Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn tỉnh Tiền Giang 2023

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Tiền Giang 2023 - Tổng hợp các thông tin mới nhất về đề thi tuyển sinh lớp 10 2023 môn Văn Tiền Giang cùng với gợi ý đáp án đề thi vào  10 môn Ngữ văn Tiền Giang 2023 sẽ được Hoatieu cập nhật liên tục tại bài viết này.

Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm 2023 tại tỉnh Tiền Giang sẽ diễn ra ngày 5 và 6-6-2023 cho lớp 10 công lập và lớp 10 chuyên. Theo đó, thí sinh dự thi vào lớp 10 THPT công lập thi 3 môn: Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh. Riêng thí sinh dự tuyển vào Trường THPT Chuyên Tiền Giang sẽ thi thêm các môn chuyên theo nguyện vọng đã đăng ký.

Lưu ý: Đáp án đề thi tuyển sinh vào lớp 10 2023 môn Văn Tiền Giang sẽ được Hoatieu cập nhật ngay sau khi kì thi kết thúc.

1. Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2023 Tiền Giang

Lịch thi tuyển sinh lớp 10 năm 2023 Tiền Giang

2. Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Tiền Giang 2023

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2: Theo đoạn trích, sống chậm giúp chúng ta cảm nhận về cuộc sống và những người xung quanh chúng ta nhiều hơn.

Câu 3: Biện pháp tu từ liệt kê: tiếng chim hót trên bầu trời xanh, vẻ đẹp của những giọt sương mai đọng trên những cánh hoa hồng, vẻ đẹp của tia nắng bình minh khi bạn tỉnh giấc,..

Câu 4: Bày tỏ quan điểm cá nhân của em. Gải thích hợp lý.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

1. Mở đoạn:

=>Giới thiệu vấn đề nghị luận (ý nghĩa của việc sống chậm lại trong cuộc sống)

2. Thân đoạn:

a) Giải thích

- Sống chậm là: Sống chậm là toàn tâm, toàn ý với việc mình đang làm. Và vì cẩn trọng, cân nhắc, tránh sai sót đáng tiếc do lơ là ý thức tạo ra, nên đa số họ sẽ chậm hơn một người bình thường chỉ làm theo thói quen, để rồi cũng gặp rắc rối vì thói quen xuất hiện không đúng chỗ, sai thời điểm

- Ý nghĩa của việc sống chậm: Sống chậm sẽ giúp chúng ta có cảm giác thư thái, bình yên, giúp chúng ta có thời gian suy nghĩ, để thấu hiểu và thông cảm với những mảnh đời bất hạnh, giúp cho toàn xã hội gắng kết với nhau hơn.Đồng thời, sẽ giúp chúng ta thay đổi cả những suy nghĩ của mình.

b) Bàn luận

- Phê phán những con người sống quá nhanh mà bỏ qua mất những điều đáng quý của cuộc sông. Đồng thời sẽ khiến chúng ta không thể thấu hiểu được người khác

- Chúng ta cần phân biệt: sống chậm ở đây không phải là cố níu giữ thời gian mà là để ta nhìn lại cuộc sống, nhìn lại chính mình. Mà nó phải là những suy nghĩ đem lại lợi ích cho bản thân và những người xung quanh

c) Bài học

- Nhận thức: về việc sống chậm và ý nghĩa cảu nó

- Hành động: Mỗi ngày, từ những việc nhỏ nhất, ta hãy biết sống chậm lại, nghĩ khác đi, yêu thương nhiều hơn.

3. Kết đoạn:

- Khẳng định ý nghĩa và sự quan trọng của việc sống chậm

Câu 2:

a. Mở bài

- Vài nét về nhà thơ Thanh Hải: Một nhà thơ có thể nói là đã cống hiến cả đời mình cho cách mạng.

- Giới thiệu về hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ: được viết trong những ngày cuối cùng Thanh Hải nằm trên giường bệnh, cả cuộc đời ông đã dùng để cống hiến cho cách mạng, giờ đây ông lại cất lên niềm khát khao, niềm mong mỏi có thể tiếp tục cống hiến “mùa xuân nho nhỏ” cho cuộc đời này.

- Đoạn thơ là cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước.

Thân bài: Phân tích đoạn thơ:

Hình ảnh lộc xuân theo người ra tràn theo người ra đồng làm đẹp ý thơ với cuộc sống lao động và chiến đấu, xây dựng và bảo vệ, 2 nhiệm vụ không thể tách rời. Họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.

“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ”

+ “Mùa xuân người cầm súng. Lộc giắt đầy trên lưng”: liên tưởng đến những người chiến sỹ ra trận mà trên vai, trên lưng họ có cành lá nguỵ trang. Những cành lá ấy mang lộc biếc, chồi non, mang theo mùa xuân của thiên nhiên, cây cỏ. Từ “lộc” còn làm cho người ta liên tưởng đến hình ảnh người lính khi ra trận, mang theo sức sống của cả dân tộc. Chính màu xanh sức sống đó đã tiếp cho người lính có thêm sức mạnh, ý chí để họ vươn xa ra phía trước tiêu diệt quân thù.

+ “Mùa xuân người ra đồng. Lộc trải dài nương mạ”: nói về những người lao động, những người ươm mầm cho sự sống, ươm những hạt mầm non trên những cánh đồng quê hương, từ “lộc” cho ta nghĩ tới những cánh đồng trải dài mênh mông với những chồi non mới nhú lên xanh mướt từ những hạt thóc giống đầu mùa xuân. Từ “lộc” còn mang sức sống, sức mạnh của con người. Có thể nói, chính con người đã tạo nên sức sống của mùa xuân thiên nhiên, đất nước.

+ “Tất cả như hối hả. Tất cả như xôn xao”. Nhà thơ Thanh Hải đã cảm nhận mùa xuân đất nước bằng hai từ láy gợi cảm “hối hả” là vội vã, khẩn trương, liên tục không dừng lại. “Xôn xao” khiến ta nghĩ tới những âm thanh liên tiếp vọng về, hoà lẫn với nhau xao động. Đây chính là tâm trạng tác giả, là cái náo nức trong tâm hồn. Tiếng lòng của tác giả như reo vui náo nức trước tinh thần lao động khẩn trương của con người. Mùa xuân đất nước được làm nên từ cái hối hả ấy. Sức sống của đất nước, của dân tộc, cũng được tạo nên từ sự hối hả, náo nức của người cầm súng, người ra đồng. Như vậy, hình ảnh mùa xuân đất nước đã đươcn mở rộng dần. Đầu tiên, nó chỉ gói gọn trên đôi vai, tấm lưng của người ra trận, đã được mở rộng thành một cánh đồng bao la.

c. Kết bài: Khái quát lại nội dung nghệ thuật của đoạn trích

3. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tỉnh Tiền Giang 2023

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TIỀN GIANG
ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2023 – 2024
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Ngày thi: 5/6/2023

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

“Sống chậm không phải là lãng phí thời gian mà là sống một cách “kỹ lưỡng” hơn để có thời gian cảm nhận những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Những điều tốt đẹp đó đôi khi rất đơn giản chỉ là tiếng chim hót trên bầu trời xanh, vẻ đẹp của những giọt sương mai đọng trên những cánh hoa hồng, vẻ đẹp của tia nắng bình minh khi bạn tỉnh giấc,... Đơn giản thế thôi, nó diễn ra hằng ngày và rất quen thuộc với chúng ta nhưng có lẽ vì sự vội vàng của cuộc sống nên chúng ta đã bỏ lỡ và cảm thấy nó thật sự xa lạ.

Sống chậm giúp chúng ta cảm nhận về cuộc sống và những người xung quanh chúng ta nhiều hơn. Cuộc sống vội vã đã làm cho con người đánh mất đi những giá trị thiêng liêng của gia đình, của các mối quan hệ xã hội và thậm chí là đánh mất chính mình.”

(Nguồn: https://vieclam123.vn/song-cham-b522-amp.html)

Câu 1: (0,75 điểm)

Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2: (0,75 điểm)

Theo đoạn trích, sống chậm giúp ích cho ta điều gì?

Câu 3: (1,0 điểm)

Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Những điều tốt đẹp đó đôi khi rất đơn giản chỉ là tiếng chim hót trên bầu trời xanh, vẻ đẹp của những giọt sương mai đọng trên những cánh hoa hồng, vẻ đẹp của tia nắng bình minh khi bạn tỉnh giấc,...”

Câu 4: (0,5 điểm)

Anh (chị) có đồng ý với ý kiến trong đoạn trích: “Cuộc sống vội vã đã làm cho con người đánh mất đi những giá trị thiêng liêng của gia đình, của các mối quan hệ xã hội và thậm chí là đánh mất chính mình.” không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc sống chậm trong cuộc sống.

Câu 2: (5,0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau đây:

“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao...”

(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải; Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 2, NXB GD Việt Nam 2015, trang 56)

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn tỉnh Tiền Giang 2023

4. Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn 2022 Tiền Giang

I. ĐỌC HIỂU:

1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

2. Trong đoạn trích, tha thứ có một sức mạnh khổng lồ, giải phóng người ta khỏi sự sợ hãi, giận dữ, nghi ngờ, đem lại sự giải tỏa về cảm xúc

3.

Phép liên kết lặp: “tha thứ

4. Thông điệp mà em tâm đắc nhất:

Tha thứ có sức mạnh hàn gắn và hồi phục và thông điệp này đã giúp em có cái nhìn khoan dung và sâu sắc hơn đối với người khác, thay vì chỉ nhìn vào khuyết điểm của họ và có thành kiến thì chúng ta sẽ có sự thấu hiểu và cảm thông hơn, tha thứ cho người khác nhưng cũng là chữa lành vết thương cho chính mình.

II. LÀM VĂN:

Câu 1 (2 điểm):

1. Mở đoạn

- Giới thiệu vấn đề nghị luận: tha thứ

2. Thân đoạn

a. Giải thích

- Tha thứ: Tha thứ là khi bạn bỏ qua lỗi lầm của người khác để mạnh mẽ hơn và giúp cho mọi người hiểu được mình đã sai. Tha thứ là một cảm giác trong mỗi con người. Tha thứ một cách triệt để là khi chúng ta | bình tĩnh nhìn lại sự việc đã khiến mình giận dữ, thù hận và tìm ra những điều, những bài học mà sự việc đó mang lại cho mình.

- Cần phân biệt giữa tha thứ và dung túng, tha thứ không nên đồng nghĩa với việc dung túng cho sai lầm của người khác

b. Phân tích:

+ Tại sao cần phải tha thứ cho người khác

- Con người không phải ai cũng hoàn hảo, không bao giờ phạm sai lầm, vậy nên có lỗi là điều không thể tránh khỏi

- Đối với mọi việc, không nên quá cầu toàn và nghiêm khắc với người khác

+ Vai trò của tha thứ trong cuộc sống

- Tha thứ giải phóng con người ta khỏi những nỗi sợ hãi, nghi ngờm giận dữ, giúp con người giải tỏa cảm xúc

- Tha thứ giúp con người cảm thấy dễ chịu, thanh thản và an tâm hơn

- Khi nhận được sự tha thứ từ người khác, mỗi cá nhân sẽ có niềm tin và động lực thay đổi hơn

- Tha thứ là cách xóa bỏ hiềm khích, khúc mắc, giúp con người gần gũi nhau hơn và tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp

+ Phản đề: - Những kẻ ích kỷ, hẹp hòi không muốn tha thứ cho người khác vẫn còn rất nhiều.

- Những người không biết ăn năn, hối lỗi và sửa chữa sai lầm thì không đáng nhận được sự tha thứ

3. Kết đoạn Khẳng định lại ý nghĩa của sự tha thứ đối với cuộc sống con người

Câu 2 (5 điểm):

1. Mở bài

- Giới thiệu về tác phẩm, tác giả và vị trí của khổ thơ.

2. Thân bài a.

Những tín hiệu rất riêng, báo mùa thu về:

- “Hương ổi”: đi liền với từ “bỗng” gợi cảm giác đột ngột , ngỡ ngàng; “phá” – làn hương ngọt ngào , sánh đậm, mùi ổi chín như được cô lại , phả vào gió thu. “Hương ôi” gợi không gian thờ thân thuộc, yêu dấu của làng quê đất Việt với những khu vườn , lối ngõ sum xuê hoa trái, làm nên hương sắc mỗi mùa; gợi hương vị riêng của mùa thu trong thơ Hữu Thỉnh.

- “Gió se” là ngọn gió heo may mùa thu dịu nhẹ, thoáng chút se lạnh lúc thu về, giúp ta cảm nhận rõ hơn cái ngọt lành của hương ôi.

- “Sương chúng chình” – nghệ thuật nhân hóa , gợi dáng vẻ, tâm trạng của làn sương thu. Làn sương lãng đãng như cố ý chậm lại, lưu luyến mùa hè, chưa muốn bước hẳn sang thu. => Hệ thống hình ảnh độc đáo đã diễn tả một cách tài tình cái không khí se lạnh đầu thu và cả cái nhịp điệu chầm chậm cả mùa thu về với đất trời.

b. Đối diện với những tín hiện báo thu là cái ngỡ ngàng của lòng người:

- “Hình như” là lối nói gia đình , không chắc chắn , phù hợp với những biểu hiện mơ hồ lúc giao mùa - những biểu hiện ấy không chỉ được cảm nhận bằng các giác quan mà còn phải cảm nhận bằng cả một tâm hồn tinh tế.

- Âm điệu: là tiếng reo vui, ngỡ ngàng lúc thu sang.

->Khổ thơ là những cảm nhận mới mẻ , tinh tế của tác giả lúc mùa sang. Ẩn sau những đổi thay của thiên nhiên đất trời lúc sang thu là niềm vui, niềm hạnh phúc của thi nhân.

3. Kết bài Khổ thơ đầu đã thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi từ cuối hạ sang đầu thu, qua đó bộc lộ tình yêu thiên nhiên thiết tha, tâm hồn nhạy cảm sâu sắc của nhà thơ.

5. Đề thi vào lớp 10 môn Văn 2022 Tiền Giang

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Có người so sánh tha thứ với một sự kiện quan trọng có sức mạnh khổng lồ, giải phóng người ta khỏi sự sợ hãi, giận dữ, nghi ngờ, đem lại sự giải tỏa về cảm xúc. Quá trình dẫn tới tha thứ được nhìn nhận là nhân đạo, dũng cảm, lành mạnh và mang tính phục hồi. Tha thứ cho kẻ làm hại ta, cũng như xin người bị ta hại tha thứ, có tác động trị liệu cho cả hai bên, giống như một khối u được khoét bỏ, rắc thuốc, phơi ra ánh nắng ấm áp và bắt đầu lên da non, Hãy hình dung sức mạnh hàn gắn và hồi phục mà tha thứ đem lại khi một người lần đầu tiên trong đời viết thư cho người bố mà anh từng căm ghét, khi một người khác kết bạn được với kẻ đã bắn mình tàn phế.

(Trích Thiện Ác và Smartphone, Đặng Hoàng Giang, NXB Hội nhà văn, năm 2016, Ir 170) Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 2: Trong đoạn trích, tha thứ có sức mạnh gì?

Câu 3: Chỉ ra và gọi tên phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn sau: “Có người so sánh tha thứ với một sự kiện quan trọng có sức mạnh không lỗ, giải phóng người ta khỏi sự sợ hãi, giận dữ, nghi ngờ, đem lại sự giải tỏa về cảm xúc. Quá trình dẫn tới tha thứ được nhìn nhận là nhân đạo, dũng cảm, lành mạnh và mang tính phục hồi.”

Câu 4: Thông điệp của đoạn trích mà anh, chị tâm đắc nhất là gì? II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ phần Đọc hiểu, anh, chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của tha thứ trong cuộc sống.

Câu 2. (5,0 điểm)

- Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh:

“Bỗng nhận ra hương ổi

Phả vào trong gió se

Sương chúng chình qua ngõ

Hình như thu đã về"

(Trích “Sang thu”, Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.70)

6. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Tiền Giang 2021

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Tiền Giang năm 2021

Đề thi vào lớp 10 môn Văn Tiền Giang năm 2021

7. Đáp án đề thi vào lớp 10 Ngữ Văn tỉnh Tiền Giang 2021

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2:

Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong câu văn trên:

- Liệt kê (lạnh lùng, vô cảm, ích ki)

- Điệp từ (trước)

Câu 3:

Học sinh có thể trình bày theo ý hiểu của mình, có lý giải.

Gợi ý:

Đoạn trích nói đến sự vô cảm trong xã hội ngày này - một tình trạng rất đáng báo động.

Câu 4:

Học sinh có thể lý giải theo cách hiểu của mình.

Gợi ý:

Vô cảm là sự thờ ơ, không quan tâm đến những gì đang diễn ra xung quanh mình.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

I. Mở đoạn

Nêu vấn đề cần nghị luận đặt ra ở để bài

II. Thân đoạn

1. Biểu hiện + Thấy người bị nạn lại bỏ đi, đưa những ánh nhìn lạnh lùng, vô cảm: những con người không có tình cảm, cảm xúc = căn bệnh vô cảm là sự thờ ơ, không quan tâm đến những sự vật, sự việc xung quanh mình.

+ Thậm chí có kẻ lợi dụng cơ hội để hồi của, ăn cắp, lấy tài sản của người gặp nạn:

Hành vi xấu xa, vô cảm trước nỗi đau của người khác, hạ thấp nhân cách của mình, tạo nên một hình ảnh xấu.

2. Phân tích nguyên nhân

+ Sự phát triển nhanh chóng của cuộc sống khiến con người phải sống nhanh hơn, không còn thời gian để ý tới những gì xung quanh

+ Sự ích kỉ của chính bản thân mỗi người

3. Nêu giải pháp và Bài học cho bản thân:

- Lên án, phê phán những hành vi tiêu cực, thờ ơ vô cảm đối với đời sống xung quanh

- Nhận thức việc làm của những kẻ hội của là xấu, bản thân cần tránh những hành động trên.

- Ra sức học tập và rèn luyện, bồi dưỡng nhân cách cho bản thân, sống biết yêu thương, sẻ chia với những khó khăn của người khác.

- Bài học cho cộng đồng: cộng đồng cần lên án mạnh mẽ hành động hội của ở người Việt, tăng cường tuyên truyền, nêu gương những hành động đúng đắn, xây dựng nếp sống lành mạnh, văn minh. Xử lý nghiêm khắc những người vi phạm.

III. Kết đoạn - Đánh giá lại vấn đề.

Câu 2:

Cách giải

1. Mở bài

Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:

+ Viễn Phương - là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghị giải phóng ở miền Nam thời chống Mỹ cứu nước.

+ Viếng lăng Bác” - bài thơ mang đậm chất trữ tình đã ghi lại tình cảm sâu lắng, thành kính của nhà thơ khi hòa vào dòng người viếng lăng Bác.

- Khái quát đoạn thơ: hai khổ thơ nằm ở phần đầu tác phẩm, nói về cảm xúc của của tác giả khi đến thăm lăng.

2. Thân bài

a. Niềm xúc động nghẹn ngào khi đến thăm lăng Bác (khổ 1)

- “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”: nhân dân miền Nam xưng con với Bác vì Bác như một người cha nhân hậu hiền từ.

- Nhà thơ dùng từ “thăm”: nói giảm nói tránh để giảm nhẹ đi nỗi đau , mặc dù Bác đã đi xa nhưng trong tâm trí mỗi người Bác luôn sống mãi.

- Từ láy “bát ngát” hiện lên trước mắt mà một màu xanh ngút ngàn trải dài và lan ra quanh lăng.

- Hình ảnh hàng tre mang nghĩa thực là những khóm tre quanh lăng nhưng còn mang nghĩa ẩn dụ chỉ phẩm chất con người Việt Nam bất khuất kiên cường, ngay thẳng có tinh thần yêu thương, đùm bọc.

Tác giả đứng trước lăng bác với cảm xúc nghẹn ngào vôi”, xưng hô “con”...

b. Cảm xúc trước đoàn người vào lăng viếng Bác (khổ 2)

- Ẩn dụ “mặt trời”: Bác là mặt trời của dân tộc mang ánh sáng ấm áp cho cuộc sống của dân tộc, đồng thời thể hiện niềm yêu mến kính trọng Bác. Hình ảnh ẩn dụ có ý nghĩa ca ngợi sự vĩnh hằng, trường tồn của Bác trong trái tim của triệu người dân Việt.

- Sử dụng điệp ngữ “ngày ngày”: chỉ thời gian vô tận, tấm lòng của người dân chưa bao giờ thôi nhớ Bác.

- Hình ảnh ẩn dụ “tràng hoa”: chỉ những người vào lăng viếng Bác kết thành tràng hoa rực rỡ huy hoàng, mỗi người mang một bông hoa của lòng thành kính, sự yêu mến và niềm ngưỡng vọng lãnh tụ.

- “bảy mươi chín mùa xuân”: là hoán dụ chỉ cuộc đời Bác đẹp như những mùa xuân, đó còn là tuổi thọ của Bác.

+ Sự biết ơn công lao to lớn của chủ tịch Hồ Minh, niềm thành kính của người dân Việt Nam với vị lãnh tụ của dân tộc.

3. Kết bài

- Tổng kết những thành công về nội dung, nghệ thuật làm nên đoạn thơ:

+ Với thể thơ 8 chữ, giọng điệu thiết tha, sâu lắng, sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ quen thuộc, ngôn ngữ thơ giản dị mà cô đọng.

+ Thể hiện niềm xúc động, thành kính, và nỗi đau xót của nhà thơ trước sự ra đi của Bác, ước nguyện là được mãi bên Bác, đang lên Bác tất cả lòng tôn kính và biết ơn...

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
3 12.518
0 Bình luận
Sắp xếp theo