Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2025
Mua tài khoản Hoatieu Pro để trải nghiệm website Hoatieu.vn KHÔNG quảng cáo & Tải nhanh File chỉ từ 99.000đ. Tìm hiểu thêm »
Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương
- 1. Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Dương 2025
- 2. Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Dương 2025
- 3. Đề thi khảo sát lớp 9 môn Văn 2025 Hải Dương lần 2
- 4. Đáp án đề thi Văn vào 10 năm 2024 Hải Dương
- 5. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2024-2025
- 6. Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2023
- 7. Đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2023
- 8. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2022
- 9. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2022
- 10. Đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2021
- 11. Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn tỉnh Hải Dương
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2025 - Kì thi vào lớp 10 năm 2025 tỉnh Hải Dương đã cận kề. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến các bạn đọc chi tiết đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2025 mới nhất để các em tham khảo đối chiếu kết quả sau khi làm xong bài thi.
- Đáp án Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh Hải Dương
- Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán Hải Dương

Kì thi tuyển sinh lớp 10 THPT công lập Hải Dương năm học 2025-2026 diễn ra trong 2 ngày 3 và 4 tháng 6. Thí sinh sẽ làm 3 bài thi: Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh. Bài thi Toán và Ngữ văn là tự luận, thời gian 120 phút mỗi bài. Bài thi Tiếng Anh là trắc nghiệm, thời gian 90 phút. Sau đây là đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2025 mới nhất, mời các bạn cùng tham khảo.
1. Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Dương 2025
Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2025 đang được các thầy cô giải. Các em nhấn F5 để xem đáp án mới nhất.




2. Đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Dương 2025

3. Đề thi khảo sát lớp 9 môn Văn 2025 Hải Dương lần 2
Hiện tại kì thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2025-2026 vẫn chưa chính thức diễn ra. Chính vì vậy, nhằm giúp các em có thêm tài liệu tham khảo, trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đáp án đề thi khảo sát chất lượng lớp 9 môn Ngữ văn 2025 lần 2 của tỉnh Hải Dương để các em nắm được cấu trúc đề thi cũng như phương pháp làm bài.
|
UBND THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LỚP 9 – LẦN 2 NĂM HỌC 2024 – 2025 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Đề gồm có 02 trang) |
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
THẰNG GÙ
(1) Làng tôi có một đứa trẻ bị tật nguyền. Nó tên là Đức, một cái tên hẳn hoi nhưng tất cả bọn trẻ chúng tôi đều gọi tên nó là thằng Gù. Lên mười tuổi mà thằng Gù vẫn chưa đi học, chẳng hiểu do mặc cảm hay do điều gì khác. Nhiều hôm từ trong phòng học (phòng học của chúng tôi ở tầng hai), tôi thấy thằng Gù chăn trâu ngoài cánh đồng. Cái hình người gấp khúc, chỗ đỉnh gù cao hơn chỏm đầu khiến tôi nhận ngay ra nó. Nó và con trâu giống như hai chấm đen nổi lên giữa màu xanh rười rượi của cánh đồng. Nó đứng nhìn về phía trường học. Tiếng đọc bài đồng thanh của chúng tôi vang vang lan tỏa ra xung quanh. Chắc nó nghe được tiếng đọc bài. Cái chấm đen gấp khúc, bé nhỏ dường như bất động. Chỉ có con trâu thỉnh thoảng lại vươn cổ lên kêu “nghé ọ” một hồi dài.
(2) [...] Một buổi chiều mưa vừa dứt, nắng mới tưng tửng hé sáng vạt đồi, chúng tôi chợt nghe tiếng đàn ghi ta vang lên từ chiếc loa nén nào đó. Có người hát rong về làng. [...]Có một đứa giống hệt thằng bé tật nguyền của làng tôi. Nó cũng bị gù.
(3) Nó biểu diễn nhiều trò. Buồn cười nhất là trò trồng cây chuối. Không phải nó trồng cây chuối bằng tay và đầu như lũ trẻ chúng tôi thường làm. Nó trồng bằng cái lưng gù. Đoạn gấp giữa đỉnh gù và đầu thành cái đế đỡ đôi chân khẳng khiu của nó dựng đứng. Mỗi lần nó trồng cây chuối mọi người lại cười ồ. Có người hứng chí vỗ tay hét: “Trồng lại đi, thế thế ...”[...]
(4) Giữa lúc đó thì nó chen chân vào. Thằng Gù của làng tôi. Tiếng cười rộ: “À, hai thằng gù. Đức ơi, mày trồng thêm cây chuối nữa đi”. Tôi nín thở nhìn theo nó. Nó chen vào làm gì, cho tiền những người hát rong chăng? Tiếng ghi ta điện vẫn bập bùng, rấm rứt. Nó từ từ đi đến bên “cây chuối” người. Đỡ thằng bé gù đứng thẳng lại, nó bỗng quắc mắt nhìn vòng người vây quanh. Bất ngờ nó thét:
- Thế mà cười được à? Đồ độc ác!
(5) Sau tiếng thét của nó, đám đông bừng tỉnh. Tiếng cười tắt lặng. Người đàn ông đang gảy đàn cũng dừng tay sững sờ. Tất cả các cặp mắt dồn về nó. Khuôn mặt thằng Đức đẫm lệ. Nó móc túi áo ngực lôi ra những đồng tiền được gấp cẩn thận đặt vào lòng mũ của người hát rong. Đôi vai nó rung rung thổn thức. Cái vòng người đang vây quanh tự nhiên gãy vỡ. Đứt từng quãng. Không ai bảo ai, từng người một lặng lẽ tan dần. Tất cả bọn trẻ chúng tôi đứa nào cũng cúi gằm mặt xuống. Tiếng sấm ì ùng từ dãy núi dội đến. Hình như trời lại sắp mưa.
Theo Hạ Huyền
(Con gái người lính đảo, Truyện đọc thêm môn Giáo dục công dân và môn Ngữ văn ở THCS, NXB Giáo dục, 2003)
*Chú thích:
(1) Tác giả: Nhà văn Hạ Huyền tên thật là Nguyễn Thạch Huyền, ông là hội viên Hội nhà văn Việt Nam. Phong cách sáng tác của Hạ Huyền thường gắn liền với những điều bình dị, quen thuộc trong đời sống làng quê, nhưng qua lăng kính của ông, chúng trở nên sinh động và đẹp đẽ như những câu chuyện cổ tích. ( Theo nhà báo Nguyễn Hoàng Mai)
(2) Tác phẩm: Thằng Gù kể về cuộc đời của một cậu bé dị tật bẩm sinh với tấm lưng gù và đôi chân quặp. Dù sở hữu ngoại hình không hoàn hảo nhưng thằng gù vẫn sở hữu một trái tim lương thiện và ấp áp tình người.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm). Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 2 (0,5 điểm). Trong đoạn (1) của văn bản, tác giả đã kể về hoàn cảnh của cậu bé Đức như thế nào?
Câu 3 (1,0 điểm). Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau:
“Nó và con trâu giống như hai chấm đen nổi lên giữa màu xanh rười rượi của cánh đồng.”
Câu 4 (1,0 điểm). Những người trong làng đã có thái độ và cách ứng xử như thế nào với cậu bé gù trong đoàn hát rong? Em có nhận xét gì về họ?
Câu 5 (1,0 điểm). Từ nội dung câu chuyện, em hãy rút ra những bài học cho bản thân mình.
I. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận về nhân vật cậu bé Đức trong đoạn trích “Thằng Gù” của Hạ Huyền ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm)
Trong cuộc sống ngày nay, một bộ phận các bạn trẻ có lối sống cá nhân, ích kỉ, coi trọng sự hưởng thụ.
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ quan điểm của em về hiện tượng trên và đề xuất các giải pháp để khắc phục.
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề gồm có 02 trang)
YÊU CẦU CHUNG
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng, không chỉ đánh giá kiến thức và kĩ năng mà còn chú ý đến thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết; chấp nhận các kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí, có sức thuyết phục.
Tổng điểm của toàn bài là 10 điểm, cho lẻ đến 0,25 điểm.
YÊU CẦU CỤ THỂ
|
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
I |
|
ĐỌC HIỂU |
4,0 |
|
|
1 |
-Truyện được kể bằng ngôi thứ nhất (người kể xưng “tôi”) |
0,5 |
|
2 |
- Trong đoạn (1) của văn bản, tác giả đã kể về hoàn cảnh của cậu bé Đức: + Là một đứa trẻ bị tật nguyền + Lên mười tuổi mà vẫn chưa đi học + Chăn trâu ngoài cánh đồng |
0,5 |
|
|
3 |
- Biện pháp tu từ: So sánh: “Nó và con trâu” với “hai chấm đen nổi lên giữa màu xanh rười rượi của cánh đồng.” - Tác dụng: + Tăng sức gợi hình gợi cảm, giúp lời kể sinh động, hấp dẫn. + Diễn tả một cách hình ảnh dáng người bé nhỏ, tội nghiệp, đáng thương của cậu bé tật nguyền; tạo sự tương phản giữa cái nhỏ bé của nhân vật “nó và con trâu” (màu đen) với cánh đồng rộng lớn mênh mông (màu xanh rười rượi) để nhấn mạnh sự cô đơn lạc lõng của cậu bé trước cuộc đời + Thể hiện sự xót xa, thương cảm của tác giả với hoàn cảnh của nhân vật. - Xác định đúng dấu hiệu của biện pháp tu từ so sánh: 0,25 điểm - Nêu tác dụng biện pháp tu từ: 0,75 điểm |
1,0 |
|
|
4 |
- Những người trong làng đã có thái độ và cách ứng xử với cậu bé gù trong đoàn hát rong: Mỗi lần nó trồng cây chuối mọi người lại cười ồ. Có người hứng chí vỗ tay hét: “Trồng lại đi, thế thế ...” - Nhận xét: + Họ tàn nhẫn, vô cảm, lấy khiếm khuyết của người khác làm trò đùa giễu cợt. + Biểu hiện của lối sống thiếu tình người, đáng chê trách |
0,25
0,5 0,25 |
|
|
5 |
HS trình bày được những bài học cho bản thân: - Tôn trọng, cảm thông, yêu thương, giúp đỡ những người tật nguyền, yếu thế để họ có cuộc sống tốt đẹp hơn… - Biết lên án, phê phán những hành động vô tâm, không trách nhiệm, thiếu tình người,... …. |
1,0 |
|
II |
|
VIẾT |
6,0 |
|
|
1 |
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận về nhân vật cậu bé Đức trong đoạn trích “ Thằng Gù” của Hạ Huyền ở phần Đọc hiểu. |
2,0 |
|
|
* Yêu cầu về kĩ năng: - Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn: Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp hoặc tổng phân hợp... - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Học sinh có những suy nghĩ, cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận, có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, lời văn sinh động, hấp dẫn. |
0,5 |
|
|
* Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau, có thể triển khai theo hướng sau: * Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật * Thân đoạn: Nêu cảm nhận về nhân vật cậu bé Đức - Hoàn cảnh: tật nguyền, lên mười tuổi chưa được đi học, cuộc sống mưu sinh vất vả, luôn tự ti, mặc cảm… - Phẩm chất: Sống nhân hậu, giàu lòng trắc ẩn + Biết vượt qua sự tự ti và sợ hãi để bênh vực người tật nguyền, yếu thế; biết lên án cái xấu, cái ác, sự vô tâm, vô cảm trước những thiệt thòi đau khổ của người khác… + Giúp đỡ, chia sẻ với người bất hạnh bằng thái độ chân thành, tôn trọng. (HS lựa chọn và phân tích dẫn chứng phù hợp) - Nghệ thuật xây dựng nhân vật sống động: qua hành động, cử chỉ ngôn ngữ để miêu tả tâm trạng, tình cảm cảm xúc. Kể chuyện hấp dẫn, cốt truyện giản dị, tình huống truyện bất ngờ, ngôi kể thứ nhất chân thật… - Qua nhân vật, tác giả gửi gắm thông điệp về tình yêu thương, sẻ chia, lòng nhân ái đối với những người tật nguyền, yếu thế trong xã hội; đồng thời lên án thói vô cảm, tàn ác của mọi người... * Kết đoạn: Khẳng định lại và liên hệ. (Lưu ý: Chấp nhận các lí lẽ, cách diễn đạt khác nhau miễn là có sức thuyết phục). |
1,5 |
|
|
2 |
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ suy nghĩ của em về vấn đề: cách khắc phục lối sống cá nhân, ích kỉ, coi trọng sự hưởng thụ. |
4,0 đ |
|
* Yêu cầu về kĩ năng: - Đảm bảo cấu trúc và dung lượng của một bài nghị luận xã hội. - Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. - Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề... - Trình bày được ý kiến bàn luận về vấn đề với hệ thống luận điểm chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, bằng chứng tiêu biểu và xác thực. |
0,5 |
||
|
* Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, hệ thống ý linh hoạt, có thể triển khai theo hướng sau: |
|
||
|
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận |
0,25 |
||
|
2. Giải thích vấn đề, nêu quan điểm - Lối sống cá nhân, ích kỉ, coi trọng sự hưởng thụ là chỉ biết quan tâm đến lợi ích cá nhân, chú trọng thỏa mãn sở thích và thú vui của bản thân; không biết chia sẻ, giúp đỡ và quan tâm đến người khác, không quan tâm đến trách nhiệm đối với gia đình và xã hội. - Biểu hiện: không biết chia sẻ khó khăn với người xung quanh dù bản thân có khả năng; làm ngơ trước nhu cầu được trợ giúp của người khác hoặc sẵn sàng làm hại đến lợi ích của người khác miễn bản thân có lợi; ham vui chơi, tiêu xài hoang phí; có cách sống thụ động, dựa dẫm, lười biếng… - Đây là tình trạng xuất hiện trong một bộ phận giới trẻ, là hiện tượng đáng phê phán: cần khắc phục lối sống ích kỉ, hưởng thụ, chỉ nghĩ đến bản thân ... |
0,25 |
||
|
3. Bàn luận |
|
||
|
a. Vì sao một bộ phận các bạn trẻ có lối sống cá nhân, ích kỉ, coi trọng sự hưởng thụ? - Nhiều gia đình nuông chiều con, khiến con trẻ lười biếng, ỷ lại, chỉ biết nghĩ đến lợi ích và thú vui của mình. - Các bạn trẻ đang ở độ tuổi non nớt, chưa có nhận thức đầy đủ về cuộc sống, chưa vững vàng dễ bị ảnh hưởng bởi bên ngoài; thích chơi, ham vui; do sự thay đổi của giá trị sống: một số bạn trẻ bị ảnh hưởng bởi lối sống thực dụng, coi trọng vật chất hơn tinh thần, dẫn đến sự ích kỷ và vô cảm; ngoài ra do thiếu định hướng của gia đình, nhà trường … |
0,5 |
||
|
b. Hậu quả - Lối sống ích kỉ và chỉ coi trọng sự hưởng thụ làm con người ngày càng trở nên lạnh lùng, vô cảm, không biết quan tâm đến người khác; khiến mỗi quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng trở nên lỏng lẻo, thiếu sự gắn kết. - Con người trở nên lười biếng, ỷ lại, chỉ coi trọng sở thích và thú vui cá nhân, không có động lực phấn đấu. Các bạn trẻ sa đà vào |
0,75 |
|
|
|
những thú vui, mất đi thời gian quý báu của tuổi trẻ, thời điểm vàng để học tập, rèn luyện và phát triển bản thân, sống dựa dẫm, ỷ lại, thụ động… - Dễ đánh mất giá trị đạo đức, dễ dãi với bản thân, không còn ý chí và tinh thần trách nhiệm, đánh mất mục tiêu … - Ảnh hưởng đến sự phát triển chung của xã hội… |
|
|
c. Nêu ý kiến trái chiều, phản bác Một số ý kiến cho rằng con người trước khi biết yêu thương người khác thì phải biết yêu thương chính bản thân mình; hoặc tư tưởng “sống gấp”, cần phải biết tận hưởng cuộc sống… => Cần có cái nhìn đúng đắn và phân biệt giữa việc biết yêu thương mình với việc sống ích kỉ, dựa dẫm, chỉ biết lợi ích bản thân. => Cần có lối sống cân bằng và hài hòa giữa việc biết chia sẻ, cống hiến với sự tận hưởng cuộc sống một cách phù hợp… |
0,25 |
||
|
4. Đề xuất được giải pháp khả thi HS đề xuất được những giải pháp hợp lí, phù hợp. Có thể là: - Nhận thức được những giá trị sống tốt đẹp, luôn sẵn sàng chia sẻ, quan tâm đến mọi người; biết nghĩ đến người khác để có cách ứng xử cho phù hợp. - Cần tích cực trau dồi bản thân, trau dồi tri thức kĩ năng để trở thành người có ích cho xã hội, sống trách nhiệm và có ý thức cống hiến - Biết phân biệt đúng sai, tốt xấu để tự tin tránh bị lung lay bởi lợi ích tầm thường của bản thân và thúc đẩy sự tốt đẹp hơn trong xã hội. - Lắng nghe sự định hướng giáo dục của gia đình và nhà trường, tham gia những hoạt động đoàn thể … - Gia đình, nhà trường, xã hội có sự quan tâm, định hướng đúng đắn trong việc giáo dục học sinh, tạo môi trường sống tích cực, lành mạnh… |
1,0 |
||
|
Dẫn chứng: HS sử dụng dẫn chứng phù hợp, tiêu biểu, kết hợp với lí lẽ nhuần nhuyễn. |
0,25 |
||
|
5. Liên hệ với bản thân, rút ra bài học hoặc thông điệp có ý nghĩa. |
0.25 |
Lưu ý: Tùy theo mức độ bào làm của HS để đánh giá cho phù hợp, khuyến khích sự sáng tạo, trân trọng bài làm của HS.
4. Đáp án đề thi Văn vào 10 năm 2024 Hải Dương
Đáp án đề Văn vào 10 Hải Dương đang được các thầy cô giải. Các em nhấn F5 để xem đáp án mới nhất.




5. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2024-2025

6. Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2023



7. Đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2023

8. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2022
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
"Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
(Trích Nói với con, Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXBGD Việt Nam, 2016, trang 2).
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn thơ là lời của người cha nói với ai? ".
Câu 2 (0,5 điểm). Tìm từ thể hiện tình cảm của người cha với “người đồng mình”.(1,0 điểm).
Câu 3 (1 điểm). Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của một biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Câu 4 (1,0 điểm). Em hãy nêu suy nghĩ về vẻ đẹp của người đồng mình được thể hiện trong đoạn thơ trên.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bảy suy nghĩ về ý nghĩa của những khó khăn, thử thách trong hành trình để một con người trưởng thành.
Câu 2 (5,0 điểm)
Em hãy trình bày cảm nhận về diễn biến tâm trạng của ông Hai qua đoạn văn bản dưới đây:
“Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh: - Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa!
Có ông lão nghẹn ắng hắn lại, da mặt tê rần rần. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hàn đi.
- Liệu có thật không hở bác? Hay là chi lại...
Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên đây vẫn dõi theo. Ông nghe rõ cái giọng chua lanh lảnh của người đàn bà cho con bú:
- Cha mẹ tiên sư nhà chúng nó! Đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt được người ta còn thương. Cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi đứa một nhát!
Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà. Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, len lét đưa nhau ra đâu nhà chơi sậm chơi sụi với nhau.
Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu... Ông lão năm chặt hai tay lại mà rít lên:
- Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thể này.
Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thể được. Ông kiểm điểm từng người trong óc. Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy!...”
(Trích Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD Việt Nam, 2016, trang 165, 166)
9. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2022
I. ĐỌC HIỂU:
1. Đoạn thơ trên của của người cha nói với người con.
2. Từ ngữ thể hiện tình cảm của cha với “người đồng mình” là: yêu.
3.
Biện pháp tu từ nhân hóa: (rừng, con đường) “cho”.
Tác dụng:
- “Rừng cho hoa” là vẻ đẹp của thiên nhiên, cũng là niềm vui, hạnh phúc mà quê hương ban tặng, qua đó ngợi ca sự giàu có và hào phóng của thiên nhiên quê hương.
- “Con đường cho những tấm lòng” gợi được tình cảm gắn bó, keo sơn thắm thiết của người đồng mình với căn nhà, với làng bản; gợi những bàn chân, những tấm lòng trở về với quê hương, xứ sở.
=> Cùng với gia đình, truyền thống văn hóa, nghĩa tình quê hương đã nuôi dưỡng con khôn lớn, trưởng thành.
4. Gợi ý: Trong đoạn thơ trên, có thể thấy được người đồng mình”:
- Cuộc sống, nếp sinh hoạt hàng ngày giản dị, gần gũi.
- Công cụ lao động được người đồng mình trang trí đẹp đẽ, qua đó cho thấy đôi bàn tay cần cù, khéo léo, tài hoa và óc sáng tạo của con người.
- Sinh hoạt văn hóa đa dạng (vách nhà ken câu hát), qua đó cho thấy tâm hồn hết sức tinh tế, phong phú, tràn đầy lạc quan của người đồng mình.
- Họ yêu quê hương và gắn bó sâu sắc với nơi mình sinh ra.
II. LÀM VĂN:
Câu 1: Cách giải:
* Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ.
* Yêu cầu về nội dung:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của khó khăn thử thách trong hành trình để một con người trưởng thành.
- Khó khăn thử thách: là những điều không mong muốn mà mỗi chúng ta đều sẽ gặp phải trên hành trình trưởng thành.
- Ý nghĩa của những khó khăn thử thách trong hành trình trưởng thành của con người:
+ Khó khăn, thử thách tôi luyện ý chí của con người.
+ Khó khăn thử thách giúp con người rèn luyện được sự kiên nhẫn, bản lĩnh vượt qua trở ngại.
+ Khó khăn thử thách giúp con người bước ra khỏi vùng an toàn, dám đối diện với chông gai của cuộc đời. + Khó khăn thử thách giúp con người tích lũy thêm được nhều kinh nghiệm sống, những bài học quý giá trên hành trình trưởng thành.
- Liên hệ bản thân, mở rộng.
+ Nếu không có sự cố gắng, tìm ra những bài học thì khó khăn thử thách sẽ trở thành những tảng đã ngáng chân chúng ta.
+ Khi gặp khó khăn thử thách không nản chí mà luôn tìm tòi, học hỏi từ những khó khăn ấy thì nhất định sẽ đạt được thành công.
Câu 2:
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả Kim Lân, tác phẩm Làng.
- Giới thiệu nội dung nghị luận: tâm trạng ông Hai khi nghe làng theo giặc.
2. Thân bài
* Hoàn cảnh sống và tình yêu làng của ông Hai:
- Ông Hai phải đi tản cư, sống ở một nơi khác.
- Ông tha thiết yêu làng Chợ Dầu và rất tự hào về làng mình. Ở nơi tản cư, ông luôn nhớ về làng:
+ Luôn nhớ về làng và muốn về lại làng Chợ Dầu.”
+ Thói quen sang bác Thứ để kể chuyện làng -> kể để nguội đi nỗi nhớ làng.
+ Tự hào vì làng Chợ Dầu tham gia chiến đấu ủng hộ cách mạng (chòi gác, đường hầm bí mật...)
* Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.
- Lúc mới nghe tin, ông ngạc nhiên đến bàng hoàng, sững sờ:
+ Đúng lúc ông Hại đang phấn khởi trước những tin tức thời sự thì nghe những người tản cư bản về làng Chợ Dầu. Ông quay phắt lại hỏi: “ta giết được bao nhiêu thằng?” -> Câu hỏi cho thấy niềm tin vững chắc vào tinh thần cách mạng của làng mình.
+ Vì thế, tin làng theo giặc khiến ông chết lặng vì đau đớn, tủi thẹn:
Cổ nghẹn đắng.
Da mặt tê rần rần.
Giọng lạc hẳn đi.
Lặng đi như không thở được...
=>Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình.
- Từ giây phút đó, ông chìm vào tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi:
+ Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng xóm khoe làng như thường lệ.
+ Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm:
+ Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian;
+ Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư.
+ Cho tương lai cả gia đình.
- Rồi ông lại đi kiểm điểm từng người một, tự nói với chính mình làm sao những người ấy có thể thao Tây.
=> Nỗi đau đớn, xấu hổ, nhục nhã cứ thế lan tràn, gặm nhấm tấm can ông.
3. Kết bài
- Đoạn trích đã diễn tả lại được nỗi đau đớn, tủi hổ của ông Hai khi nghe làng theo giặc. Đồng thời cũng thể hiện tình yêu làng, yêu nước sâu sắc của ông.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí xuất sắc.
10. Đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2021
|
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG ĐỀ CHÍNH THỨC
|
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2021 – 2022 Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian phát đề) (Đề thi có 01 trang) |
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung..."
(Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, Tập I, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trang 183)
Câu 1. (1,0 điểm):
Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào, nói với ai?
Câu 2. (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của 01 biện pháp tu từ trong câu văn: “Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung...”.
Câu 3. (1,0 điểm): Nhận xét ngắn gọn về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trong đoạn văn trên.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm): “Lời khen là một món quà tặng.”
(Theo Cuộc sống thay đổi khi chúng ta thay đổi, Andrew Matthews, NXB Thời đại, Hà Nội, 2013, trang 24) Từ câu nói trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) bàn về ý nghĩa của lời khen với lực lượng tuyến đầu trong công tác phòng chống dịch COVID-19 ở nước ta hiện nay.
Câu 2. (5,0 điểm):
Phân tích cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên, đất nước trong đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc đi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao,..
(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, Tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trang 55, 56)
11. Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn tỉnh Hải Dương
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1:
Đoạn văn trên là lời của anh thanh niên nói với bác họa sĩ.
Câu 2:
Biện pháp tu từ so sánh. (gió như nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung) Tác dụng:
- Tăng sức gợi hình gợi tả cho đoạn trích
- Nhấn mạnh sự khắc nghiệt của thiên nhiên trên đỉnh núi cao nơi anh thanh niên làm việc.
Câu 3:
Tâm hồn của anh thanh niên trong đoạn trích:
- Một người có tâm hồn cao đẹp.
- Có trách nhiệm với công việc
- Không ngại khó khăn, gian khổ sống và cống hiến một cách thầm lặng
II. LÀM VĂN
Câu 1:
I. Mở đoạn
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Lời khen là một quà tặng
II. Thân đoạn
1. Giải thích
- Khái niệm: Lời khen là lời ngợi ca, tán thưởng, khâm phục, là lời ghi nhận, động viên, khích lệ tinh thần của người khác khi họ làm được điều gì đó tốt đẹp.
- Khẳng định ý nghĩa của lời khen với lực lượng tuyến đầu trong công tác phòng chống dịch COVID 19 ở nước ta hiện nay.
2. Bình luận
* Biểu hiện:
+ COVID-19 là đại dịch đặc biệt nguy hiểm với tốc độ lây lan nhanh, diễn biến khó lường đã và đang gây ra cuộc khủng hoảng y tế và những hậu quả về kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu, tác động mạnh đến hầu hết mọi mặt đời sống xã hội của nước ta.
+ Hình ảnh những bác sĩ, nhân viên y tế, công an,.. chấp nhận những hy sinh cá nhân, tận tình, chu đáo chăm sóc người bệnh, chiến đấu với dịch bệnh, tất cả vì sức khoẻ của người dân, của cộng đồng ...
Ý nghĩa:
- Lời khen tốt sẽ tạo ra niềm vui, niềm hạnh phúc, sự tự tin, hăng hái .... (dẫn chứng).
+ Tiếp thêm sự tự tin, tự hào cho người khác, để họ biết họ đang đi đúng hướng và nên duy trì, tiếp tục.
+ Tăng sự hưng phấn, tiếp thêm động lực để người khác tiếp tục cố gắng và gặt hái nhiều thành công hơn nữa.
- Lời khen tốt như thế thuốc thần dược tạo nên sức mạnh, thắp sáng niềm tin khiến điều hay của người được khen trở thành điều hay của mọi người, nó làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Nó chính là quà tặng cuộc sống.
+ Chứng tỏ việc làm của họ được quan tâm, được theo dõi. Họ sẽ cảm thấy hạnh phúc, thấy mình không đơn độc và muốn cố gắng nhiều hơn.
+ Nếu sự nỗ lực và thành quả không được ghi nhận và ghi nhận kịp thời, có thể làm người ta buồn tủi, nản chi, cảm thấy sự cố gắng của mình không có giá trị hoặc trở nên tự ti và dễ buông xuôi. + Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ ghi nhận, biểu dương và đánh giá cao những cống hiến, nỗ lực không mệt mỏi, tận tâm tận lực, không quản ngại vất vả, gian nan và hiểm nguy của đội ngũ cán bộ y tế chống dịch thời gian qua. * Phản biện: Lời khen xấu sẽ tạo ra sự mất mát, sự đau đớn, xót xa, cay đắng.... (dẫn chứng).
3. Bài học nhận thức và hành động
- Tâm lý của con người là rất thích được khen bởi vậy không nên tiết kiệm lời khen nhưng cũng không được lạm dụng lời khen.
- Hãy học cách khen chân thành và thông minh. Hãy sử dụng lời khen như món quà cuộc sống
- Trước tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến hết sức phức tạp, luôn thường trực nguy cơ bùng phát bất cứ lúc nào, đe dọa thành quả phòng, chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta, vì vậy các cán bộ, nhân viên y tế, cùng nhân dân cả nước và các lực lượng chức năng sẽ phát huy tinh thần, khí thế và những kinh nghiệm quý báu trong thời gian qua, quyết tâm cao hơn, nỗ lực lớn hơn, hành động quyết liệt, mạnh mẽ, hiệu quả hơn và sự hy sinh có thể phải nhiều hơn nữa để cùng cả nước sớm đẩy lùi dịch bệnh.
III. Kết đoạn
- Hãy động viên, khen ngợi kịp thời, đúng lúc, đúng người, đúng sự việc.
- Bên cạnh lời khen, cuộc sống vẫn rất cần những lời góp ý chân thành, mang tính chất xây dựng để giúp mỗi người khắc phục điểm yếu, hoàn thiện mình hơn. Liên hệ với bản thân người viết.
Câu 2:
1. Mở bài
- Vài nét về nhà thơ Thanh Hải: Một nhà thơ có thể nói là đã cống hiến cả đời mình cho cách mạng.
- Giới thiệu về hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ: được viết trong những ngày cuối cùng Thanh Hải nằm trên giường bệnh, cả cuộc đời ông đã dùng để cống hiến cho cách mạng, giờ đây ông lại cất lên niềm khát khao, niềm mong mỏi có thể tiếp tục cống hiến “mùa xuân nho nhỏ” cho cuộc đời này.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên đất nước trong đoạn thơ.
2. Thân bài
a. Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước (Khổ 1)
- Nhà thơ vẽ ra trước mắt độc giả bức tranh thiên nhiên mùa xuân với:
+ Không gian: cao rộng của bầu trời, dài rộng của dòng sông xanh”
+ Âm thanh: âm thanh rộn rã vui tươi của “chim chiền chiện”
+ Màu sắc: xanh của dòng sông, tím của hoa
Nghệ thuật đảo cú pháp: không gian cao rộng, màu sắc tươi sáng và âm thanh rộn ràng như thiết tha mời gọi níu giữ con người ở lại với cuộc sống, với mùa xuân xứ Huế tươi đẹp này
Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên:
+ Nhà thơ có cái nhìn trìu mến với cảnh vật
+ Đưa tay ra “hứng” “giọt long lanh”: là giọt sương, cũng có thể là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác chi tiếng chim “hót vang trời” – Cảm xúc ngây ngất trước vẻ đẹp của mùa xuân của thiên nhiên, khao khát hòa mình với thiên nhiên đất trời. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, nói về giọt long lanh và tiếng chim thực chất là nói về những điều tinh túy, đẹp đẽ của cuộc sống con người.
b. Cảm xúc về mùa xuân của đất nước và con người (khổ 2)
- Mùa xuân của đất nước gắn với hình ảnh người cầm súng (những người làm nhiệm vụ chiến đấu và hình ảnh “người ra đồng”, “lộc”- niềm hi vọng tươi sáng đang theo họ đi khắp nơi hay hay chính họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.
- Nhịp độ khẩn trương: “Tất cả như...xôn xao” - Công cuộc xây dựng mùa xuân của đất nước diễn ra khẫn trương, sôi động. Nghệ thuật điệp cấu trúc, từ láy...=> Nhà thơ như reo vui trước tinh thần lao động khẩn trương của con người làm nên mùa xuân của đất nước.
3. Kết bài:
Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.
-
Chia sẻ:
Hà Thanh Hiền
- Ngày:
Tham khảo thêm
-
Điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2025-2026 Bình Thuận
-
Đáp án Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh Cao Bằng năm 2025
-
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2025
-
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán Cao Bằng 2025
-
Tra cứu điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2023
-
(Mới) Điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2024 Bình Phước
-
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán tỉnh Yên Bái 2025
-
Tra cứu điểm thi tuyển sinh lớp 10 năm 2025 Hà Nội
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Hướng dẫn & Hỗ trợ
Chọn một tùy chọn bên dưới để được giúp đỡ
-
Ngữ Văn
- Bộ đề ôn thi vào 10 Ngữ văn Từ sơn Bắc Ninh
- Tài liệu ôn chuyên sâu Ngữ văn thi vào 10
- Chuyên đề ôn thi vào 10 phần Tiếng Việt
- Đề thi vào lớp 10 môn Văn cả nước
- Tổng hợp đề thi chuyên Văn vào 10
- Đề thi Văn vào 10 chương trình mới
- Tuyển tập đề thi vào lớp 10 môn Văn Hà Nội các năm
- Đề thi văn Chuyên sư phạm
- Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bắc Giang
- Đề tham khảo Ngữ văn vào 10 TP HCM
- Bộ đề nghị luận xã hội chủ đề gia đình
- Bộ đề nghị luận xã hội chủ đề phát triển bản thân
- 110 Đề nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết
- 12 Đề nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết
- Bộ đề phát triển năng lực Ngữ văn 9
- 185 Nhận định liên hệ mở rộng dành cho cả thơ và văn xuôi
- Cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết
- Cách viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ của em về đoạn thơ, bài thơ
- 7 chuyên đề ôn thi vào 10 môn Văn
- Chuyên đề Đoạn văn nghị luận xã hội hay gặp trong phần đọc hiểu
- Chuyên đề Viết truyện kể sáng tạo
- Chuyên đề Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ
- Chuyên đề Viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử
- Chuyên đề Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết
- Chuyên đề Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
- Chuyên đề Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (Truyện, kịch)
-
Toán
- Tuyển tập đề thi vào 10 môn Toán các tỉnh
- Đề thi thử vào 10 môn Toán có đáp án
- Tổng hợp đề thi vào 10 chuyên Toán cả nước
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Hà Nội
- Đề thi thử vào 10 môn Toán huyện Lương Tài Bắc Ninh
- Đề minh họa thi vào 10 môn Toán Bà Rịa Vũng Tàu có đáp án
- Đề thi vào 10 chuyên Toán Khoa học tự nhiên có đáp án
- Đáp án đề thi chuyên Toán Sư phạm
- Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán
- Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán Hà Nội
- Đề Toán thi vào lớp 10 THPT Nguyễn Tất Thành
- Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán An Giang
- Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Quảng Nam
- Đề minh họa thi vào 10 môn Toán chuyên Quảng Ninh
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Quảng Ninh
- Đề minh họa thi vào 10 môn Toán chung Quảng Ninh
- Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hưng Yên
- 50 đề minh họa tuyển sinh 10 môn Toán chương trình mới
- Bộ đề ôn thi vào 10 môn Toán TP HCM
- Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Bắc Ninh
- Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Bắc Giang
- Đề thi thứ vào 10 môn Toán Vĩnh Phúc
- Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Hà Tĩnh
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Hải Phòng cấu trúc mới
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Nghệ An
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Phú Thọ
- Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán Phú Thọ
- Đề tham khảo thi vào 10 môn Toán chuyên Hùng Vương Phú Thọ
- Đề thi thử vào 10 môn Toán TP Nam Định
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Trực Ninh Nam Định
- Đề minh họa thi vào 10 môn Toán Hà Nam
- Bộ đề ôn thi vào 10 môn Toán Ninh Bình
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Yên Định Thanh Hóa
- Đề thi thử vào 10 môn Toán thành phố Thanh Hóa
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Quảng Xương Thanh Hóa
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Thọ Xuân Thanh Hóa
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Thiệu Hóa Thanh Hóa
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Hoằng Hóa Thanh Hóa
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Hậu Lộc Thanh Hóa
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Cẩm Thủy Thanh Hóa
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Nga Sơn Thanh Hóa
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Như Thanh Thanh Hóa
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Nghi Sơn Thanh Hóa
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Triệu Sơn Thanh Hóa
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Thạch Thành Thanh Hóa
- Đề thi thử vào 10 môn Toán Hà Trung Thanh Hóa
-
Tiếng Anh
- Bộ đề thi thử vào 10 Tiếng Anh Hà Nội có đáp án
- Bộ đề thi vào 10 chuyên Anh toàn quốc chính thức
- Bộ đề minh họa Tiếng Anh vào 10 Hải Phòng
- Bộ đề thi thử vào lớp 10 môn Tiếng Anh Hội An có đáp án
- Đề minh họa thi vào 10 môn Tiếng Anh Hiệp Đức Quảng Nam
- Bộ đề tham khảo thi vào 10 môn Tiếng Anh Điện Bàn - Quảng Nam
- Bộ đề tham khảo thi vào 10 môn Tiếng Anh Tam Kỳ - Quảng Nam
- Bộ đề tham khảo thi vào 10 môn Tiếng Anh Tiên Phước - Quảng Nam
- Bộ đề tham khảo thi vào 10 môn Tiếng Anh Duy Xuyên - Quảng Nam
- Bộ đề tham khảo thi vào 10 môn Tiếng Anh Núi Thành - Quảng Nam
- Bộ đề tham khảo thi vào 10 môn Tiếng Anh Đại Lộc - Quảng Nam
- Bộ đề ôn thi vào 10 môn Tiếng Anh TP HCM
- Đề thi thử Tiếng Anh vào 10 TP HCM có đáp án
- Đề luyện thi vào lớp 10 môn Tiếng Anh Phú Thọ
- Chuyên đề đọc hiểu Tiếng Anh thi vào 10 có đáp án
- Bộ đề tham khảo thi vào 10 môn Tiếng Anh có đáp án
- Bộ đề tham khảo thi vào 10 chuyên Anh
- Đề thi vào 10 môn Tiếng Anh chuyên Sư phạm
- Đề thi chuyên Tin vào lớp 10 Hà Nội
- An Giang
- Bà Rịa - Vũng Tàu
- Bạc Liêu
- Bắc Giang
- Bắc Kạn
- Bắc Ninh
- Bến Tre
- Bình Dương
- Bình Định
- Bình Phước
- Bình Thuận
- Cà Mau
- Cao Bằng
- Cần Thơ
- Đà Nẵng
- Đăk Lắk
- Đắk Nông
- Điện Biên
- Đồng Nai
- Đồng Tháp
- Gia Lai
- Hà Giang
- Hà Nam
- Hà Nội
- Hà Tĩnh
- Hải Dương
- Hải Phòng
- Hậu Giang
- Hòa Bình
- TP HCM
- Huế
- Hưng Yên
- Khánh Hòa
- Kiên Giang
- Kon Tum
- Lai Châu
- Lạng Sơn
- Lào Cai
- Lâm Đồng
- Long An
- Nam Định
- Nghệ An
- Ninh Bình
- Ninh Thuận
- Phú Thọ
- Phú Yên
- Quảng Bình
- Quảng Nam
- Quảng Ngãi
- Quảng Ninh
- Quảng Trị
- Sóc Trăng
- Sơn La
- Tây Ninh
- Thái Bình
- Thái Nguyên
- Thanh Hóa
- Tiền Giang
- Trà Vinh
- Tuyên Quang
- Vĩnh Long
- Vĩnh Phúc
- Yên Bái
Thi vào lớp 10 tải nhiều
-
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh Long An 2025
-
Điểm chuẩn lớp 10 năm 2025 Ninh Thuận
-
Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Lịch sử Địa lí Hà Giang 2025
-
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán Tây Ninh 2025
-
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bà Rịa Vũng Tàu 2025
-
Đáp án Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh Bắc Ninh 2025
-
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh Tây Ninh 2025
-
Đáp án đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Đắk Lắk 2025
-
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh Bình Định 2025
-
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán An Giang 2025
Bài viết hay Thi vào lớp 10
-
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Anh Bà Rịa - Vũng Tàu 2025
-
Cách viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ của em về đoạn thơ, bài thơ
-
Bộ đề tham khảo thi vào 10 môn Tiếng Anh Núi Thành - Quảng Nam
-
Lịch công bố điểm thi vào lớp 10 toàn quốc 2024
-
Đáp án đề tham khảo Ngữ văn vào 10 TP HCM 2024-2025
-
Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Bình Định 2025