Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Tuyên Quang 2023

Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại tỉnh Tuyên Quang năm học 2023 - 2024 diễn ra từ ngày 4/6. Sau đây là nội dung chi tiết đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Tuyên Quang 2023 sẽ giúp các em học sinh so sánh đối chiếu với bài làm của mình sau kỳ thi.

Kì thi tuyển sinh lớp 10 2023-2024 tỉnh Tuyên Quang sẽ chính thức diễn ra trong hai ngày 4 và 5/6/2023 với 3 môn thi bắt buộc là Toán, Ngữ văn, tiếng Anh. Các thí sinh thi vào trường chuyên sẽ phải làm thêm bài thi môn chuyên vào ngày 5/6/2023.

Lưu ý: Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Tuyên Quang 2023 sẽ được Hoatieu cập nhật ngày sau khi kì thi kết thúc.

1. Đề thi Ngữ văn vào 10 Tuyên Quang 2023

 Đề thi Ngữ văn vào 10 Tuyên Quang 2023

2. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Tuyên Quang 2023

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Tuyên Quang 2023

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Tuyên Quang 2023

3. Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Tuyên Quang 2022

I. ĐỌC HIỂU:

1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

2. Trước một cơn mưa người tiêu cực sẽ bực mình vì phải mặc áo mưa.

3.

- Liệt kê: phù sa sẽ màu mỡ cho cánh đồng, sâu bọ sẽ bị quét sạch ra biển, dư lượng hóa chất trong đất đai sẽ bị rửa sạch.

- Tác dụng: Biện pháp liệt kê giúp nhấn mạnh, nêu ý nghĩa của những trận lũ lụt.

4.

a. Yêu cầu về hình thức: Viết đúng một đoạn văn 200 chữ.

b. Yêu cầu nội dung:

- Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của thái độ sống tích cực.

- Giải thích: Thái độ sống tích cực là việc con người luôn suy nghĩ, hành động hướng đến những điều tốt đẹp, có năng lượng tích cực với mọi vấn đề trong cuộc sống.

- Ý nghĩa của thái độ sống tích cực:

+ Thái độ sống tích cực tạo ra cơ hội thành công trong cuộc sống cao hơn.

+ Thái độ sống tích cực đem lại cho cuộc sống con người những niềm vui, hạnh phúc.

+ Thái độ sống của cá nhân góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

+ Thái độ sống tích cực giúp con người dễ dàng vượt qua những khó khăn, thử thách của cuộc đời.

+ Thái độ sống tích cực tạo ra năng lượng tích cực, lan tỏa năng lượng ấy tới mọi người xung quanh tạo ra cuộc sống có ý nghĩa.

- Mở rộng, liên hệ.

+ Phê phán những người có lối sống tiêu cực

+Cần cố gắng học hỏi, bồi dưỡng năng lượng tích cực trong tâm hồn.

II. LÀM VĂN

Cách giải:

1. Mở bài:

- Giới thiệu chung về tác giả Thanh Hải và tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ.

- Giới thiệu 3 khổ thơ cần phân tích.

2. Thân bài

2.1. Cảm xúc nhà thơ trước mùa xuân đất nước

Từ đó, thi nhân bày tỏ niềm tự hào về quê hương, đất nước và niềm tin vào tương lai:

“Đất nước bốn ngàn năm

Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước”

+ Tính từ “vất vả” “gian lao”: đúc kết quá khứ, lịch sử dân tộc đầy đau thương, mất mát song cũng rất đáng tự hào. Đó là bốn ngàn năm dựng và giữ nước gian khổ mà hào hùng của cha ông ta. h Đoạn thơ bộc lộ lòng biết ơn, tự hào, kiêu hãnh với các thế hệ đã làm nên lịch sử hào hùng của đất nước.

+ So sánh “đất nước như vì sao” gợi vẻ đẹp tươi sáng của đất nước trên con đường đi tới tương lai; gợi niềm tin của tác giả vào 1 ngày mai tươi đẹp, phồn vinh của quê hương, đất nước. Giọng thơ vừa tha thiết, sôi nổi, vừa trang trọng đã gói trọn niềm yêu mến, tự hào, tin tưởng của nhà thơ về đất nước.

2.2 Khát vọng, lí tưởng sống cao đẹp của nhà thơ

- Mùa xuân đất nước đã khơi dậy trong lòng nhà thơ những khát vọng sống cao quý:

“Ta làm con chim hót

Ta làm một nhành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyến”

+ Điệp từ “ta làm”, lặp cấu trúc, liệt kê -> giúp tác giả bày tỏ ước nguyện được hiến dâng cuộc đời mình cho quê hương, xứ sở.

+ Các hình ảnh “con chim hót” “một cành hoa” “nốt nhạc trầm”: giản dị, tự nhiên mà đẹp, thể hiện ước nguyện khiêm nhường mà đáng quý.

+ Có sự ứng đối với các hình ảnh ở đầu bài thơ -> lí tưởng cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên, tất yếu; gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người - đất nước. Tấm lòng thiết tha được hòa nhập, được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước. Khát vọng sống đẹp được nâng lên thành lí tưởng sống cao cả”.

“Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời

Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc”

+ “Mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ cho những gì đẹp nhất, tinh túy nhất của cuộc đời con người để góp phần làm nên mùa xuân của đất nước. Là cách nói khiêm nhường, giản dị, gợi một tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một nhân cách đẹp “lặng lẽ dâng cho đời”.

+ Điệp từ “dù là”

+ hình ảnh tương phản “tuổi hai mươi” – “khi tóc bạc” khẳng định sự tồn tại bền vững của những khát vọng và lí tưởng sống ấy. Cả cuộc đời mình ông vẫn muốn chắt chiu những gì tốt đẹp nhất để hiến dâng cho đời.

-> Khổ thơ là lời tổng kết của nhà thơ về cuộc đời mình. Cho đến tận cuối đời ông vẫn khát khao cống hiến cho đất nước.

* Mối quan hệ giữa cá nhân với đất nước: Giữa cá nhân và đất nước có mối quan hệ gắn bó khăn khít với nhau.

- Công sức của mỗi cá nhân sẽ làm nên mùa xuân cho đất nước. Và ngược lại đất nước sẽ tạo điều kiện cho mỗi cá nhân được phát triển.

- Mỗi cá nhân cần có ý thức, trách nhiệm trong việc cống hiến để xây dựng và bảo vệ đất nước.

3. Kết bài:

- Nội dung:

Bày tỏ lẽ sống đẹp đẽ, cao cả, đó là sẵn sàng dâng hiến cuộc đời mình cho đất nước, quê hương.

- Nghệ thuật:

+ Thể thơ 5 chữ, giàu nhịp điệu. + Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng.

+ Cảm xúc chân thành, tha thiết.

4. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Tuyên Quang 2022

5. Đề thi vào 10 môn Văn Tuyên Quang 2021

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT TUYÊN QUANG

Năm học 2021-2022

Môn thi: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC

Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

(Đề này có 01 trang)

PHẦN I (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Người đồng mình thương lắm con ơi

Cao đo nỗi buồn

Xa nuôi chí lớn

Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn

Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói

Sống như sông như suối

Lên thác xuống ghềnh

Không lo cực nhọc

Người đồng minh thô sơ da thịt

Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con

(Trích Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.2)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2 (0,75 điểm). Tìm và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ so sánh có trong đoạn trích.

Câu 3 (0,75 điểm). Chỉ ra thành ngữ có trong đoạn trích và cho biết ý nghĩa của thành ngữ đó.

Câu 4 (2,0 điểm). Từ nội dung gợi ra của các câu thơ: Sống như sống như suối / Lên thác xuống ghềnh / Không lo cực nhọc, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của ý chí con người trong cuộc sống.

PHẦN II (6,0 điểm)

Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bé Thu trong đoạn trích Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.195-200).

6. Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn tỉnh Tuyên Quang

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do.

Câu 2:

Biện pháp tu từ so sánh: “Sống như sống như suối”

->Thể hiện sự mộc mạc, hồn nhiên, khoáng đạt của người đồng mình, họ luôn sống gần gũi và chan hòa với thiên nhiên. Ngoài ra, “sống như sống như suối” còn thể hiện được sức sống dẻo dai, bền bỉ, giàu nghị lực của người đồng mình.

Câu 3:

Thành ngữ có trong bài thơ là “Lên thác xuống ghềnh”.

Nhấn mạnh nỗi vất vả, khó nhọc trong cuộc sống làm ăn của “người đồng minh”.

Câu 4:

1. Mở đoạn

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của ý chí con người trong cuộc sống.

2. Thân đoạn

* Giải thích khái niệm ý chí nghị lực

• Ý chí, nghị lực là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu để đạt được mục tiêu đề ra.

• Người có ý chí nghị lực là người có ý chí sức sống mạnh mẽ, luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc đời để vươn lên, khắc phục hoàn cảnh đi đến thành công.

* Nguồn gốc, biểu hiện của ý chí nghị lực

- Nguồn gốc: Nghị lực của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống.

- Biểu hiện của ý chí nghị lực:

• Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: người đồng minh “Lên thác xuống ghềnh/ Không lo cực nhọc”

• Luôn biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học vừa làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp. Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể cố gắng tự chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích.

* Vai trò, ý nghĩa của ý chí nghị lực

• Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: người đồng mình, những bệnh nhân người gặp khó khăn trong đại dịch COVID – 19, toàn dân cùng đồng lòng chống dịch,...

• Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống.

• Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn.

• Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận.

• Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo được lòng tin ở người khác.

*Bình luận, mở rộng

- Phê phán những người không có ý chí, nghị lực:

• Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại và sống bất cần đời.

• Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, buông thả, không nghĩ đến tương lai.

• Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số phận. -> Lối sống cần lên án.

- Phương hướng rèn luyện:

• Rèn luyện ý chí, nghị lực, luôn biết vươn lên, vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

• Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, coi khó khăn, thử thách là môi trường để tôi luyện. * Bài học nhận thức và hành động:

• Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng.

• Cần phải học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng và trưởng thành hơn sau mỗi lần vấp ngã. Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử thách trên chặng đường dài.

• Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về cuộc sống.

• Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công.

3. Kết đoạn

- Khái quát lại ý nghĩa và tầm quan trọng của ý chí nghị lực; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.

Phần II

1. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Giới thiệu luậ đề: Diễn biến tâm trạng của bé Thu

2. Thân bài:

* Tâm trạng của bé Thu trước khi nhận ra cha:

- Thu thương cha như thế. Ta tưởng chừng như khi được gặp cha, nó sẽ bồi hồi, sung sướng và sả vào vòng tay của ba nó nũng nịu với tình cảm mãnh liệt hơn bao giờ hết. Nhưng không,Thu đã làm cho người đọc phải bất ngờ qua hành động quyết liệt không chịu nhận ông Sáu là ba. “Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn...ngơ ngác, lạ lùng...”

- Khi ông Sáu đến gần, giọng lặp bặp run run: “Ba đây con! Ba đây con” thì “Con bé thấy lạ quá, mặt bỗng tái đi,rồi vụt chạy và kêu thét lên: Má! Má !”. Sự lạ lẫm ấy khiến ông Sáu vô cùng hụt hẫng.

- Suốt ba ngày, ông Sáu chẳng đi đâu xa, muốn ở bên con vỗ về, chăm sóc, bù đắp cho con sự thiếu thốn tình cảm. Song, ông cảng xích lại gần thì nó càng tìm cách xa lánh, nhất định không gọi một tiếng “ba”. Khi má dọa đánh bắt kêu “ba” vào ăn cơm, nó nói trồng: “Vô ăn cơm!”; “Cơm chín rồi!”; “Con kêu rồi mà người ta không nghe”. Hai tiếng “người ta” làm ông Sáu đau lòng đến mức không khóc được, chỉ khe khẽ lắc đầu cười.

- Đến bữa sau, má giao cho nó nhiệm vụ ở nhà trong nồi cơm,nó không thể tự chắt nước. Tưởng chừng nó phải cầu cứu đến người lớn, phải gọi “ba”. Nhưng quyết không, nó vẫn nói trồng “Cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái!”. Bác Ba mở đường cho nó, nhưng nó không để ý, nó lại kêu “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ!”. Ông Sáu cứ vẫn ngồi im. Và nó đã tự mình làm lấy công việc nguy hiểm và quá sức, mà nhất định không chịu nhượng bộ, nhất định không chịu cất lên cái tiếng mà ba nó mong chờ.

- Đỉnh điểm của kịch tính: bé Thu hất cái trứng cá mà ông Sáu đã gắp cho nó, làm cơm văng tung tóe. Ông Sáu không thể chịu đựng nổi nữa trước thái độ lạnh lùng của đứa con gái mà ông hết mực yêu thương, ông đã nổi giận và chẳng kịp suy nghĩ , ông vung tay đánh vào mông nó. Bị ông Sáu đánh,Thu không khóc, gặp lại trứng cá rồi bỏ sang nhà ngoại, lúc đi còn cố ý khua dây lòi tói kêu rộn ràng.

->Những chi tiết bình thường mà tinh tế này chứng tỏ nhà văn rất thấu hiểu tâm lý trẻ em. Trẻ con vốn rất thơ ngây nhưng cũng đầy cố chấp,nhất là khi chúng có sự hiểu lầm, chúng kiên quyết chổi từ tình cảm của người khác mà không cần cân nhắc, nhất là với một cô bé cá tính, bướng bỉnh như Thu. Người đọc nhiều khi thấy giận em, thương cho anh Sáu. Nhưng thật ra em vẫn là cô bé dễ thương. Bởi nguyên nhân sâu xa của sự chối từ ấy vẫn là tình yêu ba.Tình yêu đến tôn thờ, trung thành tuyệt đối với người ba trong tấm ảnh chụp chung với má - người ba với gương mặt không có vết thẹo dài.

* Tâm trạng của bé Thu khi nhận ra cha:

- Tình yêu ba trong bé Thu đã trỗi dậy mãnh liệt vào cái giây phút bất ngờ nhất, giây phút ông Sáu lên đường trong nỗi đau vì không được con đón nhận. Bằng sự quan sát tinh tế, bác Ba là người đầu tiên nhận ra sự thay đổi của Thu trong “vẻ mặt sầm lại buồn rầu”, “đôi mắt như to hơn nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa”. Điều đó cho thấy trong tâm hồn đứa trẻ nhạy cảm như Thu đã có ý thức về cảm giác chia li, giây phút này em thèm biểu lộ tình yêu với ba hơn hết, nhưng sự ân hận về những gì mình đã làm ba buồn khiến em không dám bày tỏ. Để rối tình yêu ba trào dâng mãnh liệt trong em vào khoảnh khắc ba nhìn em với cái nhìn trìu mến, giọng nói ấm áp “thôi, ba đi nghe con!”.

-  Đúng vào lúc không một ai ngờ tới, kể cả ông Sáu, Thu thốt lên tiếng kêu thét “Ba...a...a...ba!”. “Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và ruột gan mọi người nghe thật xót xa”. Đó là tiếng “ba” nó cố kìm nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như “vỡ tung ra từ đáy lòng nó”. Tiếng gọi thân thương ấy đứa trẻ nào cũng gọi đến thành quen nhưng với cha con Thu là nỗi khát khao của 7 năm trời xa cách thương nhớ. Đó là tiếng gọi của trái tim, của tình yêu trong lòng đứa bé 8 tuổi mong chờ giây phút gặp ba. - Đi liền với tiếng gọi là những cử chỉ vồ vập, cuống quýt trong nỗi ân hận của Thu. Như một con sóc, nó chạy xô tới, nhảy thót lên, dang chặt hai tay ôm lấy cổ ba, hôn ba cùng khắp, hôn tóc, hôn cổ, hôn vai, hôn cả vết thẹo dài trên má,khóc trong tiếng nấc, kiên quyết không cho ba đi...Cảnh tượng ấy tô đậm thêm tình yêu mãnh liệt, nỗi khát khao mong mỏi mà Thu dành cho ba. Phút giây ấy khiến mọi người xung quanh không ai cầm được nước mắt và bác Ba “bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm chặt trái tim mình”.

- Dường như nhà văn Nguyễn Quang Sáng cũng muốn kéo dài thêm giây phút chia ly của cha con Thu trong cảm nhận của người đọc bằng cách rẽ mạch truyện sang một hướng khác, để bác Ba nghe bà ngoại Thu kể lại cuộc chuyện trò của hai bà cháu đêm qua. Chi tiết này vừa giải thích cho ta hiểu thái độ bướng bỉnh không nhận ba hôm trước của bé Thu và sự thay đổi trong hành động của em hôm nay. Như vậy, trong lòng cô bé, tình yêu dành cho ba luôn là một tình cảm thống nhất, mãnh liệt. Dù cách biểu hiện tình yêu ấy thật khác nhau trong hai hoàn cảnh, nhưng nó vẫn xuất phát trừ một cội nguồn trong trái tim đứa trẻ luôn khao khát tình cha.

- Tuy nhiên, Thu trước sau vẫn chỉ là một cô bé ngây thơ, em đồng ý cho ba đi để ba mua một chiếc lược, món quà nhỏ mà bất cứ em bé gái nào cũng ao ước. Bắt đầu từ chi tiết này, chiếc lược ngà bước vào câu chuyện, trở thành một chứng nhận âm thầm cho tình cha con thiêng liêng, bất tử.

- Đánh giá: Qua những biểu hiện tâm lí và hành động của bé Thu,người đọc cảm nhận được tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi của bé Thu. Sự cứng đầu, tưởng như ương ngạnh ở Thu là biểu hiện của một cá tính mạnh mẽ (cơ sở để sau này trở thành một cô giao liên mưu trí, dũng cảm). Tuy nhiên, cách thể hiện tình cảm của em vẫn rất hồn nhiên, ngây thơ. Qua những diễn biến tâm lí của Thu, ta thấy tác giả đã tỏ ra rất am hiểu tâm lý trẻ thơ và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến, trân trọng những tình cảm trẻ thơ.

3. Kết bài:

- Tổng kết vấn đề nghị luận.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
2 2.752
0 Bình luận
Sắp xếp theo