra khoảng thời gian mà tác giả cảm thấy “yêu mùa xuân nhất”

A. Đầu xuân

B. Tết nguyên Đán

C. Sau rằm tháng giêng

D. Cuối mùa xuân

Câu 4: Tác giả thể hiện cảm xúc gì trong đoạn văn?

A. Bày tỏ nỗi nhớ về Hà Nội

B. Bày tỏ cảm xúc yêu mến mùa xuân của đất nước

C. Bày tỏ nỗi nhớ nhung, kỉ niệm khó quên về tết Hà Nội

D. Bày tỏ cảm xúc yêu mến với mùa xuân của Hà Nội, mùa xuân của Bắc Việt

Câu 5: Biện pháp lặp cấu trúc được sử dụng trong đoạn sau có tác dụng gì? “Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng Giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân”.

A. Khẳng định vẻ đẹp của mùa xuân

B. Khẳng định mùa xuân là mùa của yêu thương và tình yêu

C. Khẳng định ai cũng chuộng mùa xuân và không bao giờ có người hết yêu mùa xuân

D. Khẳng định tình cảm của nhà văn với mùa xuân đất trời

Câu 6: Cảm xúc chủ đạo của văn bản trên là:

A. Niềm hoài niệm trước những vẻ đẹp truyền thống xưa cũ

B. Tình yêu và nỗi nhớ với mùa xuân của Hà Nội

C. Tình yêu và nỗi nhớ với những điều bình dị nhất của mùa xuân đất nước

D. Tình yêu và nỗi nhớ với những điều bình dị nhất của mùa xuân của Bắc Việt

Câu 7: Chỉ ra một câu văn thể hiện yếu tố trữ tình trong văn bản và nêu tác dụng của yếu tố trữ tình đó?

Câu 8: Những giá trị văn hóa hay triết lí nhân sinh nào trong tản văn khiến em tâm đắc nhất? Từ đó, chia sẻ suy nghĩ của bản thân về tác động của văn học đối với cách nhìn, cách cảm con người và cuộc sống.

II. VIẾT (5.0 điểm)

Học sinh lựa chọn một trong hai đề văn dưới đây để làm bài:

Đề 1: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm.

Đề 2: Viết bài thuyết minh về một quy trình hoạt động hoặc một đối tượng mà bạn quan tâm. Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

------------------------- Hết -------------------------

5. Đáp án đề kiểm tra giữa kì 1 lớp 11 môn Ngữ văn CTST - đề 2

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

5,0

1

B

0,5

2

A

0,5

3

C

0,5

4

D

0,5

5

C

0,5

6

D

0,5

7

HS chỉ ra đúng câu văn chứa yếu tố trữ tình và nêu tác dụng.

Gợi ý:

- Về yếu tố trữ tình: Cảm xúc của nhà văn về mùa xuân Hà Nội và Bắc Việt, bày tỏ niềm yêu thương, nhớ nhung về những điều bình dị nhất. (Cảm xúc yêu, mến được nhắc lại nhiều lần trong văn bản)

1,0

8

HS lựa chọn một giá trị văn hóa và lập luận giải thích, chứng minh tác động đối với cách nhìn, cách cảm về cuộc sống.

Gợi ý:

- Giá trị văn hóa: đặc trưng của mùa xuân vùng miền; niềm trân trọng, tự hào về mùa xuân của dân tộc, nét văn hóa với Tết cổ truyền của Việt Nam,..

- Triết lí nhân sinh: Con người gắn kết với nhau thông qua những giá trị văn hóa: đoàn tụ gia đình ấm áp, thờ cúng tổ tiên,... tạo nên bản sắc dân tộc.

1,0

II

VIẾT

5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận hoặc thuyết minh.

0,5

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

- Nghị luận về một vấn đề xã hội.

- Thuyết minh về một quy trình hoạt động hoặc một đối tượng. Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

0,5

c. Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách. Đảm bảo các yêu cầu sau đây:

Đề 1: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm.

Mở bài:

- Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận.

- Nêu khái quát quan điểm của người viết về vấn đề cần bàn luận.

Thân bài:

- Giải thích được vấn đề cần bàn luận.

- Trình bày được hệ thống luận điểm thể hiện quan điểm của người viết.

- Nêu được lí lẽ thuyết phục, đa dạng để làm sáng tỏ luận điểm.

- Nêu được bằng chứng đầy đủ, phù hợp, xác đáng để làm sáng tỏ lí lẽ.

- Trao đổi với ý kiến trái chiều một cách hợp lí.

Kết bài:

- Khẳng định lại quan điểm của bản thân.

- Đề xuất giải pháp, bài học phù hợp.

Đề 2: Thuyết minh về một quy trình hoạt động hoặc một đối tượng mà bạn quan tâm. Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

Mở bài:

- Giới thiệu đối tượng/ quy trình thuyết minh.

Thân bài:

- Miêu tả bao quát đối tượng/ quy trình.

- Trình bày từng phương diện của đối tượng/ quy trình thuyết minh theo một trình tự hợp lí (trước – sau; trên – dưới; trong – ngoài; khái quát – cụ thể;...).

- Tập trung giới thiệu một vài điểm xuất sắc nhất của đối tượng/ quy trình.

- Làm rõ vai trò, giá trị, ý nghĩa của đối tượng/ quy trình.

Kết bài:

- Đánh giá chung và nêu cảm nhận về đối tượng/ quy trình thuyết minh.

3,5

d. Kĩ năng trình bày, diễn đạt

Đề 1: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm.

- Có mở bài, kết thúc gây ấn tượng.

- Sắp xếp luận điểm, lí lẽ, bằng chứng hợp lí.

- Diễn đạt rõ ràng, rành mạch, không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp.

Đề 2: Thuyết minh về một quy trình hoạt động hoặc một đối tượng mà bạn quan tâm. Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận.

- Trình bày các ý mạch lạc, hệ thống.

- Sử dụng lồng ghép các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận để làm tăng hiệu quả thuyết minh.

- Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ để hỗ trợ nội dung thuyết minh.

- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, liên kết câu/ đoạn.

0,5

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 11 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
14 54.544
0 Bình luận
Sắp xếp theo