Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 2025
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Tổng hợp đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10
- Bộ đề tham khảo ôn thi vào 10 môn Ngữ văn - bộ 1
- Bộ đề tham khảo ôn thi vào 10 môn Ngữ văn - bộ 2
- 1. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 1
- 2. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 2
- 3. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 3
- 4. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 4
- 5. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 5
- 6. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 6
- 7. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 7
- 8. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 8
- 9. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 9
Đề tham khảo đọc hiểu môn văn thi vào 10 được Hoatieu chia sẻ trong bài viết sau đây là tổng hợp các đề đọc hiểu ngữ văn 9 thi vào lớp 10 có đáp án chi tiết giúp các em nắm được cách trả lời các câu hỏi của phần đọc hiểu khi ôn thi môn ngữ văn vào lớp 10. Sau đây là nội dung chi tiết các đề đọc hiểu Ngữ văn thi vào lớp 10, mời các em cùng tham khảo.
Mô tả tài liệu: File tải về của Hoatieu bao gồm 2 bộ đề:
Bộ số 1: Bao gồm 77 trang tài liệu file word với 20 đề tự luyện không có đáp án kèm theo phần tổng hợp tri thức theo thể loại. Tài liệu phù hợp dành cho giáo viên sử dụng làm tư liệu giảng dạy.
Bộ số 2: Gồm 10 đề đọc hiểu có đáp án chi tiết. Phù hợp cho các em học sinh tham khảo ôn luyện.
Bộ đề tham khảo ôn thi vào 10 môn Ngữ văn - bộ 1
PHẦN 1: TỔNG HỢP TRI THỨC ĐỌC HIỂU THEO THỂ LOẠI VÀ TRI THỨC TIẾNG VIỆT
A.TRUYỆN
Truyện truyền kì
1/ Khái niệm: Truyện truyền kì là một thể loại văn xuôi tự sự thời trung đại, phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì lạ, hoang đường. Ở Việt Nam, truyện truyền kì được viết bằng chữ Hán, phát triển mạnh ở thế kỉ XVI - XVII, tiêu biểu là Thánh Tông đi thảo, tương truyền của Lê Thánh Tông, Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ.
- Đặc điểm của truyện truyền kì thể hiện qua các yếu tố: không gian, thời gian, nhân vật, cốt truyện, lời của người kể chuyện và lời của nhân vật.
+ Không gian truyền kì: Trong truyện truyền kì, thế giới con người và thế giới thánh thần, ma, quỷ có sự tương giao. Điều này làm nên đặc điểm riêng cho không gian truyện truyền kì - không gian giàu yếu tố kì ảo.
+ Thời gian truyền kì: Có sự khác biệt về thời gian ở cõi trần với cõi âm ti, thuỷ phủ hoặc nơi thượng giới (biểu hiện qua nhịp độ nhanh chậm của thời gian); con người có thể sống nhiều đời, nhiều cuộc đời hoặc sống nhờ các phép thuật kì ảo.
+ Nhân vật trong truyện truyền kì: Nhân vật có thể là con người hay thần linh, ma, quỷ... Nếu nhân vật là con người, họ thường có nét đặc biệt nào đó; nếu nhân vật là thần linh, ma, quỷ, họ thường mang hình ảnh, tính cách của con người.
+ Cốt truyện trong truyện truyền kì: Truyện truyền kì thường sử dụng yếu tố kì ảo tạo nên những biến đổi bất ngờ và hợp lí hóá những điều ngẫu nhiên, bất bình thường trong cốt truyện.
+ Lời của người kể chuyện: Lời của người kể chuyện trong truyện truyền kì là lời kể của một người biết hết mọi chuyện ở trần gian, địa phủ, thượng giới; mọi hành động, suy nghĩ của nhân vật. Lời của người kể chuyện thường chiếm tỉ lệ cao trong văn bản.
2. Lời đối thoại và độc thoại trong văn bản truyện
- Lời đối thoại trong văn bản truyện là lời thoại giữa các nhân vật, thể hiện nội dung giao tiếp của họ trong sự luân phiên (người nói và người nghe) đổi vai cho nhau. Lời độc thoại trong văn bản truyện là lời nhân vật tự nói với mình, thường dưới dạng lời nói thầm trong đầu (độc thoại nội tâm).
* Đôi nét về lịch sử văn học Việt Nam
- Văn học Việt Nam có lịch sử lâu đời, gồm văn học dân gian (sáng tác và lưu truyền bằng phương thức truyền miệng) và văn học viết.
- Văn học dân gian Việt Nam rất đa dạng về thể loại, từ các thể tự sự (thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn,...), trữ tình (ca dao, dân ca) đến các thể lời nói dân gian (tục ngữ, câu đố,...),...
- Văn học viết Việt Nam gồm ba bộ phận: văn học chữ Hán, văn học chữ Nôm (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) và văn học chữ Quốc ngữ (từ đầu thế kỉ XX đến nay). Cả ba bộ phận văn học này, tuỳ theo bối cảnh lịch sử xã hội và hoàn cảnh sáng tác mà thiên về nội dung yêu nước, tự hào dân tộc (ví dụ: Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ,...) hoặc thiên về nội dung nhân đạo: thể hiện lòng yêu thương, bênh vực, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của con người (ví dụ: Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều...). Trong bộ phận văn học chữ Hán, các thể loại tự sự, gồm cả các thể truyện, đều được viết bằng văn xuôi (ví dụ: Thánh Tông di thảo tương truyền của vua Lê Thánh Tông, Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ, Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái). Trong bộ phận văn học chữ Nôm, thơ trữ tình và các thể truyện đều được viết bằng văn vần (thơ lục bát hoặc một vài thể thơ khác).
Điều khác biệt đáng lưu ý giữa văn học viết bằng chữ Hán, chữ Nôm với văn học viết bằng chữ Quốc ngữ là trong khi văn học chữ Hán, chữ Nôm coi trọng tính quy phạm, vẻ đẹp mực thước, cao nhã, ưa chuộng sử dụng các điển tích, điển cố,... thì văn học chữ Quốc ngữ lại thường đề cao cái đẹp độc đáo, muôn màu muôn vẻ và tinh thần tự do trong sáng tạo của các nhà thơ, nhà văn.
...............
PHẦN 2: THỰC HÀNH CÁC ĐỀ ÔN LUYỆN TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
ĐỀ SỐ 1
Phần I – Đọc hiểu văn bản văn học và viết bài văn nghị luận văn học. (5,0 điểm)
THU
(*) Nõn nà sương ngọc quanh thềm đậu;
Nắng nhỏ bâng khuâng chiều lỡ thì(1) .
Hư vô bóng khói trên đầu hạnh(2) ;
Cành biếc run run chân ý nhi(3) .
Gió thầm, mây lặng, dáng thu xa,
Mới tạnh mưa trưa, chiều đã tà.
Buồn ở sông xanh nghe đã lại,
Mơ hồ trong một tiếng chim qua.
(**) Bên cửa ngừng kim thêu bức gấm,
Hây hây4 thục nữ mắt như thuyền.
Gió thu hoa cúc vàng lưng giậu(5) ,
Sắc mạnh huy hoàng áo trạng nguyên…
Xuân Diệu, Tiếng thơ, NXB Văn Nghệ Hà Nội, 1954
Chú thích:
(1) Lỡ thì: quá thì, quá độ, quá tuổi lấy chồng nhưng chưa lấy chồng
(2) Hạnh: cây hạnh, còn gọi là cây quất, cây tắc
(3) Ý nhi: tên gọi khác của chim yến
(4) Hây hây: chỉ đôi má hồng hào, ửng lên
(5) Giậu: Tấm tre nứa đan hoặc hàng cây nhỏ và rậm để ngăn sân vườn
Câu 1. (3.0 điểm).
a. (0,5 điểm) Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
b. (0,5 điểm) Xác định nhân vật trữ tình trong bài thơ.
c. (1,0 điểm) Nhà thơ đã sử dụng những hình ảnh thiên nhiên nào để gợi tả mùa thu? Những hình ảnh đó thể hiện đặc trưng gì của mùa thu?
d. (1,0 điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ dưới đây: Bên cửa ngừng kim thêu bức gấm / Hây hây thiếu nữ mắt như thuyền.
Câu 2. (2,0 điểm).
Từ văn bản, em hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ nêu cảm nhận về bức tranh mùa thu trong bài thơ Thu của Xuân Diệu. Hãy so sánh với một bài thơ thu khác trong văn học Việt Nam để thấy được nét đặc sắc riêng trong cách cảm nhận mùa thu của Xuân Diệu.
Phần II – Đọc hiểu văn bản nghị luận và viết văn bản nghị luận xã hội. (5,0 điểm).
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
[…] Gia đình, điểm tựa thiêng liêng trong cuộc đời mỗi người, nơi mà tuổi thơ ta lớn lên, được sống trong sự sum vầy ấm áp của những người thân yêu, ruột thịt. Trong không gian ấy, mỗi bữa cơm chúng ta ăn hằng ngày không chỉ là chuyện ăn uống mà còn để lại dấu ấn không bao giờ phai mờ trong tâm hồn mỗi người. Dù hoàn cảnh gia đình giàu hay nghèo, ở nông thôn hay thành thị, dù thiếu thốn những giá trị vật chất nhưng mỗi bữa cơm trong mỗi ngôi nhà là lúc mà tất cả các thành viên trong gia đình được quây quần bên nhau, vừa ăn cơm, vừa trò chuyện vui vẻ sau những giờ làm việc vất vả... Chỉ vậy thôi, bữa cơm đạm bạc mà ấm áp nghĩa tình. Bởi lẽ, trong không gian ấy, cả gia đình được ngồi bên nhau, hỏi thăm, trò chuyện, chia sẻ với nhau những câu chuyện, những tâm tư tình cảm mà chỉ những người thân trong gia đình mới có được. Mỗi bữa cơm đều có ý nghĩa đối với mỗi chúng ta, là sự kết nối, nhân lên tình cảm gia đình, là lúc mà cha mẹ dành trọn cho những đứa con tình yêu thương, sự chăm sóc và cả những lời răn dạy về cách nói, cách ăn và những điều ứng xử trong bữa ăn. Từ đó mà mỗi con người khi lớn lên, cứ đinh ninh lời dặn dò của cha mẹ mỗi khi cầm bát cơm lên ăn. Chẳng thế mà, những đứa con xa nhà, tuần nào, tháng nào cũng vội vã trở về ngôi nhà bình yên dưới những lũy tre làng để ăn với cha mẹ một bữa cơm quê rồi lại vội vã đi. Có những người ra ở riêng nhưng cứ chiều thứ bảy, cả gia đình lại rủ nhau về ngôi nhà xưa để ăn cơm mẹ nấu. Cơm mẹ nấu đâu có sang trọng, cầu kỳ, chỉ là những món ăn dân dã từ bao đời nay mẹ vẫn chế biến cho cả nhà từ ngày chúng ta còn thơ bé. Một bát tép riu rang khế, một vài miếng cá thính nướng thơm nức, bát mắm tép chưng, bát canh chua, bát canh rau sắn nấu cá, mấy con bống kho nhạt...chỉ chừng ấy thôi mà sao nó đã trở thành dư vị không thể thiếu trong mỗi người, dù có đi đến chân trời góc bể cũng không sao quên được, chỉ mong sao được về thật nhanh, ngồi bên bếp lửa bập bùng, bên dáng mẹ hao gầy đang gửi trọn tình yêu thương, sự thơm thảo trong mỗi món ăn. Bữa cơm bên gia đình đã làm cho mỗi người như quên đi bao mệt nhọc, bao ưu phiền giữa bộn bề công việc, là lúc con người được trở về với chính mình, tìm được điểm tựa vững chắc nhất trong cuộc đời. Và nơi ấy, bữa cơm quê luôn sống mãi trong kí ức mỗi người như một phần tươi đẹp và như một lời nhắc canh cánh bên lòng mỗi người, rằng, dù có đi khắp bốn phương trời, hãy luôn nhớ về quê hương, về gia đình và những người mà mình thân yêu nhất…
Bữa cơm gia đình, không gian sinh thành nên suối nguồn yêu thương, nơi kết nối tình cảm gia đình, là kí ức không phai nhạt trong tâm hồn mỗi con người. Mỗi gia đình, mỗi người hãy luôn biết chăm lo cho cuộc sống gia đình, cho mỗi bữa cơm hằng ngày để thổi bùng lên ngọn lửa yêu thương, hạnh phúc trong mỗi gia đình./.
(Trích “Bữa cơm gia đình – Suối nguồn yêu thương”, Nguyễn Viết Lượng, dẫn theo dangcongsan.vn
Câu 1. (1,0 điểm) Em hiểu như thế nào về ý nghĩa chi tiết “Bữa cơm bên gia đình đã làm cho mỗi người như quên đi bao mệt nhọc, bao ưu phiền giữa bộn bề công việc, là lúc con người được trở về với chính mình, tìm được điểm tựa vững chắc nhất trong cuộc đời” từ trong văn bản?
Câu 2. (4,0 điểm) Một bữa cơm gia đình có thể là khoảnh khắc bình dị với đứa trẻ hạnh phúc, nhưng lại là giấc mơ xa vời với đứa trẻ bất hạnh. Có người mang theo ký ức ấm áp để yêu thương cuộc đời, nhưng cũng có người dành cả đời vá víu những khoảng trống tuổi thơ. Từ ý kiến trên, em hãy viết bài văn khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ của mình về quan điểm: "Đứa trẻ hạnh phúc dùng tuổi thơ để ôm ấp cuộc đời, đứa trẻ bất hạnh dùng cả cuộc đời để chữa lành tuổi thơ."
..............
Bộ đề tham khảo ôn thi vào 10 môn Ngữ văn - bộ 2
1. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 1

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp... Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hoá xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần loè loẹt, nói cười oang oang.
(Ngữ văn 9, tập Hai, trang 9, NXB Giáo dục 2008)
Câu 1 (1.0 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2 (1.0 điểm). Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập được sử dụng trong câu: “Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp...”.
Câu 3 (1.0 điểm). Tìm các từ ngữ tạo nên phép lặp giữa những câu văn sau:
Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hoá xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần loè loẹt, nói cười oang oang.
Câu 4 (1.0 điểm). Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 5 (1.0 điểm). Em có đồng ý với quan điểm “mặc cho người” hay không? Vì sao?
Trả lời
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận/phương thức nghị luận.
Câu 2: chắc - Thành phần tình thái
Câu 3:
Phép lặp: không; đi
Câu 4:
Nội dung chính của đoạn trích: Học sinh nêu được một trong hai ý sau:
- Đoạn trích bàn về vấn đề ăn mặc (trang phục) của con người trong cuộc sống.
- Ăn mặc phải phù hợp với môi trường sống, môi trường làm việc và tuân thủ theo các quy tắc văn hoá xã hội.
Câu 5:
Học sinh có thể đưa ra nhiều ý kiến khác nhau miễn sao lí giải hợp lí và không vi phạm các chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
Sau đây là một số gợi ý:
Mức 1:
- Đồng ý và lí giải được một trong các gợi ý sau:
+“mặc cho người” thể hiện lòng tự trọng của mỗi cá nhân.
+“mặc cho người” thể hiện ý thức tôn trọng đối với mọi người trong cộng đồng.
+“mặc cho người” thể hiện nét đẹp văn hóa của dân tộc.
+...
- Không đồng ý và lí giải được một trong các gợi ý sau:
+ “mặc” trước hết cho bản thân mình, thể hiện sở thích, cá tính của mỗi người.
+ “mặc” phụ thuộc vào điều kiện sức khỏe, công việc, kinh tế,... của từng người.
+...
- Vừa đồng ý vừa không đồng ý và lí giải được cả hai.
Mức 2: Đồng ý hoặc không đồng ý nhưng lí giải còn chung chung, ít thuyết phục.
Mức 3:
+ Nêu được quan điểm.
+ Lí giải không chính xác, không liên quan đến vấn đề hoặc không trả lời.
2. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 2
Trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, Nguyễn Thành Long có đoạn:
Cũng may mà bằng mấy nét, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt của người thanh niên. Người con trai ấy đáng yêu thật, nhưng làm cho ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ trong cái vắng vẻ vòi vọi hai nghìn sáu trăm mét trên mặt biển cuồn cuộn tuôn ra khi gặp người. Những điều suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
1. Ông họa sĩ là trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là nhân vật chính hay nhân vật phụ? Nhân vật này đóng vai trò gì trong câu chuyện?
2. Những điều anh thanh niên suy nghĩ đã tạo nên những vang âm, khơi gợi bao điều suy nghĩ trong lòng ông hoạ sĩ. Em hãy cho biết ông đã có thay đổi gì trong suy nghĩ sau khi gặp gỡ người thanh niên ấy?
3. Dựa vào hiểu biết về tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”, hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phương pháp lập luận tổng-phân-hợp nêu cảm nhận của em về tình yêu nghề, tinh thần trách nhiệm với công việc của anh thanh niên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu cảm thán và một phép nối để liên kết câu (gạch chân và chú thích rõ).
3. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 3
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Đời người không thể thiếu những lần vấp ngã, giống như đứa trẻ nào cũng từng ngã nhiều lần khi tập đi. Nếu không may vấp ngã, không bị thương là điều tốt nhất, đừng vì sơ ý nhất thời mà không gượng dậy được. Dù là thuận cảnh hay nghịch cảnh thì đều là kinh nghiệm quý báu đối với người thông thái, đều giúp ích cho thành công của họ sau này. Vì vậy, đời người cho dù có vài lần vấp ngã, chỉ cần gượng dậy được thì không có gì to tát, đôi khi ta còn thu được lợi ích ngoài mong đợi.
Thứ nhất, vấp ngã giúp ta tích lũy kinh nghiệm. Vấp ngã chưa chắc là chuyện xấu. Khi đứa trẻ bị ngã, bố mẹ thường nói: “Đừng vội, ngã càng nhiều, trưởng thành càng nhanh”. Tích lũy thật nhiều kinh nghiệm bị ngã, sẽ không còn sợ ngã nữa; dẫu có ngã, cũng sẽ bình yên vô sự.
Thứ hai, vấp ngã giúp ta rèn luyện ý chí. Trên đời này có nhiều chuyện không thể thành công trong chốc lát, ta phải trải qua nhiều trở ngại, nhiều lần vấp ngã rồi mới nếm được trái ngọt. Thất bại là mẹ thành công, thành công chỉ thuộc về những người có ý chí kiên cường, có thể kiên trì tới cùng.
Thứ ba, vấp ngã giúp chúng ta thấu được tình người. Có những người bạn nghênh ngang bỏ đi khi thấy ta vấp ngã. Có những người bạn bình thường không mấy thân thiết, nhưng lại sẵn sàng giúp đỡ ta khi ta vấp ngã, đó mới là những người bạn chân chính.[…]
Khi vấp ngã không được nản lòng, dũng cảm đứng dậy làm lại từ đầu và thành công sẽ vẫy gọi ta.
(Dẫn theo Một đời đáng giá đừng sống qua loa, Đại sư Tinh Vân, Hà My dịch, Nxb Hà Nội)
a. Theo tác giả, những “lợi ích ngoài mong đợi” mà đời người sau vài lần vấp ngã, nếu gượng dậy được thu được đó là gì? (1 điểm)
b. Cho biết nội dung của đoạn trích.(0,5 điểm)
c. Chỉ ra và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Đời người không thể thiếu những lần vấp ngã, giống như đứa trẻ nào cũng từng ngã nhiều lần khi tập đi”. (0,5 điểm)
d. Qua đoạn trích em rút ra được bài học gì cho bản thân? Hãy diễn đạt bằng một đoạn văn ngắn từ 3 – 5 dòng. (1 điểm)
Trả lời
1a. Những lợi ích ngoài mong đợi đó là:
- Thứ nhất, vấp ngã giúp ta tích lũy kinh nghiệm;
- Thứ hai, vấp ngã giúp ta rèn luyện ý chí;
- Thứ ba, vấp ngã giúp chúng ta thấu được tình người.
1b. Nội dung:
- Nêu ra những mặt tích cực sau những lần vấp ngã;
- Đưa ra lời khuyên mọi người không được nản lòng khi thất bại, hãy dũng cảm đứng lên làm lại từ đầu và thành công sẽ vẫy gọi.
1c.
- Biện pháp so sánh
- Tác dụng: Nói lên việc vấp ngã là một điều khó tránh khỏi của đời người, nhưng vấp ngã chuưa chắc là chuyện xấu, nó sẽ cho ta những bài học kinh nghiệm quý báu, giúp ích cho thành công của ta sau này.
1d.
- Hình thức Viết đúng hình thức đoạn văn. Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, không sai chính tả, ngữ pháp.
- Nội dung:
+ Rút ra được bài học: về niềm tin vào bản thân, dũng cảm, mạnh mẽ, có ý chí vươn lên trong cuộc sống….
+ Suy nghĩ về bài học, có hướng phấn đấu cho bản thân.
4. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 4
Đọc đoạn trích sau:
Từ Đạt ở Khoái Châu, lên làm quan tại thành Đông Quan thuê nhà ở cạnh cầu Đồng Xuân, láng giềng với nhà quan Thiêm thư là Phùng Lập Ngôn. Phùng giầu mà Từ nghèo; Phùng xa hoa mà Từ tiết kiệm; Phùng chuộng dễ dãi mà Từ thì giữ lễ. Lề thói hai nhà đại khái không giống nhau. Song cũng lấy nghĩa mà chơi bời đi lại với nhau rất thân, coi nhau như anh em vậy.
Phùng có người con trai là Trọng Quỳ, Từ có người con gái là Nhị Khanh, gái sắc trai tài, tuổi cũng suýt soát. Hai người thường gặp nhau trong những bữa tiệc, mến vì tài, yêu vì sắc, cũng có ý muốn kết duyên Châu Trần. Cha mẹ đôi bên cũng vui lòng ưng cho, nhân chọn ngày mối lái, định kỳ cưới hỏi.
Nhị Khanh tuy hãy còn nhỏ, nhưng sau khi về nhà họ Phùng, khéo biết cư xử với họ hàng, rất hòa mực và thờ chồng rất cung thuận, người ta đều khen là người nội trợ hiền...
Năm chàng 20 tuổi, nhờ phụ ấm được bổ làm một chức ở phủ Kiến Hưng. Gặp khi vùng Nghệ An có giặc, triều đình xuống chiếu kén một viên quan giỏi bổ vào cai trị. Đình thần ghét Lập Ngôn tính hay nói thẳng, ý muốn làm hại, bèn hùa nhau tiến cử. Khi sắc đi phó nhậm, Phùng Lập Ngôn bảo Nhị Khanh rằng:
- Đường sá xa xăm, ta không muốn đem đàn bà con gái đi theo, vậy con nên tạm ở quê nhà. Đợi khi sông bằng nước phẳng, vợ chồng con cái sẽ lại cùng nhau tương kiến.
Trọng Quỳ thấy Nhị Khanh không đi, có ý quyến luyến không rứt. Nhị Khanh ngăn bảo rằng:
- Nay nghiêm đường vì tính nói thẳng mà bị người ta ghen ghét, không để ở lại nơi khu yếu, bề ngoài vờ tiến cử đến chốn hùng phiên, bên trong thực dồn đuổi vào chỗ tử địa. Chả lẽ đành để cha ba đào muôn dặm, lam chướng nghìn trùng, hiểm nghèo giữa đám kình nghê, cách trở trong vùng lèo mán, sớm hôm săn sóc, không kẻ đỡ thay? Vậy chàng nên chịu khó đi theo. Thiếp dám đâu đem mối khuê tình để lỗi bề hiếu đạo. Mặc dầu cho phấn nhạt hương phai, hồng rơi tía rụng, xin chàng đừng bận lòng đến chốn hương khuê.
Sinh không đừng được, mới bày một bữa tiệc từ biệt, rồi cùng Lập Ngôn đem người nhà đi vào phương nam. Không ngờ lòng giời khó hiểu, việc người khôn lường, cha mẹ Nhị Khanh nối nhau tạ thế. Nàng đưa tang về Khoái Châu, chôn cất cúng tế xong rồi, đến cùng ở chung với bà cô Lưu thị…
(Trích Chuyện người nghĩa phụ ở Khoái Châu, Truyền kì mạn lục, Nguyễn Dữ, NXB Hội Nhà văn 2018)
Lựa chọn phương án đúng nhất:
Câu 1. Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 2. Đoạn trích kể về chuyện gì?
A. Chuyện người nghĩa phụ ở Khoái Châu
B. Đánh giặc ở Nghệ An
C. Sự mâu thuẫn trong triều đình
D. Nhà họ Từ và nhà họ Phùng
Câu 3. Nhân vật chính trong đoạn trích là ai?
A. Trọng Quỳ
B. Nhị Khanh
C. Phùng Lập Ngôn
D. Lưu thị
Câu 4. Cuộc hôn nhân của Trọng Quỳ và Nhị Khanh là do:
A. sắp đặt của cha mẹ
B. Trọng Quỳ và Nhị Khanh có ý muốn kết duyên với nhau
C. được vua ban hôn
D. Trọng Quỳ và Nhị Khanh có ý muốn kết duyên với nhau, được cha mẹ đồng ý
Câu 5. Khi về nhà chồng, Nhị Khanh được người ta khen là:
A. người nội trợ hiền
B. còn nhỏ
C. có nhan sắc
D. biết cư xử
Câu 6. Em hiểu gì về đức hạnh Nhị Khanh qua lời khuyên chồng “… Vậy chàng nên chịu khó đi theo. Thiếp dám đâu đem mối khuê tình để lỗi bề hiếu đạo. Mặc dầu cho phấn nhạt hương phai, hồng rơi tía rụng, xin chàng đừng bận lòng đến chốn hương khuê”
A. Hiếu thảo
B. Thủy chung
C. Hiểu lễ nghĩa
D. Tất cả các ý trên
Câu 7. Đoạn trích gợi nhắc em nhớ tới nhân vật nào trong tác phẩm văn học trung đại đã được học trong chương trình lớp 9?
A. Vũ Nương
B. Thúy Kiều
C. Thúy Vân
D. Kiều Nguyệt Nga
Câu 8. Biện pháp tu từ nào được sử dung trong câu văn : “Nhị Khanh tuy hãy còn nhỏ, nhưng sau khi về nhà họ Phùng, khéo biết cư xử với họ hàng, rất hòa mực và thờ chồng rất cung thuận, người ta đều khen là người nội trợ hiền”
A. Nhân hóa
B. Liệt kê
C. Ẩn dụ
D. Điệp ngữ
Câu 9. Chuyển lời dẫn trực tiếp sau sang lời dẫn gián tiếp:
“Đường sá xa xăm, ta không muốn đem đàn bà con gái đi theo, vậy con nên tạm ở quê nhà. Đợi khi sông bằng nước phẳng, vợ chồng con cái sẽ lại cùng nhau tương kiến”
Câu 10. Từ nhân vật Nhị Khanh và các nhân vật phụ nữ khác trong văn học trung đại trong chương trình văn 9, em nhận xét gì về vẻ đẹp phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam xưa? (Trình bày trong khoảng từ 3-5 câu)
Trả lời
1. C
2. A
3. B
4. D
5. A
6. D
7. A
8. B
9. HS chuyển linh hoạt, xong phải đảm bảo yêu cầu: Giữ được nội dung- ý chính của lời văn
10. HS tự do trình bày theo cảm nhận:
+ Hình thức (3-5 câu),
+ Nội dung: đảm bảo từ 3 phẩm chất trở lên, có tính thuyết phục, có thể là: Đảm đang, hiếu hạnh, biết lễ nghĩa, ứng xử,…
5. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 5
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Chúng ta đang ở đâu ? Hôm nay ngày 8-8-1986, hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã được bố trí trên khắp hành tinh. Nói nôm na ra, điều đó có nghĩa là mỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ: tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy, không phải một mà là mười hai lần, mọi dấu vết của sự sống trên trái đất. Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô- clet, về lí thuyết có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa , và phá hủy thế cân bằng của hệ mặt trời . Không có một nghành khoa học hay công nghiệp nào có được những tiến bộ nhanh ghê gớm như nghành công nghiệp hạt nhân kể từ khi nó ra đời cách đây 41 năm, không có một đứa con nào của tài năng con người lại có một tầm quan trọng quyết định đến như vậy đối với vận mệnh thế giới”.
Theo tác giả,ngành công nghiệp nào có tầm quan trọng quyết định đến vận mệnh thế giới?
Em hiểu thế nào về ý nghĩa của thanh gươm Đa- mô- clet ?
Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả trong đoạn trích trên ?
Trả lời
1. Theo tác giả,ngành công nghiệp có tầm quan trọng quyết định đến vận mệnh thế giới là ngành công nghiệp hạt nhân ( 0,5 điểm)
2. Ý nghĩa của thanh gươm Đa- mô- clet là chỉ mối nguy cơ đe dọa trực tiếp sự sống của con người (0.5 điểm)
3. Nhận xét về cách viết của tác giả ( 1,0 điểm)
- Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực.
- Thái độ và giọng điệu của tác giả mạnh mẽ, dứt khoát, nhấn mạnh những nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang hiện hữu.
- Sử dụng câu hỏi tu từ, mốc thời gian, số liệu phân tích chính xác bộc lộ những lo ngại, trăn trở về hiểm họa của vũ khí hạt nhân.
- Dùng hình ảnh so sánh, điển tích làm tăng sứ hấp dẫn
6. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 6
Đọc đoạn trích sau:
Mười năm qua, Cắm về làm cách mạng ở cái xã Mèo cheo leo trên đỉnh núi này. Mùa
mưa đến, mùa mưa đi, rồi mùa mưa lại đến, như một người bạn chí tình, không bao giờ lỡ
hẹn. Tóc Cắm dần dần bạc đi từng sợi. Nhưng cách mạng thì Cắm không bỏ được. Cắm làm
chủ tịch xã. Ừ, cũng vào dạo một mùa mưa, tiếng súng nổ dưới Phủ Thông, Đèo Giàng, Cắm
dẫn một đoàn dân công Mèo đi vác súng, đạn, gạo ăn, nước uống cho bộ đội. Đoàn dân công
của Cắm đi gần một con trăng, đến khi về thì thiếu mất một người. Người đó là thằng cháu
của Cắm. Nó chẳng mở miệng nói với Cắm một tiếng nào cả. Suốt mười ngày Cắm thấy nó
lầm lầm lì lì, mặt lúc nào cũng như mặt hòn đá. Cắm bảo bụng: nó nghĩ cái gì thế? Sao nó
không hát nữa, sao nó không đùa nữa? Hằng ngày nó hát hay đến cháy trái tim con gái Mèo
kia mà? Hay là nó mất tinh thần rồi? Hừ, tao nuôi mày lớn lên bằng này mà mày làm nhục tao à?
Một buổi sáng, nó nói với Cắm:
- Chú à, cháu cũng đi cách mạng thôi.
- Đi dân công cũng là đi cách mạng chứ.
- Không, cháu đi cách mạng với bộ đội kia.
Thế là nó đi.
(Trích Rẻo cao, Nguyên Ngọc, Văn học 6, tập Một, NXB Giáo dục,1995, trang 106)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,75 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2 (0,75 điểm). Chỉ ra các từ láy trong đoạn trích.
Câu 3 (0,75 điểm). Những câu văn nào trong đoạn trích có sử dụng biện pháp tu từ so sánh?
Câu 4 (0,75 điểm). Mỗi từ gạch chân trong các trường hợp sau được dùng theo nghĩa gốc hay
nghĩa chuyển?
- Cắm bảo bụng: nó nghĩ cái gì thế?
- Sao nó không hát nữa, sao nó không đùa nữa?
- Chú à, cháu cũng đi cách mạng thôi.
Câu 5 (1,0 điểm). Nhân vật Cắm trong đoạn trích có những phẩm chất nổi bật nào?
Câu 6 (1,0 điểm). Qua đoạn trích, em có suy nghĩ gì về lẽ sống của con người Việt Nam trong kháng chiến? (Trình bày từ 5 đến 7 dòng).
Trả lời
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: tự sự. 0,75
Câu 2.
Từ láy: cheo leo, dần dần, lầm lầm lì lì.
Câu 3.
Những câu văn có dùng biện pháp tu từ so sánh:
- Mùa mưa đến, mùa mưa đi, rồi mùa mưa lại đến, như một người bạn
chí tình, không bao giờ lỡ hẹn.
- Suốt mười ngày Cắm thấy nó lầm lầm lì lì, mặt lúc nào cũng như
mặt hòn đá.
Câu 4.
- hát: nghĩa gốc;
- bụng, đi: nghĩa chuyển.
Câu 5.
Hiểu biết của học sinh về phẩm chất nổi bật của nhân vật có thể khác nhau song cần phải xuất phát từ nội dung đoạn trích.
Sau đây là một số gợi ý:
- Yêu đất nước, yêu cách mạng, trung thành với cách mạng;
- Yêu thương, quan tâm đến người thân.
Câu 6.
Học sinh có thể trả lời bằng nhiều cách khác nhau, song nội dung cần phải xuất phát từ yêu cầu của đề bài và đảm bảo các chuẩn mực đạo đức, pháp luật. Sau đây là một số gợi ý:
- Lẽ sống của con người Việt Nam trong kháng chiến thể hiện qua đoạn trích là khát khao cống hiến cho đất nước, cho cách mạng.
- Thái độ trân trọng, tự hào, biết ơn đối với thế hệ đi trước.
- Ý thức về trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
7. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 7
Mẹ ta không có yếm đào
Nón mê thay nón quai thao đội đầu
Rối ren tay bí tay bầu
váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa
Cái cò...sung chát đào chua...
Câu ca mẹ hát gió đưa về trời
Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru.
(Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa – Nguyễn Duy)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản?
Câu 2: Hình ảnh người mẹ được khắc họa qua những từ ngữ, chi tiết nào?
Câu 3: Văn bản thể hiện tâm tư, tình cảm gì của tác giả đối với người mẹ?
Câu 4: Hai câu thơ: “Ta đi trọn kiếp con người/ Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru” gợi suy nghĩ gì về lời ru của mẹ đối với những đứa con?
Trả lời
Câu 1:
Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Câu 2:
Hình ảnh người mẹ được khắc họa qua những từ ngữ, chi tiết: “không có yếm đào”, “Nón mê thay nón quai thao đội đầu”, “Rối ren tay bí tay bầu”, “váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa”. Đó là một người mẹ nghèo, lam lũ, vất vả.
Câu 3:
Tâm tư, tình cảm của tác giả: Nỗi nhớ, lòng biết ơn sâu sắc và tình yêu thương to lớn dành cho người mẹ.
Câu 4:
Lời ru của mẹ không xa lạ trong thi ca như ta thường thấy, vậy mà những ngôn ngữ rất đời thường của Nguyễn Duy lại khiến ta xốn xang trước phận mình bởi nhà thơ đã nhận ra “kiếp con người” dễ gì sánh được “mấy lời mẹ ru”. “Mấy lời” thôi nhưng là sự kết tinh của một cuộc đời và cả nhiều cuộc đời. Nó không chỉ chứa đựng tình mẹ bao la mà còn là những bài học làm người vô cùng quý giá mà chúng ta phải dành cả cuộc đời để học, để thấm và để biết ơn. Nói cách khác, hai câu thơ đã thức tỉnh muôn người, hãy nhìn lại mình trên nẻo về với cõi thiêng liêng.
8. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 8
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Ông tre ngà và mềm mại như tơ
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh
(Lưu Quang Vũ - Tiếng Việt)
Câu 1: Văn bản trên thuộc thể thơ nào?
Câu 2: Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.
Câu 3: Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.
Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 6 - 8 câu, trình bày suy nghĩ của anh (chị) về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.
Trả lời
Câu 1:
Văn bản trên thuộc thể thơ tự do.
Câu 2:
- Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh:
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Ông tre ngà và mềm mại như tơ
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Như gió nước không thể nào nắm bắt
- Tác dụng: hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.
Câu 3:
Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến, thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt.
Câu 4:
Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 - 8 câu trình bày được suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. (Ví dụ: ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong nói và viết, phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai tiếng Việt).
9. Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 - số 9
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
(1) Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng là một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian. Những sự hiểu biết của loài người là một thế giới mênh mông. Kể làm sao hết được những vật hữu hình và vô hình mà ta sẽ thấy trong cuộc du lịch bằng sách vở?
(2) Ta cũng được tự do, muốn đi đâu thì đi, ngừng đâu thì ngừng. Bạn thích cái xã hội ở thời Đường bên Trung Quốc thì đã có những thi nhân đại tài tả viên "Dạ minh châu" của Đường Minh Hoàng, khúc "Nghê thường vũ y" của Dương Quý Phi cho bạn biết. Tôi thích nghiên cứu đời con kiến, con sâu – mỗi vật là cả một thế giới huyền bí đấy, bạn ạ – thì đã có J.H.Pha-brow và hàng chục nhà sinh vật học khác sẵn sàng kể chuyện cho tôi nghe một cách hóm hỉnh hoặc thi vị.
(3) Đương học về kinh tế, thấy chán những con số ư? Thì ta bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai. Hoặc không muốn học nữa thì ta gấp sách lại, chẳng ai ngăn cản ta cả.
(Trích Tự học-một nhu cầu thời đại – Nguyễn Hiến Lê, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 2003)
Câu 1: Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên.
Câu 2: Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
Câu 3: Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng khi "thấy chán những con số" thì "bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai"?
Câu 4: Anh/ chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của mình. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
Trả lời
Câu 1:
Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy.
Câu 2:
Thao tác lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ lập luận so sánh/ so sánh. HS Trả lời đúng theo một trong các cách trên
Câu 3:
Tác giả cho rằng khi"thấy chán những con số" thì "bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai", bởi vì "coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai" sẽ giúp ta thư giãn đầu óc, tâm hồn cởi mở, phóng khoáng hơn, làm cho đời sống đỡ nhàm chán, trở nên thú vị hơn. Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
Câu 4:
Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Học tập - Lớp 9 của HoaTieu.vn.
Tham khảo thêm
-
Top 7 bài phân tích khổ 1 bài Nói với con siêu hay
-
Truyện ngắn Làng gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm
-
Cảm nhận về nhân vật Xi-mông
-
Ngữ văn 9 Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ bài thơ
-
Bộ đề thi học sinh giỏi Văn 9 có đáp án (50 đề)
-
Đề thi học kì 2 Địa lí 9 2025 có đáp án
-
Nêu ví dụ và phân tích nhận định: Sống có đạo đức và tuân theo pháp luật là điều kiện để phát triển của mỗi cá nhân và xã hội
-
Đề thi cuối kì 2 Giáo dục công dân 9 2025 mới nhất
-
Chia sẻ:
Trần Thu Trang
- Ngày:
Đề tham khảo đọc hiểu môn Văn thi vào 10 2025
156,7 KB 11/04/2023 1:48:00 CH-
Đề tham khảo đọc hiểu môn văn thi vào 10 2023 pdf
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
Thi vào lớp 10 tải nhiều
-
Đề thi vào lớp 10 môn tiếng Anh năm học 2025 có đáp án
-
Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ văn phần thơ và truyện
-
Bộ đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán 2025
-
Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Hà Nội 2025
-
Bộ đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn 2025
-
Đáp án đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội 2025
-
Đề thi mẫu vào lớp 10 THPT chuyên Ngoại ngữ năm 2021
-
Chuyên đề nghị luận xã hội thi vào lớp 10
-
Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT năng khiếu TP HCM 2025
-
(Mới) Đề thi vào 10 Nguyễn Tất Thành 2024 môn tiếng Anh
Học tập tải nhiều
-
Đề cương ôn thi cuối kì 1 Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo
-
Đề cương ôn thi cuối kì 1 Giáo dục địa phương 7 Hà Nội
-
Đề cương ôn tập học kì 1 Tiếng Việt lớp 1 năm 2025 - 2026 (Sách mới)
-
Đề cương ôn tập học kì 1 Toán lớp 1 năm 2025 - 2026 (Sách mới)
-
Ma trận đề thi học kì 1 lớp 1 năm 2025 - 2026 theo Thông tư 27
-
Hướng dẫn ra đề thi học kì 1 Toán lớp 1 theo Thông tư 27
-
Bộ đề thi học kì 1 Lịch sử 7 Chân trời sáng tạo (CV 7991)
-
Hướng dẫn ra đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 1 theo Thông tư 27
-
Kế hoạch dạy học môn Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
-
Cấu trúc ma trận đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 1 theo Thông tư 27