(Chính thức) Đáp án đề văn tuyển sinh lớp 10 năm 2024 TP HCM

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn TP HCM 2024 - Hôm nay ngày 6/6/2024 hơn 98.600 thí sinh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh sẽ chính thức bước vào kì thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2024-2025. Trong bài viết này Hoatieu sẽ chia sẻ đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn TP HCM 2024 sớm nhất cùng với đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn TP HCM chính thức để các em cùng tham khảo đối chiếu với bài làm của mình sau khi kì thi kết thúc.

1. Đáp án đề Văn vào 10 TP HCM 2024-2025

Đáp án đề Văn vào 10 TP HCM 2024-2025

Đáp án đề Văn vào 10 TP HCM 2024-2025

Đáp án đề Văn vào 10 TP HCM 2024-2025

Đáp án đề Văn vào 10 TP HCM 2024-2025

Gợi ý 2

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1.

- Thời điểm: kỉ niệm 49 năm Thống nhất đất nước và 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ.

- Chủ đề: Tôi yêu Tổ quốc tôi.

Câu 2.

- Thành phần phụ chú: vùng biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc.

Câu 3.

Những câu thơ cho em thấy được hình ảnh những người lính ở đảo Trường Sa: họ có tuổi đời còn trẻ; mang trong mình nhiệt huyết và tình yêu đất nước mãnh liệt để bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương.

Câu 4.

HS lựa chọn một hoạt động và đưa ra lí giải phù hợp.

Gợi ý:

- Vẽ tranh về biển đảo quê hương.

- Cuộc thi tìm hiểu biển đảo.

- Sáng tác thơ, văn về biển đảo quê hương.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 500 chữ, không mắc lỗi diễn đạt, dùng tử. Đảm bảo đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.

Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận: Biết nghĩ bằng con tim.

Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách.

1. Mở bài: Biết nghĩ bằng con tim - Lời khuyên này tưởng chừng như trái ngược với quan niệm thông thường. nhưng lại ẩn chứa nhiều giá trị sâu sắc và ý nghĩa, mở ra cho chúng ta một góc nhìn mới mẻ về cuộc sống.

2. Thân bài:

a. Giải thích vấn đề:

- Biết nghĩ bằng con tim là tập trung cảm nhận, lắng nghe vấn đề bằng tình cảm, bằng cả sự chân thành.

- Biết nghĩ bằng con tim không đơn thuần là việc để cảm xúc chi phối lý trí, mà là sự kết hợp hài hòa giữa lý trí và cảm xúc. giúp con người đưa ra những quyết định sáng suốt và sống một cuộc sống trọn vẹn hơn.

b. Phân tích

- Suy nghĩ bằng con tim giúp ta thấu hiểu và cảm thông với mọi người xung quanh.

+ Đặt mình vào vị trí của người khác, ta sẽ dễ dàng đồng cảm với những khó khăn, niềm vui và nỗi buồn của họ.

+ Từ đó, ta biết cách cư xử sao cho phù hợp, tạo dựng những mối quan hệ tốt đẹp và xây dựng một xã hội đầy ắp yêu thương.

- Suy nghĩ bằng con tim cũng giúp ta trân trọng những giá trị tinh thần trong cuộc sống.

+ Thay vì chạy theo những giá trị vật chất phủ phiểm, ta sẽ biết trận trọng những điều bình dị như tình yêu thương, hạnh phúc gia đình, tình bạn, tình thầy trò,...

+ Những giá trị tinh thần này mới là nguồn động lực giúp ta vượt qua mọi khó khăn và sống một cuộc sống ý

nghĩa.

- Biết nghĩ bằng con tim giúp ta nhìn nhận lại thái độ của mình trong cuộc sống, biết được niềm vui, nỗi buồn của mình ở đâu. Từ đó biết hàn gắn những nỗi đau và tìm được ý nghĩa của cuộc sống

=> Biết nghĩ bằng con tim giúp chúng ta thấu hiểu chính mình, làm chủ cuộc sống của mình

HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.

c. Phản đề

- Tuy nhiên, "biết nghĩ bằng con tim" không đồng nghĩa với việc gạt bỏ hoàn toàn lý trí.

+ Có những người sống quá cảm xúc, không suy nghĩ thấu đáo mà quyết định sai lầm.

+ Có những người sống quá lí trí khiển cuộc sống trở nên khô khan, lạnh lùng, vô cảm

=> Lý trí là nền tảng giúp ta đưa ra những quyết định sáng suốt và có trách nhiệm. Khi kết hợp hài hòa giữa lý trí và cảm xúc, ta sẽ có những hành động đúng đắn và phù hợp với hoàn cảnh.

=> Lởi khuyên "biết nghĩ bằng con tim" của tác giả Thu Giang Nguyễn Duy Cần là một lời khuyên đắt giá cho cuộc sống. Khi ta biết cách suy nghĩ bằng con tim, ta sẽ có một cuộc sống trọn vẹn và ý nghĩa hơn.

d. Liên hệ bản thân

3. Kết bài: Tổng kết lại vấn đề

Câu 2.

Cách giải:

HS lựa chọn 1 trong 2 đề và làm theo yêu cầu đề bài. Dưới đây là gợi ý đề số 1.

* Yêu cầu về hình thức:

- Bài viết đảm bảo cấu trúc của một bài văn gồm 3 phần:

+ Mở bài: nêu được vấn đề.

+ Thân bài: triển khai được vấn đề.

+ Kết bài: khái quát được vấn đề.

-  Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. * Yêu cầu về nội dung:

Bài viết đảm bảo những nội dung sau đây:

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả: Nguyễn Quang Sáng là nhà văn trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Sinh ra, lớn lên và hoạt động chủ yếu ở chiến trưởng miền Nam nên các sáng tác của ông hầu như chỉ xoay quanh cuộc sống con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình.

- Giới thiệu tác phẩm: Tác phẩm Chiếc lược ngà được viết năm 1966 khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. Được in trong tập truyện cùng tên.

- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tình cảm nhân vật bé Thu dành cho cha. Từ đó liên hệ thực tế cuộc sống (hoặc một tác phẩm khác củng đề tài) để thấy được ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với mỗi con người.

2. Thân bài

a. Tình cảm nhân vật bé Thu dành cho cha

* Trước khi bé Thu biết ông Sáu là cha

- Những tưởng ngày đoàn viên sau 8 năm xa cách phải đầy mừng tủi, hạnh phúc nhưng cô bé lại thể hiện một thái độ khác thường:

+ Trước sự xúc động của ông Sáu, ba bé Thu thì cô bé ngạc nhiên hoảng sợ, mặt tái đi, bỏ chạy, cầu cứu má. +Những ngày sau đó dù ông dành hết thời gian bên con, yêu thương, chăm sóc nhưng bé Thu vẫn lạnh nhạt, xa lánh thậm chí bướng bỉnh, ngang ngạnh cự tuyệt ông.

+ Cô bé không chịu gọi ông là cha. Những lúc phải nói với ông nó chỉ gọi trống không, bất chấp sự trách móc của mẹ.

+Lúc khó khăn, nguy cấp khi phải chắt nước nổi cơm vừa to, vừa nặng quá sức mình con bé cũng không chịu nhờ ông Sáu. Nó tự xoay sở để không phải gọi ông là ba.

+ Cô bé cỏn từ chối sự chăm sóc của ông rất quyết liệt. Nó hất miếng trứng cá ông gắp cho ra khỏi bát làm đổ cả cơm. Lúc ông Sáu không kìm được nỗi đau khổ nên phạt bé Thu, con bé ngay lập tức bỏ sang nhà bà ngoại. => Bé Thu hồn nhiên nhưng cũng bướng bỉnh, cá tính. Cô không nhận ông Sáu là ba vì trên mặt ông có vết sẹo, không giống với người ba của cô bé trên tấm hình suốt 8 năm nay. Chính cách chối từ tình cảm của ông Sáu đã cho thấy tình yêu thương thắm thiết của bé Thu giành cho cha mình. Đối với cô bé tiếng gọi cha rất thiêng liêng, không thể tùy tiện và trong hoàn cảnh cho rằng ông Sáu không phải cha mình, Thu nhất quyết cự tuyệt ông.

b. Sau khi bé Thu biết ông Sáu là cha mình

- Sau khi nghe bà ngoại giải thích, bé Thu đã trở về nhà trong sáng ngày ông Sáu lên đường về đơn vị. Con bé đã thay đổi hoàn toàn thái độ trong sự ngỡ ngàng của ông Sáu và mọi người.

+ Nó cau có, bướng bỉnh mà buồn rầu và nghĩ ngợi sâu xa.

+ Khi bắt gặp cái nhìn trìu mến, buồn bã của ba đôi mắt nó bỗng xôn xao. Đó là cái xôn xao của sự đồng cảm. Bé Thu nhận ra những tiếc nuối, xót xa, yêu thương trong ánh mắt của ba mình.

+ Đến giây phút cuối cùng, khi ông Sáu cất lời từ biệt con bé mới cất lên tiếng gọi ba xé lòng. Tiếng gọi bị kìm nén suốt 8 năm. Tiếng gọi chất chứa bao tình yêu thương thắm thiết.

+ Không chỉ vậy, nó xô đến ôm chặt lấy ba, hôn ba, hôn lên vết thẹo. Con bé muốn giữ chặt ba, không cho ba đi. Nó lo sợ ba sẽ đi mất. Nó muốn bày tỏ tất cả tình yêu của mình dành cho ba.

>Trong khoảnh khắc, mọi khoảng cách với ba bị xóa bỏ. Cô bé không dấu sự gắn bó và tình cảm của mình dành cho ba khiến mọi người xúc động.

=> Miêu tả biến đổi tình cảm của bé Thu, tác giả đã một lần nữa tô đậm tình yêu ba tha thiết. Khi lạnh nhạt cũng như khi quấn quýt, bé Thu đều hướng đến ba mình.

c. Liên hệ thực tế (hoặc tác phẩm khác cùng chủ đề) để thấy được ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với mỗi con người

Học sinh có thể lựa chọn liên hệ thực tế hoặc liên hệ tác phẩm khác cùng chủ đề để thấy được ý nghĩa của tỉnh cảm gia đình đối với con người. Sau đây là gợi ý.

- Liên hệ tác phẩm cũng chủ đề: Bếp lửa.

- Ý nghĩa của tình cảm gia đình đối với mỗi con người:

+ Gia đình là điểm tựa, là nơi mang đến những bình yên, hạnh phúc cho mỗi cá nhân.

+ Gia đình là động lực để mỗi cá nhân phấn đấu.

+ Gia đình là nơi che chở, vỗ về tiếp thêm sức mạnh để mỗi cá nhân phấn đấu, vượt qua khó khăn, thử thách.

3. Kết bài

Tổng kết lại vấn đề.

2. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn TP HCM 2024

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn TP HCM 2024

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn văn TP HCM 2024

3. Đáp án đề thi Ngữ văn vào lớp 10 TP HCM 2023

Mẫu 1

Câu 1:

a. Hai lợi ích của việc để những nghĩ suy cất lên thành lời là:

+ Mang đến sự chia sẻ cảm thông;

+ Tạo thành mối dây liên kết giữa người với người.

b. Thành phần biệt lập trong đoạn thơ của Lưu Quang Vũ:

+ Thành phần biệt lập gọi đáp "Mẹ ơi".

c. Từ nội dung đoạn trích trong cuốn Nhật kí của bác sĩ Đặng Thùy Trâm, học sinh rút ra được những hiểu biết về tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh.

+ Đó là những chàng trai, cô gái sẵn sàng rời ghế nhà trường đi theo tiếng gọi thiêng liêng để bảo vệ Tổ quốc. Họ tự nguyện vào chiến trường, đối mặt với bao hiểm nguy để sống hết mình với lí tưởng giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

+ Đó là thế hệ trẻ đã chứng kiến, thấu hiểu và biết ơn sự hi sinh của những người đi trước để từ đó họ có thêm động lực tiếp tục hành trình bảo vệ Tổ quốc.

+ Đó cũng là tuổi trẻ kiên cường, gan dạ, bản lĩnh của họ được tôi luyện, rèn giũa từ khói lửa chiến tranh và từ lòng căm thù giặc sâu sắc.

d. Với những góc nhìn khác nhau, thí sinh đưa ra quan điểm cá nhân của mình về cách suy nghĩ của triết gia nhỏ xinh Bao Nakashima: Tớ không trở thành ai khác/ Không ai khác có thể trở thành tớ. Thí sinh cần lập luận để chỉ ra lí do mình thích hay không thích.

Một vài gợi ý:

- Em rất thích cách suy nghĩ của triết gia nhỏ xinh Bao Nakashima: "Tớ không trở thành ai khác/ Không ai khác có thể trở thành tớ". Bởi vì:

+ Chia sẻ của Bao Nakashima đã khẳng định những giá trị riêng biệt của bản thân mỗi người. Mỗi người sinh ra là một cá thể riêng biệt, độc đáo và duy nhất, không lẫn với bất kỳ ai.

+ Vì chúng ta là cá thể độc đáo, riêng biệt nên ta cũng không cần lặp lại, bắt chước hay trở thành bản sao của bất kì ai. Ta cần giữ được bản sắc của riêng mình trong suốt hành trình khôn lớn và trưởng thành.

→ Chính nhờ sự khác nhau này đã tạo nên tính đa dạng cho cuộc sống, sự muôn màu cho xã hội. Xã hội phát triển là nhờ vào những giá trị riêng biệt của cá nhân tạo thành.

Câu 2:

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận;

Có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận; triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.

Vấn đề nghị luận: "Nếu những suy nghĩ tốt đẹp không được cất lên thành lời..."

* Giải thích:

- Giải thích ý thơ: Cuộc sống có những biến cố và khi chúng ta vấp ngã sẽ nhận được sự giúp đỡ của những người xung quanh.

- Vấn đề cần bàn luận: Nếu những suy nghĩ tốt đẹp không được cất lên thành lời thì sẽ tạo nên sự nuối tiếc, còn ngược lại, nó sẽ là nền tảng cho tình yêu thương, sự gắn kết giữa người với người.

* Bàn luận:

- Những suy nghĩ tốt đẹp không chỉ là những lời cảm ơn chân thành dành cho hành động giúp đỡ của người khác với mình mà đó còn là việc mình lan tỏa sự giúp đỡ đó cho những người xung quanh.

- Nếu những suy nghĩ tốt đẹp không được cất lên thành lời thì những tình cảm tốt đẹp sẽ không được thể hiện và lan tỏa, cuộc sống sẽ bớt đi những sắc màu tươi sáng, tâm hồn ta sẽ nặng trĩu những nuối tiếc.

- Làm thế nào để những suy nghĩ tốt đẹp khi cất lên thành lời? Phải cất lời cảm ơn kịp thời, đúng thời điểm để người giúp đỡ, hỗ trợ ta cảm nhận được thành ý của ta. Những suy nghĩ tốt đẹp cũng cần xuất phát từ tình cảm chân thành vì như vậy những điều tích cực đẹp đẽ mới được lan truyền rộng rãi.

* Dẫn chứng:

- Lời cảm ơn sau khi nhận được sự giúp đỡ từ những người xung quanh mình: bác bảo vệ, cô bán nước, người bạn...

- Hoạt động tri ân, tưởng niệm những anh hùng liệt sĩ, những người công với đất nước, dân tộc...

- Lắng nghe những ý tưởng khởi nghiệp và sẵn sàng ủng hộ khi thấy phù hợp: đổi giấy, quần áo cũ lấy cây xanh; túi làm từ các vật liệu tái chế...

* Mở rộng vấn đề:

- Bày tỏ thái độ không đồng tình với những quan niệm, hành động sai lầm: những người ích kỉ, vô cảm, không biết sẻ chia và cảm thông; không biết nói lời cảm ơn;...

* Bài học và nhận thức:

- Hiểu được vai trò, giá trị của việc sẻ chia những điều tốt đẹp, tích cực trong cuộc sống.

- Lan truyền những tấm gương người tốt, việc tốt tới những người xung quanh để rút ra được bài học đúng đắn trong cách hành động và ứng xử.

- Nên bày tỏ, bộc lộ những suy nghĩ, cảm xúc chân thành để mọi người cảm nhận được những điều tốt đẹp mình muốn lan tỏa.

c. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Câu 3:

Đề 1: Em hãy viết bài văn nghị luận về một khổ thơ hoặc đoạn thơ khiến em nghĩ suy về tình yêu nước của con người Việt Nam và muốn cất lên những lời ngợi ca tình yêu ấy. Từ đó cho biết tác động của khổ thơ hoặc đoạn thơ đó đối với em.

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận;

Có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận; triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Triển khai vấn đề:

Thí sinh lựa chọn một khổ thơ hoặc một đoạn thơ tiêu biểu về tình yêu nước của con người Việt Nam và phân tích.

"Không có kính, rồi xe không có đèn

Không có mui xe, thùng xe có xước

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:

Chỉ cần trong xe có một trái tim."

1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm:

- Tác giả: Phạm Tiến Duật (1941-2007), quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ chống Mĩ cứu nước. Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến trong hình tượng lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn.

- Khổ thơ trích trong bài "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", bài thơ được viết năm 1969, thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra ác liệt trên con đường chiến lược Trường Sơn.

+ Xuất xứ: bài thơ được in trong tập thơ "Vầng trăng quầng lửa".

+ Khái quát: khắc họa một hình ảnh độc đáo những chiếc xe không kính. Qua đó, tác giả khắc họa nổi bật hình ảnh những người lính lái xe ở Trường

Sơn trong thời chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam.

2. Phân tích khổ thơ

- Khổ thơ tạo nên kết cấu đối lập, bất ngờ sâu sắc: đối lập giữa hai phương diện vật chất và tinh thần, giữa vẻ bên ngoài và bên trong của chiếc xe. Trải qua mưa bom bão đạn, những chiếc xe ban đầu đã không có kính, bị bom Mĩ làm cho biến dạng đến trần trụi.

a. Hai câu thơ đầu: Hiện thực tàn khốc của chiến tranh

- Biện pháp liệt kê những điểm không hoàn thiện của chiếc xe: không có kính, rồi xe không có đèn, không có mui xe, thùng xe có xước.

- Điệp ngữ "không có" được nhắc lại ba lần.

→ Vừa nhấn mạnh sự thiếu thốn đến trần trụi của những chiếc xe, vừa thể hiện sự ác liệt, tàn khốc của chiến trường.

b. Hai câu thơ sau: Ý chí chiến đấu vì giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước:

- Nhưng không có gì có thể cản trở được sự chuyển động kì diệu của những chiếc xe trơ trụi ấy, những chiếc xe không có kính vẫn băng băng ra chiến trường.

- Tác giả lí giải bất ngờ và lí trí: "Chỉ cần trong xe có một trái tim".

+ Hình ảnh hoán dụ: lấy hình ảnh trái tim để chỉ người lính.

+ Đối lập với tất cả những cái "không có" ở trên là một cái "có". Một bên là hiện thực khốc liệt, một bên là sức mạnh ý chí, tình yêu nước, niềm tin, niềm hi vọng vào thắng lợi.

+ Đó không chỉ là sự ngoan cường, dũng cảm vượt lên trên mọi gian khổ ác liệt mà còn là sức mạnh của tình yêu nước.

→ Trái tim trở thành hình ảnh trung tâm của cả bài thơ và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc.

* Tiểu kết về nội dung và nghệ thuật.

3. Liên hệ bản thân

- Trái tim người lính tỏa sáng rực rỡ mãi đến muôn thế hệ mai sau, khiến ta không quên một thế hệ thanh niên thời kì chống Mĩ oanh liệt của dân tộc.

- Khơi dậy tinh thần yêu nước và lòng biết ơn trong mỗi con người Việt Nam. Đó cũng là động lực để chúng ta biết sống cống hiến, sống có trách nhiệm với gia đình, quê hương, đất nước.

- Biểu hiện: thể hiện bằng hành động cụ thể (nỗ lực học tập, rèn luyện để trở thành con người đủ sức, đủ tài; lao động tích cực; dũng cảm đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu;...).

4. Tổng kết

- Khái quát lại tinh thần yêu nước được thể hiện trong khổ thơ.

- Khẳng định và kêu gọi lòng yêu nước của mỗi công dân Việt Nam.

c. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Đề 2: Câu lạc bộ Lớn lên cùng sách

THÔNG BÁO:

Chủ đề sinh hoạt tháng 6: Trò chuyện cùng sách

Các bạn hãy gửi bài viết về Câu lạc bộ theo yêu cầu sau:

- Chọn một tác phẩm hoặc đoạn trích viết về đề tài tình cảm gia đình.

- Viết bài văn nghị luận trình bày những suy nghĩ của bạn về tình cảm gia đình trong tác phẩm hoặc đoạn trích ấy. Qua đó chia sẻ đôi điều về cách bạn trò chuyện và thấu hiểu (cách đọc) tác phẩm hoặc đoạn trích mà bạn chọn.

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận;

Có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận; triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Triển khai vấn đề:

1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm

- Tác giả: Nguyễn Quang Sáng (1932 - 2014), quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Các sáng tác của ông hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng như sau hòa bình.

- Tác phẩm: truyện ngắn Chiếc lược ngà

+ Hoàn cảnh sáng tác: được viết năm 1966 (khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ) và được đưa vào tập truyện cùng tên.

+ Khái quát: tình huống truyện bất ngờ mà hợp tự nhiên, đoạn trích đã thể hiện tình cha con sâu đậm và cao đẹp trong hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt.

2. Cảm nhận về tình cha con trong văn bản Chiếc lược ngà

a. Tình cảm ông Sáu: tình cha ấm áp, sâu đậm

- Khi chia tay, ông Sáu rất lưu luyến, muốn "ôm con, hôn con" nhưng sợ con "giãy lên", "bỏ chạy" nên ông đành đứng nhìn.

- Khi bé Thu nhận cha, ông Sáu "không ghìm được xúc động", một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt. Chi tiết giọt nước mắt là một chi tiết tiêu biểu:

+ Đây là giọt nước mắt hạnh phúc của người cha, của những nỗi đau được xoa dịu, giống như một phép màu hàn gắn những vết thương lòng bấy lâu nay. Bởi người cha ấy không mong chờ gì hơn ngoài việc được con yêu thương, được nghe tiếng gọi "Ba..." xé lòng từ bé Thu.

+ Bên cạnh đó, giọt nước mắt ấy hé lộ phần tâm hồn giàu yêu thương của ông Sáu. Tuy trải qua những hiểm nguy mất mát nơi chiến trường (hai cuộc chiến) nhưng người lính cứng cỏi ấy đã không thể kìm được giọt nước mắt hạnh phúc trước những người yêu thương.

- Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình thương và mong nhớ đứa con vào việc làm cây lược ngà để tặng con: "Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc", "Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: "Yêu

nhớ tặng Thu con của ba". Chiếc lược ngà là một vật quý giá, thiêng liêng với ông Sáu, nó làm dịu đi nỗi nhớ con và chứa đựng tình cảm yêu mến, nhớ thương, mong đợi của người cha với đứa con xa cách.

→ Cây lược ngà là kết tinh cho tình phụ tử: mộc mạc mà đằm thắm, đơn sơ mà kì diệu.

b. Tình cảm bé Thu: tình con trong sáng, mãnh liệt

- Trong giờ phút chia tay, "đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao". Đôi mắt ấy vừa gợi ra nỗi niềm man mác, thăm thẳm, bâng khuâng khó nói; vừa bộc lộ nỗi niềm ân hận của Thu vì những hành động chưa đúng với ba. Không chỉ vậy, đôi mắt còn ẩn chứa sự cô đơn, lạc lõng khi không ai chú ý đến nó trong giờ phút chia li và sự đớn đau, xót xa vì ngay tại giờ phút này nó sắp phải chia xa người ba yêu dấu của mình.

→ Tất cả nỗi niềm ẩn giấu nơi đôi mắt của bé Thu chính là những biểu hiện sống động cho tình cha con sâu đậm.

- Khi Thu "thét lên": "Ba...a...a...ba!", đây chính là lúc tình cha con trỗi dậy, sáng rực. Tiếng gọi "ba" ấy thật thiết tha, cảm động bởi đó là tiếng "ba" mà Thu "cố đè nén trong bao nhiêu năm nay", tiếng gọi "ba" thân thương mà trong suốt quãng đời ấu thơ của nó chưa từng cất lên. Tiếng gọi ấy còn ẩn chứa sự bùi ngùi, xót xa bởi tình yêu của Thu dành cho ba của mình lớn biết bao, vậy mà số phận trớ trêu khiến nó tàn nhẫn với ba, coi ba như người lạ và đến tận lúc chia xa, nó mới nhận ra ba nó.

- Hành động "Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài trên má của bá nó" như một lời xin lỗi, như một cách bày tỏ tình yêu thương vô bờ, sự kính trọng dành cho ba.

*Tiểu kết về tình cha con ông Sáu trong văn bản Chiếc lược ngà.

3. Liên hệ với bản thân

- Xác định vấn đề: cách bạn trò chuyện và thấu hiểu về tác phẩm Chiếc lược ngà.

- Chia sẻ cách đọc của bản thân về tác phẩm Chiếc lược ngà:

+ Đầu tiên, đọc và cảm nhận tình cảm cha con ông Sáu được thể hiện qua tác phẩm (qua tình huống truyện, cách xây dựng nhân vật, lựa chọn ngôi kể,...)

+ Tiếp theo, tìm hiểu về hoàn cảnh sáng tác, liên hệ với hoàn cảnh thực của đất nước: Chiếc lược ngà viết năm 1966, tại chiến trường Nam Bộ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ, nhiều gia đình bị chia cách, li tán lúc bây giờ (qua bối cảnh).

+ Cuối cùng, đặt tình phụ tử đó vào hoàn cảnh chia li trong chiến tranh để thấu hiểu sự sâu sắc, thiêng liêng của tình cảm này, đồng thời thấy được sự tàn khốc, ác liệt của chiến tranh.

+ Từ nội dung tác phẩm, liên hệ và nhìn nhận về cuộc sống xung quanh, về tình cha con, tình cảm gia đình và tình yêu đất nước; lòng biết ơn dành cho sự hi sinh của những thế hệ đi trước trong cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc.

c. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu

Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Mẫu 2

Đáp án đề thi Ngữ văn vào lớp 10 TP HCM 2023

Đáp án đề thi Ngữ văn vào lớp 10 TP HCM 2023

Đáp án đề thi Ngữ văn vào lớp 10 TP HCM 2023

Đáp án đề thi Ngữ văn vào lớp 10 TP HCM 2023

Đáp án đề thi Ngữ văn vào lớp 10 TP HCM 2023

4. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn TP HCM 2023

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn TP HCM 2023

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn TP HCM 2023

5. Đáp án đề thi vào 10 môn Văn TP HCM 2022 chính thức

6. Gợi ý đáp án đề thi vào lớp 10 2022 Tp HCM môn Văn

I. ĐỌC HIỂU:

1. Ông đã viết trong lời tựa cuốn sách Sài Gòn 1698 – 1998 là: “Thành phố này nói cho cùng là một kí ức nhắc nhở với ta về bao thế hệ con người khác nhau đã tạo dựng nên nó, bao biến cố thăng trầm lịch sử, nhưng đồng thời cũng nói lên bao niềm ước vọng”.

2. Phép liên kết là: Phép lặp: thời gian, mỗi người.

3.

- Thông điệp văn bản 1: Chúng ta phải biết ơn và trân trọng quá khứ.

- Thông điệp văn bản 2: Chúng ta phải biết trân trọng thời gian, trân trọng khoảnh khắc hiện tại để sống trọn vẹn từng phút giây.

4, HS lựa chọn theo quan điểm cá nhân và đưa ra lí giải phù hợp.

Câu 2

1. Giới thiệu vấn đề

- Giới thiệu vấn đề, trích dẫn ý kiến: “Phải chăng chỉ cần thời gian trôi qua, bạn sẽ trưởng thành?”

2. Giải thích, bàn luận

* Giải thích

- Thời gian là thước đo sự thay đổi không ngừng và nhất quán của mọi thứ xung quanh chúng ta ; là thứ quý giá được cuộc đời ban tặng mà khi đi qua, chúng ta không bao giờ có thể lấy lại được.

- Trưởng thành là khi con người có đầy đủ nhận thức và khả năng tự chịu trách nhiệm về hành động của chính bản thân mình.

- Cần phân biệt giữa trưởng thành và lớn lên, bởi vì lớn lên không có nghĩa là trưởng thành, nhiều người chỉ là đứa trẻ to xác mà hoàn toàn không có suy nghĩ và năng lực tự chịu trách nhiệm.

=>Con người trưởng thành hay không không gắn với thời gian mà họ sống, hay nói cách khác không gắn với tuổi đời mà gắn với tuổi mà họ học hỏi, nhận thức được gì từ những thứ xung quanh. Không phải cứ thời gian qua đi là họ sẽ trưởng thành, mà sự trưởng thành của mỗi người phụ thuộc vào quá trình sống, học hỏi, làm việc và nhận thức của mỗi cá nhân.

* Phân tích

- Tại sao sự trưởng thành của con người không gắn liền với thời gian:

+ Thời gian chỉ nói lên sự tồn tại của con người, chứ không chứng minh được năng lực, bản lĩnh của họ.

+ Thời gian giúp con người lớn lên về mặt thể chất, nhưng không giúp họ lớn lên về mặt tinh thần nếu cá nhân đó không chịu học hỏi, tiếp thu.

- Con người khi trưởng thành thực sự là như thế nào?

+ Người trưởng thành sẽ có đầy đủ những nhận thức về thế giới xung quanh.

+ Người trưởng thành sẽ có bản lĩnh và năng lực suy nghĩ độc lập cũng như có trách nhiệm đối với hành vi của mình.

+ Người trưởng thành sẽ có kế hoạch và định hướng rõ ràng cho tương lai của mình, thay vì ngồi chờ đợi, hay phụ thuộc vào sự sắp xếp của bất kì ai.

- Mỗi cá nhân cần làm gì để trưởng thành, thay vì là những đứa trẻ to xác:

+ Trưởng thành từ trong suy nghĩ : Cần phải có một lối sống , lối tư duy độc lập , luôn trau dồi, phát triển bản thân.

+ Biết điều tiết cảm xúc: Cần tạo cho bản thân sự bình tĩnh, sẵn sàng đối đầu với mọi khó khăn thử thách.

+ Biết tôn trọng cảm xúc của người khác : cần học cách tôn trọng cảm xúc và ý kiến của người khác . Khi tôn trọng người khác cũng chính là tôn trọng chính bản thân mình.

+ Biết bản thân muốn gì: Nhìn nhận lại điểm mạnh, điểm yếu của mình biết bản thân cần gì , muốn gì để định | hướng cho tương lai.

3. Tổng kết vấn đề

- Khẳng định lại vấn đề rằng không phải cứ thời gian qua đi thì con người sẽ trưởng thành mà sự trưởng thành thực sự phụ thuộc vào quá trình học hỏi và rèn luyện của mỗi cá nhân.

Câu 3:

* Hình thức: Đáp ứng đúng yêu cầu một bài văn nghị luận (đủ bố cục mở bài, thân bài, kết bài).

* Nội dung:

I. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả Hữu Thỉnh và tác phẩm Sang thu.

- Khái quát nội dung đoạn trích.

II. Thân bài.

* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích là hai khổ thơ cuối của tác phẩm tái hiện lại quang cảnh thiên nhiên ngả dần sang thu và những suy ngẫm về đời ngời lúc chớm thu.

1. Phân tích hai khổ thơ: a. Quang cảnh thiên nhiên ngả dần sang thu (khổ đầu trong đoạn trích):

- Được tái hiện vừa chân thực lại vừa sống động:

+ “Sông” “dềnh dàng”: tả thực con sông của mùa thu vô cùng trong trẻo, tĩnh lặng, êm đềm. Nghệ thuật nhân hóa khiến con sống như đang được nghỉ ngơi sau một mùa hạ vất vả với bão giông. Đó cũng là hình ảnh ẩn dụ cho con người qua chiến tranh, lửa đạn, giờ đang chậm lại, cho phép mình được nghỉ ngơi.

+ “Chim” “vội vã”: vừa tả thực những cánh chim bay vội về phương Nam tránh rét, vừa gợi những vội vã, tất bật với lo toan thường nhật của đời người.

+ Phép đối “dềnh dàng” x “vội vã” làm nổi bật hai động thái trái ngược của thiên nhiên mà cũng là sự vận động của thiên nhiên giao mùa.

- Được khắc họa rất ấn tượng: + “Đám mây mùa hạ” được hữu hình hóa, vừa thực vừa hư, tái hiện được nhịp điệu của thời gian, là một chiếc cầu nối liền những ngày cuối hạ và đầu thu để sự chuyển giao giữa hai mùa không đứt đoạn. + Đám mây mang cả lớp nghĩa thế sự, gợi trạng thái giao thời của đời sống khi đất nước chuyển giao từ chiến tranh sang hòa bình.

– Khoảnh khắc giao mùa hiện lên tinh tế, sống động qua những câu thơ rất giàu chất tạo hình. Ân sau những | hình ảnh thiên nhiên lúc thu sang ấy còn là hình ảnh của đời sống lúc sang thu.

b. Những biến chuyển của thiên nhiên và suy ngẫm về đời người lúc chớm thu (khổ thứ 2 trong đoạn trích):

- Những biến chuyển của thiên nhiên được tái hiện tài tình: avel + Phép đối: “vẫn còn” – “vơi dần”, “nắng” – “mưa” gợi sự vận động trái chiều của hai hiện tượng thiên nhiên -> biểu hiện của sự giao mùa.

+ “Mưa”, “nắng”: là những hiện tượng thời tiết dễ quan sát, nắm bắt, làm cụ thể hóa khoảnh khắc chuyển mùa. Nắng vẫn còn nhưng không chói chang, gay gắt, cơn mưa rào đặc trưng của mùa hạ đã vơi dần -> dấu hiệu của mùa thu đậm nét hơn. + Những từ ngữ chỉ mức độ “vẫn còn” “vơi” “bớt” được sắp xếp giảm dần cho thấy mùa hạ đang nhạt dần, mùa thu ngày càng rõ nét hơn. Mùa thu đã hiện hình giữa đất trời.

- Suy ngẫm về đời người lúc chớm thu:

+ Tiếng sấm: Theo nghĩa thực, tiếng sấm là dấu hiệu của những cơn mưa rào mùa hạ. Sang thu, tiếng sấm nhỏ dần, không đủ sức làm lay động hàng cây đã bao mùa thay lá. Nghĩa ẩn dụ: chỉ những biến động thất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời, cho những gian nan, thử thách mà con người gặp phải trong cuộc đời.

+ “hàng cây đứng tuổi”: phép nhân hóa gợi cái xế chiều của đời người, gợi hình ảnh những con người đã trưởng thành, trầm tình và vững vàng hơn.

+ Con người khi đã trưởng thành sẽ hiểu biết hơn, bình tĩnh, ung dung hơn trc mọi đổi thay, biến động của cuộc đời.

2. Liên hệ với tác phẩm khác để thấy được những chuyển biến của thiên nhiên hoặc con người theo bước đi của thời gian. Học sinh có thể tùy chọn tác phẩm liên hệ

Gợi ý: Tác phẩm Ánh trăng.

- Trong “Ánh trăng” con người có sự thay đổi biến chuyển về tâm lý theo thời gian. Trong khi thiên nhiên từ quá khứ tới hiện tại luôn thủy chung tình nghĩa thì con người lại đổi thay.

- Sự thay đổi của con người theo thời gian:

+ Trong quá khứ con người với ánh trăng gắn bó với nhau qua những kỉ niệm đẹp đẽ: tuổi thơ, chiến tranh ở rừng.

+ Ở hiện tại con người đã lãng quên, vô tâm với vầng trăng trong quá khứ.

+ Sau tình huống bất ngờ gặp lại, con người mới nhận ra tình nghĩa của trăng, giá trị của cuộc sống, của quá khứ.

=> Theo thời gian, con người lớn lên, trưởng thành đi kèm với đó là những mối bận tâm mới khiến người ta dần lãng quên những giá trị của kỉ niệm, quá khứ. Thế nhưng chỉ cần những tác động nhỏ con người có thể lắng lại để rồi nhận ra và trân trọng những giá trị đã từng lãng quên,

III. Tổng kết. Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.

7. Đề thi vào lớp 10 năm 2022 môn Văn Tp HCM

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
11 5.426
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm