Top 3 Đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo 2024 có đáp án

Tải về

Bộ đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo mới nhất vừa được các thầy cô giáo biên soạn phù hợp với nội dung chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến các bạn đọc 5 đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo file word có ma trận đề thi, bản đặc tả ma trận và gợi ý đáp án chi tiết sẽ là tài liệu ôn thi giữ kì Văn 7 hiệu quả cho các em học sinh.

Lưu ý: để xem toàn bộ nội dung bộ đề kiểm tra giữa kì 2 môn Ngữ văn 7, mời các bạn sử  dụng file tải về trong bài.

1. Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo

1.1 Ma trận đề thi giữa kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1

Đọc hiểu

Văn học dân gian (Ca dao, Tục ngữ)…

5

0

3

0

0

2

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

15

5

25

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

20

40%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

1.2. Đề kiểm tra giữa kì 2 môn Ngữ văn 7 CTST

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

Môn Ngữ văn lớp 7

Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc kĩ các câu sau và trả lời câu hỏi:

1. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

2. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

3. Có công mài sắt có ngày nên kim.

4. Có chí thì nên

5. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau.

Câu 1. Số lượng chữ trong các câu trên? (Nhận biết) (Cb1)

A. Đa số dài

B. Rất dài

C. Hơi dài

D. Thường ngắn gọn

Câu 2: Câu “ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối.” đã sử dụng cách gieo vần gì? (Nhận biết) (Cb2)

A. Vần chân.

B. Vần lưng.

C. Vần liền.

D. Vần cách.

Câu 3. Xác định biện pháp nói quá trong câu: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối.”? (Nhận biết) (Cb3)

A. chưa nằm đã sáng.

B. chưa cười đã tối

C. chưa nằm đã sáng, chưa cười đã tối.

D. đêm tháng năm, ngày tháng mười.

Câu 4.Tại sao ‘Ăn quả phải nhớ kẻ trồng cây” ? (Thông hiểu) (Cb 4,5)

A. Vì ăn quả làm ta no lòng.

B. Vì có người trồng cây mới có quả ta ăn.

C. Vì khi hưởng thụ phải nhớ ơn người tạo ra thành quả .

D. Vì lòng biết ơn.

Câu 5. Nội dung câu “ Có công mài sắt có ngày nên kim.” ? (Thông hiểu) (Cb 4,5)

A. Kiên trì, nhẫn nại sẽ thành công.

B. Ý chí vượt khó.

C. Chung sức đồng lòng.

D. Ai có công mài thì sẽ biến sắt thành kim.

Câu 6. Cụm từ nào sau đây diễn tả đúng ý nghĩa của câu “ Ăn cỗ đi trước lội nước theo sau”? (Thông hiểu) (Cb 6,7)

A. Lối sống ích kỉ, nhỏ nhen.

B. Phê phán những người chỉ biết hưởng thụ mà không biết cống hiến.

C. Lòng biết ơn.

D. Lối sống hưởng thụ.

Câu 7. Câu “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối” nêu lên kinh nghiệm gì của nhân dân ta? (Thông hiểu) (Cb 6,7)

A. Về thời tiết.

B. Về thiên nhiên.

C. Về sản xuất.

D. Về thời gian.

Câu 8. Trong câu “ Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng. Ngày tháng mười chưa cười đã tối.”có bao nhiêu số từ? (Thông hiểu) (Cb 8)

A. Một

B. Hai.

C. Ba.

D. Bốn.

Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc câu “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. (Vận dụng)

Câu 10.Thông điệp mà câu “ Có chí thì nên” muốn gởi đến là gì? (Vận dụng)

II. VIẾT (4.0 điểm)

Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.

1.3.  Đáp án đề kiểm tra giữa kì 2 môn Ngữ văn 7 CTST

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

D

0,5

2

B

0,5

3

C

0,5

4

C

0,5

5

A

0,5

6

B

0,5

7

D

0,5

8

B

0,5

9

- HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học.

- Lí giải được lí do nêu bài học ấy.

1,0

10

- Nói về sự quyết chí bền lòng, có kiên trì nhẫn nại sẽ dẫn đến thành công.

1,0

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề:

Nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

0,25

c. Triển khai các nội dung và vận dụng tốt phương pháp viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống .

2.5

- Giải thích từ ngữ quan trọng và ý nghĩa của câu tục ngữ cần bàn luận.

- Nêu được lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục, chặt chẽ để làm rõ ý kiến.

- Sắp xếp các lí lẽ, bằng chứng theo trình tự hợp lí.

- Lật lại vấn đề, bổ sung ý kiến để cách nhìn vấn đề thêm toàn diện.

- Khẳng định lại ý kiến của mình.

- Đề xuất giải pháp, bài học nhận thức và phương hướng hành động.

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0,5

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo.

0,5

2. Đề kiểm tra giữa kì 2 môn Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo

2.1 Đề giữa kì 2 Văn 7 CTST

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Người ăn xin

Lúc ấy, tôi đang đi trên phố. Một người ăn xin già lọm khọm đứng ngay trước mặt tôi. Đôi mắt ông lão đỏ hoe và giàn giụa nước mắt. Đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi thảm hại... Chao ôi! Cảnh nghèo đói đã gặm nát con người đau khổ kia thành xấu xí biết nhường nào! Ông già chìa trước mặt tôi bàn tay sưng húp, bẩn thỉu. Ông rên rỉ cầu xin cứu giúp.

Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra, run lẩy bẩy. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia:

- Ông đừng giận cháu, cháu không có gì để cho ông cả.

Người ăn xin nhìn tôi chằm chằm bằng đôi mắt ướt đẫm. Đôi môi tái nhợt nở nụ cười và tay ông cũng xiết lấy tay tôi:

- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. - Ông lão nói bằng giọng khản đặc.

Khi ấy, tôi chợt hiểu rằng: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được chút gì của ông lão.

(Theo Tuốc-ghê-nhép)

Câu 1. Văn bản “Người ăn xin” thuộc kiểu loại văn bản nào?

A. Tự sự.

B. Miêu tả.

C. Biểu cảm.

D. Nghị luận.

Câu 2. Dáng vẻ của ông lão ăn xin được miêu tả như thế nào?

A. Đôi môi tái nhợt.

B. Đôi mắt đỏ hoe và giàn giụa nước mắt.

C. Áo quần tả tơi thảm hại.

D. Người ăn xin già lọm khọm.

Câu 3. Khi ông lão chìa tay xin, cậu bé có hành động như thế nào?

A. Lục túi và quyết định tặng ông ổ bánh mì mình vừa mua.

B. Lục túi và cho ông số tiền xu trong túi.

C. Xua tay và nói: "Cháu chẳng có gì để cho ông hết!"

D. Lục hết túi nọ túi kia nhưng chẳng có gì để cho ông lão.

Câu 4. Những lời nói và hành động ân cần của cậu bé đã chứng tỏ điều gì?

A. Cậu bé rất thương ông lão ăn xin

B. Cậu bé rất sợ ông lão ăn xin.

C. Cậu bé không thích giúp đỡ ông lão ăn xin.

D. Cậu bé rất ghét ông lão ăn xin.

Câu 5. Cậu bé không có gì để cho ông lão nhưng ông lão lại nói: "Như vậy là cháu đã cho lão rồi". Em hiểu cậu bé đã cho ông lão điều gì?

A. Một chút bánh mì và thức ăn.

B. Sự thông cảm và kính trọng.

C. Một lời xin lỗi mong ông đừng giận.

D. Một chút tiền lẻ để mua áo ấm.

Câu 6. Khi ông lão cảm ơn cậu bé, cậu bé nhận ra, mình đã nhận được điều gì từ ông lão ăn xin?

A. Cậu nhận được sự thương cảm từ ông lão ăn xin.

B. Cậu nhận được lòng biết ơn, sự đồng cảm từ ông lão ăn xin.

C. Cậu nhận được một lời xin lỗi từ ông lão ăn xin.

D. Cậu nhận được một bài học từ ông lão ăn xin.

Câu 7. Từ “Tài sản” có nghĩa là gì?

A. Là vật chất hoặc tinh thần của cậu bé.

B. Là của cải vật chất hoặc tinh thần có giá trị của cậu bé.

C. Là của cải vật chất có giá trị của cậu bé.

D. Là tinh thần có giá trị của cậu bé.

Câu 8. Ông lão nói: "Như vậy cháu đã cho lão rồi", câu nói cho thấy điều gì?

A. Ông lão cảm ơn vì cậu bé đã cho ông thứ gì đó.

B. Ông lão đã thương cảm rằng cậu cũng không có gì cả.

C. Ông lão đã hiểu rằng cậu không có gì để cho lão.

D. Ông lão đã thấu hiểu tấm lòng chân thành của cậu.

Câu 9. Nêu nội dung chính của câu chuyện?

Câu 10 . Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện?

II. VIẾT (4.0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Đồng cảm và sẻ chia là một nếp sống đẹp trong xã hội hiện nay”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên?

2.2 Đáp án đề giữa kì 2 Văn 7 CTST

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

6,0

1

A

0,5

2

D

0,5

3

D

0,5

4

A

0,5

5

B

0,5

6

B

0,5

7

B

0,5

8

D

0,5

9

* HS nêu được :

- Câu chuyện ca gợi tình thương giữa con người với con người, chỉ cần có tấm lòng giúp đỡ người khó khăn hơn mình dù mình không có gì cũng là một điều đáng trân quý.

1,0

10

* Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện. Hs có thể nêu 1 trong các bài học sau:

- Hãy biết yêu thương, đồng cảm và giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình.

- Ca ngợi tấm lòng nhân ái, biết đồng cảm xót thương tới những mảnh đời bất hạnh, khốn khổ như ông lão ăn xin.

- Cách cho và nhận trong cuộc sống chỉ cần chân thành, có tấm lòng thì đều đáng quý.

1,0

II

VIẾT

4,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về sự đồng cảm và sẻ chia là một nếp sống đẹp trong xã hội hiện nay

0,25

c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống.

HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

0,5

- Nêu được vấn đề cần nghị luận: Đồng cảm và sẻ chia là một nếp sống đẹp trong xã hội hiện nay đối với tất cả mọi người.

- Giải thích được khái niệm “ Đồng cảm”là gì? “ Chia sẻ” là gì?

+ Đồng cảm: Là biết rung cảm trước những buồn, vui của người khác, hiểu và cảm thông với những gì đang diễn ra xung quanh cuộc đời mình, luôn đặt mình trong hoàn cảnh của mọi người để nhìn nhận vấn đề, từ đó thể hiện thái độ quan tâm của mình.

+ Sẻ chia: Cùng người khác sẻ chia niềm vui, nỗi buồn, sẵn sàng có mặt khi người khác cần. Không tỏ thái độ thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của người khác cũng như không ganh ghét, đố kị, nhạo báng vinh quang, niềm vui của họ.

- Bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên: Hs có thể nêu ý kiến tán thành, không tán thành hoặc vừa tán thành vừa không tán thành.

- Sử dụng lí lẽ,

- Nêu bằng chứng.

- Kết hợp lí lẽ và bằng chứng.

Ví dụ: Khi tán thành phải chỉ ra được những mặt lợi của sự đồng cảm và sẻ chia là một nếp sống đẹp trong xã hội hiện nay đối với tất cả mọi người....)

- Mặt lợi của sự đồng cảm và sẻ chia: Là nếp sống đẹp, là lối sống được coi trọng trong xã hội ta hiện nay.

+ Làm cho mọi người xích lại gần nhau hơn.

+ Làm cho một dân tộc, một đất nước trở nên vững mạnh (dẫn chứng ).

- Mặt hạn chế: Nhiều sống ích kỷ, vô cảm do bị cuốn theo những tham vọng vật chất của nhiều người trong xã hội hiện nay.

* Khẳng định lại ý kiến của bản thân.

- Phải biết sống đồng cảm, sẻ chia không chỉ trong suy nghĩ, tình cảm mà phải hành động thực tế .

- Có tinh thần giúp đỡ, hi sinh cho những người xung quanh mình.

2.5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25

e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý kiến một cách thuyết phục.

0,25

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trong nhóm Lớp 7 thuộc chuyên mục Học tập của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
13 10.880
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm