(Mới cập nhật) Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Phú Yên 2024

Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 tại tỉnh Phú Yên năm học 2024 - 2025 tới đây sẽ chính thức diễn ra từ ngày 1-2/6. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn tỉnh Phú Yên 2024 cùng với gợi ý đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Phú Yên 2024 để các em so sánh đối chiếu với kết quả bài làm.

Kì thi tuyển sinh vào 10 năm học 2024-2025 tỉnh Phú Yên sẽ chính thức được tổ chức trong 2 ngày mùng 01/6/2024 và 02/6/2024. Kì thi vào lớp 10 tỉnh Phú Yên 2024 bao gồm 3 môn thi bắt buộc là Toán, Ngữ văn và tiếng Anh. Thí sinh thi vào Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh sẽ thi các môn chuyên vào chiều 2/6. Sau đây là nội dung chi tiết đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 Phú Yên 2024 môn Văn, mời các em cùng tham khảo.

1. Đáp án đề Văn vào 10 Phú Yên 2024

Đáp án đề Văn vào 10 Phú Yên 2024 đang được các thầy cô giải. Các em ấn F5 liên tục để cập nhật đáp án mới nhất...

Đáp án đề Văn vào 10 Phú Yên 2024

Đáp án đề Văn vào 10 Phú Yên 2024

2. Đề Văn tuyển sinh lớp 10 năm 2024 Phú Yên

Đề Văn tuyển sinh lớp 10 năm 2024 Phú Yên

Đề Văn tuyển sinh lớp 10 năm 2024 Phú Yên

3. Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn 2023 Phú Yên

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Phú Yên 2023 đang được các thầy cô giải. Các em mở sẵn bài viết này của Hoatieu sau đó nhấn F5 để xem đáp án nhé.

I. Trắc nghiệm

1.B2.D3.C4.B5.D6.A7.C8.A

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn 2023 Phú Yên

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn 2023 Phú Yên

4. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Phú Yên 2023

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Phú Yên 2023

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Phú Yên 2023

5. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Phú Yên 2022

I. ĐỌC HIỂU:

1. Phương thức biểu đạt chính là: Nghị luận.

2. Phép liên kết là: Phép lặp: Tha thứ. Con

3. Gợi ý: Câu nói của tác giả có thể hiểu là: Khi trái tim không biết rộng mở thứ tha, không biết bao dung trước lỗi lầm của người khác là khi trái tim ấy đã chết, không còn biết rung cảm với cái đẹp, với nỗi niềm khổ đau của đồng loại. Khi trái tim đã chết thì ta sống cũng chỉ như một cái xác không hồn, lúc ấy ta chỉ tồn tại chứ không phải sống.

4, HS đưa ra quan điểm cá nhân và có lí giải phù hợp.

Gợi ý:

- Đồng tình với quan điểm của tác giả.

- Vì:

+ Tha thứ giúp ta có được tâm hồn thanh thản.

+ Tha thứ cũng giúp cho đối phương nhận ra lỗi lầm của mình, khi nhận được sự bao dung từ người khác họ cũng có ý thức để sửa đổi bản thân.

+ Nếu chẳng may lời trách cứ của ta lại là sai lầm thì khi ấy không chỉ khiến bản thân ân hận mà còn khiến đối phương đau khổ khi không nhận được sự thấu cảm, sẻ chia.

II. LÀM VĂN:

Câu 1: Cách giải:

* Yêu cầu hình thức: Viết đúng một bài văn (khoảng 1 trang giấy thi).

* Yêu cầu về nội dung:

a. Mở bài:

- Nêu vấn đề nghị luận: “Tha thứ luôn là linh dược có thể chữa trị mọi nỗi khổ, niềm đau cho kẻ được tha thứ và cả người tha thứ”.

b. Thân bài:

- Giải thích:

+ Tha thứ: Là việc bỏ qua những sai lầm của người khác gây ra cho bản thân mình.

+ Linh dược: liều thuốc quý có thể chữa bệnh một cách thần kì. -> Khi chúng ta biết tha thứ, biết bỏ qua những lỗi lầm mà người khác gây ra cho mình thì đó giống như một liều thuốc quý chữa trị tất cả những khổ sở, tổn thương cho cả chính chúng ta và người đã gây ra lỗi lầm với ta.

- Chứng minh:

+ Tha thứ là cách để chữa trị khổ đau cho kẻ được tha thứ:

+ Kẻ được tha thứ là người đã gây ra tội lỗi. Bản thân họ luôn phải sống trong sự dằn vặt, ân hận. Chỉ có sự tha thứ mới giúp họ cảm thấy nhẹ lòng, xóa bớt sự khổ sở trong lòng họ.

+ Kẻ được tha thứ sẽ cảm thấy biết ơn vì sự bao dung từ đó trân trọng giá trị cuộc sống nhiều hơn.

+ Tha thứ là cách để chữa trị tổn thương cho chính người tha thứ.

+ Người tha thứ là người đã phải chịu sự tổn thương mà người khác mang lại. Khi chọn cách tha thứ cho đối phương cũng chính là bỏ đi một nút thắt trong lòng. Nếu bản thân cố chấp với những lỗi lầm của người khác thì tự bản thân chúng ta sẽ trở nên mệt mỏi, khổ sở.

- Bàn luận:

+ Học cách tha thứ cho người khác, bao dung, không cố chấp.

+ Trong cuộc sống, không phải lỗi lầm nào cũng có thể tha thứ nhưng cần biết cách gạt bỏ thù hận để giữ lại sự bình an cho chính bản thân mình.

Câu 2: Cách giải:

1. Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm và nội dung đoạn thơ cần phân tích.

2. Thân bài:

- Điệp từ “buồn trống” khởi đầu cho 4 cặp lục bát đã tái hiện nỗi buồn triền miên bao trùm tâm hồn nhân vật, thấm sâu vào cảnh vật.

- Đó là nỗi buồn cho thân phận lênh đênh, nối chìm giữa dòng đời của Thúy Kiều:

+Tạo dựng sự tương phản: Không gian cửa biển lúc triều dâng. Cánh buồm thấp thoáng, nhạt nhòa; cánh hoa tàn lụi man mác trôi trên dòng nước.

-> Tô đậm cái nhỏ bé, bơ vơ của cánh buồm, bông hoa.

+ Hình ảnh ẩn dụ: “thuyền ai”, “hoa”-> ẩn dụ cho thân phận của Thúy Kiều đang trôi dạt giữa dòng đời.

+ Câu hỏi về đâu”-> sự lạc lõng, mất phương hướng, không biết sẽ đi đâu về đầu của nàng.

+ Thời gian “chiều hôm” lại càng làm cho nỗi buồn thân phận thêm sâu sắc. Là cảm giác cô đơn, lẻ loi khi đối diện với không gian mặt đất quanh lầu Ngưng Bích.

+ Hình ảnh: “nội cỏ”, “chân mây”, “mặt đất” -> cái vô cùng, vô tận của đất trời.

+ Từ láy “rầu rầu”: nhân hóa nội cỏ, vẽ lên một vùng cỏ cây vẻ ủ rũ, héo tàn -> gợi sự tàn úa, u buồn của lòng người.

+ Từ láy “xanh xanh”: gợi sắc xanh nhạt nhòa của nội cỏ, mặt đất chân mây; sắc xanh như che phủ, chia cắt tất cả.

->Từ ngữ, hình ảnh cho thấy dẫu có kiếm tìm nhưng dường như trong vũ trụ bao la này Thúy Kiều không thể tìm được một dấu hiệu thân quen nào, một hơi ấm nào.

->Đối diện với một không gian như vậy Thúy Kiều càng thấm thía hơn bao giờ hết sự nhỏ nhoi, đơn độc của mình.

- Nỗi trơ trọi, hãi hùng:

+ Thiên nhiên dữ dội và đầy biến động gió giận dữ cuốn mặt duềnh, sóng ầm ầm vỗ ào ạt khi thủy triều lên.

+ Thậm chí, Kiều cảm giác những đợt sóng dữ dội kia đang bủa vây, kêu réo ngay bên mình.

+ Thiên nhiên là ẩn dụ cho dự cảm về những biến cố kinh hoàng sắp sửa ập xuống cuộc đời nàng. Những con sóng của số phận đang bủa vây, đe dọa người con gái lẻ loi, đơn độc nơi đất khách này. ->Linh cảm trước tương lai khiến Thúy Kiều càng lo sợ, hãi hùng.

-> 8 cấu cuối cảnh được miêu tả theo trình tự: xa -> gần, màu sắc: nhạt -> đậm, âm thanh: tĩnh --> động.

- Gợi:

+ Nỗi buồn đau, lo âu, kinh sợ chồng chất trong lòng Thúy Kiều.

+ Sự mong manh, lẻ loi, trôi dạt, bế tắc trong thân phận nàng.

+ Sự tuyệt vọng, yếu đuối nhất.

3. Kết bài

- Nội dung: Đoạn trích tiêu biểu cho giá trị nhân đạo của tác phẩm bởi nhà thơ đã bày tỏ sự thấu hiểu, niềm cảm thương sâu sắc cho cảnh ngộ, thân phận của Thúy Kiều.

- Nghệ thuật:

+ Tiêu biểu cho nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. + Nghệ thuật dùng từ, hệ thống từ láy trong 8 câu thơ cuối.

6. Đề thi vào lớp 10 môn Văn Phú yên 2022

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Tuy ta không phải là bậc thánh để sẵn sàng tha thứ hết mọi lỗi lầm của con người, nhưng nếu trái tim ta còn sức chứa đựng thì đừng suy tính gì thêm nữa, hãy tha thứ cho nhau đi. Tha thứ luôn là linh dược có thể chữa trị mọi nỗi khổ niềm đau cho kẻ được tha thứ và cả người tha thứ. Thà tha lâm còn hơn chấp lỡ. Lỡ khi nhận ra chính thái độ cố chấp và hẹp hòi của ta đã vô tình đẩy người kia rớt xuống tận cùng vực thẳm, thì ta sẽ ăn năn hối hận suốt đời. Còn khi phát hiện ra quyết định tha | thứ của ta đã không mang lại hiệu quả thì ta vẫn còn nhiều cơ hội để cứu chuộc. Khi trái tim đang trong tình trạng giãn nở ra và ngày thêm mạnh mẽ là trái tim đã tìm đúng hướng hạnh phúc. Điều đáng sợ nhất trong quá trình yêu thương là ta đã để cho trái tim mình co rút lại, yếu đuối, không còn chất liệu linh thiêng để sẵn sàng rung cảm trước những tiếng kêu thương của cuộc đời.

(Minh Niệm, Hiểu về trái tim, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2022, trang 82)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Hai câu sau đây được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?

“Tuy ta không phải là bậc thánh để sẵn sàng tha thứ hết mọi lỗi lầm của con người, nhưng nếu trái tim ta còn sức chứa đựng thì đừng suy tính gì thêm nữa, hãy tha thứ cho nhau đi. Tha thứ luôn là linh dược có thể chữa trị mọi nỗi khổ niềm đau cho kẻ được tha thứ và cả người tha thứ”.

Câu 3. Theo em, vì sao “điều đáng sợ nhất” đối với tác giả là khi “để cho trái tim mình co rút lại, yếu đuối, không còn chất liệu linh thiêng để sẵn sàng rung cảm trước những tiếng kêu thương của cuộc đời” ?

Câu 4. Em có tán thành với quan điểm: “Thà tha lầm còn hơn chấp lỡ” không? Vi sao?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (3,0 điểm)

Viết bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) bàn về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Tha thứ luôn là linh dược có thể chữa trị mọi nỗi khổ hiếm đau cho kẻ được tha thứ và cả người tha thứ”.

Câu 2. (4,0 điểm)

Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Âm âm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

(Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích - Truyện Kiều, Nguyễn Du Dẫn theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2008, trang 94)

7. Đề thi vào 10 môn Văn Phú Yên 2021

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Bản chất của học vấn phụ thuộc vào khả năng ứng dụng. Có học vấn mà không ứng dụng được vào cuộc sống thực tế thì chẳng khác gì vô học. [...]

Theo như suy nghĩ của tôi, bản chất thật sự của học vấn là phải động não suy nghĩ, chứ không phải chỉ là đọc sách một cách đơn thuần.

Để ứng dụng sống động suy nghĩ đó vào cuộc sống thực tế thì cần phải biết trù tính, lo liệu. Tức là phải quan sát sự vật. Phải suy đoán đạo lí của sự vật. Phải đưa ra chính kiến, cách nghĩ cách làm của bản thân mình. Ngoài ra, đương nhiên là còn phải đọc sách, phải viết sách. Phải nói lên ý kiến của mình cho người ta nghe. Phải tranh luận. Biết vận dụng tổng hợp các biện pháp như vậy thì mới được gọi là nghiên cứu học vấn.

Quan sát sự vật, suy luận, đọc sách là cách để tích lũy tri thức. Bàn bạc, tranh luận là cách để trao đổi tri thức. Viết, diễn thuyết là cách để mở rộng tri thức.

(Fukuzawa Yukichi, Khuyến học, Người dịch: Phạm Hữu Lợi, NXB Thế Giới, 2018, trang 167-168)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Theo đoạn trích, “bản chất thật sự của học vấn” là gì?

Câu 3. Theo em, vì sao tác giả khuyên mọi người phải đọc sách?

Câu 4. Em có đồng ý với ý kiến “có học vấn mà không ứng dụng được vào cuộc sống thực tế thì chẳng khác gì vô học” không? Vì sao?"

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (3,0 điểm)

Viết bài văn ngắn (khoảng một trang giấy thi) bàn về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: bàn bạc, tranh luận là cách để trao đổi tri thức.

Câu 2 (4 điểm):

Phân tích đoạn thơ sau:

Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim.

Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này...

(Trích Viếng lăng Bác - Viễn Phương, Ngữ văn 7, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, trang 58-59)

8. Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn tỉnh Phú Yên

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là nghị luận.

Câu 2:

Theo đoạn trích, “bản chất thật sự của học vấn” là phải động não suy nghĩ.

Câu 3:

Tác giả khuyên mọi người phải đọc sách vì:

- Sách lưu trữ kho tàng tri thức quý giá của nhân loại được lưu trữ qua nhiều đời.

- “Nếu chúng ta mong tiến lên từ văn hóa, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát.”

- Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ...”

- Những tri thức, kĩ năng trong sách giúp chúng ta chuẩn bị thiết thực, chủ động, hiệu quả để “làm được cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới.”, tức là giúp người đọc:

+ Nâng cao nhận thức, bồi bổ trí tuệ, phát triển tâm hồn, tình cảm, rèn giũa hành động.

+ Đóng góp, làm giàu cho tri thức nhân loại.

Câu 4:

Học sinh có thể đồng ý hoặc không đồng ý nhưng cần có kiến giải hợp lí. Hướng dẫn đồng ý vì:

- Học đi đôi với hành.

- “Vô học” chỉ tình trạng không có tri thức, ở đây là kiến thức tích lũy chỉ thể hiện ở lí thuyết, sách vở mà không áp dụng vào thực tế. Con người sống trong cuộc đời với muôn mặt đời thường chứ không đóng khung trong sách vở nên học vấn chỉ thực sự phát huy tác dụng khi ứng dụng vào cuộc sống thực tế.

- Khả năng áp dụng những điều học được vào thực tế thể hiện sự linh hoạt của chủ thể, cho thấy năng lực thật của con người chứ không phải sự sao chép, học vẹt.

Không đồng ý vì:

- Những người vô học không nhất thiết phải là không áp dụng vào thực tế mà vì thật sự không có kiến thức gì để áp dụng.

- Vô học còn được kể đến trong trường hợp tích lũy được tri thức, có năng lực nhưng lại áp dụng vào những việc có hại cho cộng đồng.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

a. Giải thích:

- Tranh luận: đưa ra ý kiến cá nhân dưới hình thức trao đổi với người khác để rút ra nhận thức đúng đắn.

- Tri thức: những hiểu biết con người tích lũy được qua thời gian. -> Ý kiến đưa ra một cách trao đổi kiến thức để thu về những hiểu biết sâu sắc, mới mẻ đó là thông qua bàn bạc, tranh luận với người khác.

b. Vì sao bàn bạc, tranh luận lại là cách để trao đổi tri thức?

- Những hiểu biết của cá nhân chưa chắc đã chính xác, thông qua quá trình tranh luận, những điều còn chưa rõ được làm sáng tỏ hoặc được bày tỏ ý kiến của mình để có cái nhìn thấu đáo, sâu sắc hơn.

- Qua quá trình bàn bạc, tranh luận, những bên tham gia được tiếp thu cả hiểu biết mà trước đó mình chưa nhận ra.

c. Làm thế nào để có thể trao đổi tri thức thông qua việc bàn bạc, tranh luận.

- Có cơ sở kiến thức vững chắc, hiểu biết rõ ràng về vấn đề cần tranh luận.

- Tranh luận trên nền tảng tôn trọng lẫn nhau, khách quan, cùng phát triển.

- Tự bản thân phải rút ra được những tích lũy sau mỗi lần tranh luận, chủ động tiếp thu những điều mới mẻ, bổ ích.

Dẫn chứng: Học sinh sử dụng dẫn chứng hợp lí để làm sáng tỏ.

d. Phản đề

- Phê phán những người không biết trao đổi, tranh luận để có thêm những kiến thức mới.

- Có những người có tri thức nhưng không bàn bạc, tranh luận dựa trên cơ sở góp ý, xây dựng mà luôn cho mình là đúng.

e. Liên hệ bản thân:

Em làm thế nào để tích lũy và trao đổi tri thức?

Câu 2:

1. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Viễn Phương và tác phẩm "Viếng Lăng Bác"

- Giới thiệu về nội dung, vị trí đoạn thơ.

2. Thân bài

a. Cảm xúc của nhà thơ khi ở trong lăng:

– Khổ thơ thứ ba diễn tả thật xúc động cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào lăng viếng Bác. Khung cảnh và không khí thanh tĩnh như ngưng kết cả thời gian và không gian ở bên trong lăng Bác đã được nhà thơ gợi tả rất đạt:

“... Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng diệu hiền

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim”

+Cụm từ “giấc ngủ bình yên” diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng Bác.

+ Bác còn mãi với non sông đất nước như trời xanh còn mãi mãi, Người đã hóa thành thiên nhiên, đất nước, dân tộc. Tác giả đã rất đúng khi khẳng định Bác sống mãi trong lòng dân tộc vĩnh hằng như trời xanh không bao giờ mất đi.

b. Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ trước lúc khi trở về miền Nam:

- Khổ thơ thứ tự (khổ cuối) diễn tả tâm trạng lưu luyến của nhà thơ. Muốn ở mãi bên lăng Bác, nhưng tác giả cũng biết rằng đến lúc phải trở về miền Nam, chỉ có cách gửi lòng mình bằng cách hóa thân, hòa nhập vào những cảnh vật ở bên lăng Bác để luôn được ở bên Người.

“Mai về miền Nam thương trào nước mắt

Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”

– Từ “muốn làm được lặp đi lặp lại nhiều lần trong đoạn thơ thể hiện được ước muốn, sự tự nguyện của tác giả. Hình ảnh cây tre lại xuất hiện khép bài thơ lại một cách khéo léo.

- Tác giả muốn làm con chim, làm đóa hoa, làm cây tre trung hiếu, muốn được gắn bó bên Bác:

“Ta bên Người, Người tỏa sáng trong ta

Ta bỗng lớn ở bên Người một chút”

+ Qua hai khổ thơ cuối, nhà thơ đã thể hiện được niềm xúc động tràn đầy và lớn lao trong lòng khi viếng lăng Bác, thể hiện được những tình cảm thành kính, sâu sắc với Bác Hồ.

3. Kết bài

- Khái quát lại những đặc sắc nội dung, nghệ thuật và tài năng của nhà thơ Viễn Phương trong hai khổ thơ cuối nói riêng, trong cả bài thơ nói chung.

- Bày tỏ suy nghĩ, cảm nhận của bản thân.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
14 17.323
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm