Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2023

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2023-2024 - Kì thi vào lớp 10 năm 2023 tỉnh Hải Dương đã cận kề. Trong bài viết này Hoatieu xin chia sẻ đến các bạn đọc chi tiết đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2023 mới nhất để các em tham khảo đối chiếu kết quả sau khi làm xong bài thi.

Kỳ thi tuyển sinh vào lớp năm học 2023-2024 tỉnh Hải Dương đã chính thức bắt đầu từ ngày 1/6/2023. Theo đó các thí sinh dự thi vào các trường THPT công lập trên địa bàn tỉnh sẽ làm bài thi 3 môn Ngữ Văn, Toán, Tiếng Anh. Đối với học sinh thi tuyển vào Trường THPT Nguyễn Trãi, sẽ dự thi thêm môn chuyên theo nguyện vọng đăng ký. Dưới đây là nội dung chi tiết đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2023 cùng với đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Hải Dương mới nhất Hoatieu xin được chia sẻ để bạn đọc cùng tham khảo.

Lưu ý: Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương sẽ được Hoatieu cập nhật sau khi kì thi chính thức diễn ra.

1. Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2023

Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2023

Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2023

Đáp án đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2023

2. Đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2023

Đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2023

3. Lịch thi vào lớp 10 Hải Dương 2023

Kỳ thi vào 10 THPT năm 2023-2024 dự kiến sẽ được diễn ra trong 2 ngày 1-2/6 với 3 môn thi Toán, Ngữ văn và Anh văn.

Theo đó, lịch thi chung từ ngày 1 - 2/6, môn Toán và Ngữ văn có thời gian làm bài 120 phút theo hình thức tự luận; môn Anh văn có thời gian 60 phút theo hình thức trắc nghiệm. Bài thi môn toán và ngữ văn (hệ số 2), tiếng Anh (hệ số 1).

Nội dung kiến thức thuộc chương trình THCS, chủ yếu là lớp 9. Thí sinh tốt nghiệp THCS năm 2023 đăng ký dự thi tại trường THCS, nơi thí sinh đang theo học; Thí sinh tự do đăng ký dự thi tại trường THCS nơi thí sinh đang cư trú hoặc cha mẹ thí sinh đăng ký cư trú.

4. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2022

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) 

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:

"Người đồng mình yêu lắm con ơi

Đan lờ cài nan hoa

Vách nhà ken câu hát

Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng

(Trích Nói với con, Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXBGD Việt Nam, 2016, trang 2).

Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn thơ là lời của người cha nói với ai? ".

Câu 2 (0,5 điểm). Tìm từ thể hiện tình cảm của người cha với “người đồng mình”.(1,0 điểm).

Câu 3 (1 điểm). Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của một biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:

Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng

Câu 4 (1,0 điểm). Em hãy nêu suy nghĩ về vẻ đẹp của người đồng mình được thể hiện trong đoạn thơ trên.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bảy suy nghĩ về ý nghĩa của những khó khăn, thử thách trong hành trình để một con người trưởng thành.

Câu 2 (5,0 điểm)

Em hãy trình bày cảm nhận về diễn biến tâm trạng của ông Hai qua đoạn văn bản dưới đây:

“Người đàn bà ẵm con cong môi lên đỏng đảnh: - Có giết được thằng nào đâu. Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây còn giết gì nữa!

Có ông lão nghẹn ắng hắn lại, da mặt tê rần rần. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hàn đi.

- Liệu có thật không hở bác? Hay là chi lại...

Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới tản cư lên đây vẫn dõi theo. Ông nghe rõ cái giọng chua lanh lảnh của người đàn bà cho con bú:

- Cha mẹ tiên sư nhà chúng nó! Đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt được người ta còn thương. Cái giống Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi đứa một nhát!

Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà. Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, len lét đưa nhau ra đâu nhà chơi sậm chơi sụi với nhau.

Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu... Ông lão năm chặt hai tay lại mà rít lên:

- Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thể này.

Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ như lời mình không được đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thể được. Ông kiểm điểm từng người trong óc. Không mà, họ toàn là những người có tinh thần cả mà. Họ đã ở lại làng, quyết tâm một sống một chết với giặc, có đời nào lại cam tâm làm điều nhục nhã ấy!...”

(Trích Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD Việt Nam, 2016, trang 165, 166)

5. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Hải Dương 2022

I. ĐỌC HIỂU:

1. Đoạn thơ trên của của người cha nói với người con.

2. Từ ngữ thể hiện tình cảm của cha với “người đồng mình” là: yêu.

3.

Biện pháp tu từ nhân hóa: (rừng, con đường) “cho”.

Tác dụng:

- “Rừng cho hoa” là vẻ đẹp của thiên nhiên, cũng là niềm vui, hạnh phúc mà quê hương ban tặng, qua đó ngợi ca sự giàu có và hào phóng của thiên nhiên quê hương.

- “Con đường cho những tấm lòng” gợi được tình cảm gắn bó, keo sơn thắm thiết của người đồng mình với căn nhà, với làng bản; gợi những bàn chân, những tấm lòng trở về với quê hương, xứ sở.

=> Cùng với gia đình, truyền thống văn hóa, nghĩa tình quê hương đã nuôi dưỡng con khôn lớn, trưởng thành.

4. Gợi ý: Trong đoạn thơ trên, có thể thấy được người đồng mình”:

- Cuộc sống, nếp sinh hoạt hàng ngày giản dị, gần gũi.

- Công cụ lao động được người đồng mình trang trí đẹp đẽ, qua đó cho thấy đôi bàn tay cần cù, khéo léo, tài hoa và óc sáng tạo của con người.

- Sinh hoạt văn hóa đa dạng (vách nhà ken câu hát), qua đó cho thấy tâm hồn hết sức tinh tế, phong phú, tràn đầy lạc quan của người đồng mình.

- Họ yêu quê hương và gắn bó sâu sắc với nơi mình sinh ra.

II. LÀM VĂN:

Câu 1: Cách giải:

* Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ.

* Yêu cầu về nội dung:

- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của khó khăn thử thách trong hành trình để một con người trưởng thành.

- Khó khăn thử thách: là những điều không mong muốn mà mỗi chúng ta đều sẽ gặp phải trên hành trình trưởng thành.

- Ý nghĩa của những khó khăn thử thách trong hành trình trưởng thành của con người:

+ Khó khăn, thử thách tôi luyện ý chí của con người.

+ Khó khăn thử thách giúp con người rèn luyện được sự kiên nhẫn, bản lĩnh vượt qua trở ngại.

+ Khó khăn thử thách giúp con người bước ra khỏi vùng an toàn, dám đối diện với chông gai của cuộc đời. + Khó khăn thử thách giúp con người tích lũy thêm được nhều kinh nghiệm sống, những bài học quý giá trên hành trình trưởng thành.

- Liên hệ bản thân, mở rộng.

+ Nếu không có sự cố gắng, tìm ra những bài học thì khó khăn thử thách sẽ trở thành những tảng đã ngáng chân chúng ta.

+ Khi gặp khó khăn thử thách không nản chí mà luôn tìm tòi, học hỏi từ những khó khăn ấy thì nhất định sẽ đạt được thành công.

Câu 2:

1. Mở bài:

- Giới thiệu chung về tác giả Kim Lân, tác phẩm Làng.

- Giới thiệu nội dung nghị luận: tâm trạng ông Hai khi nghe làng theo giặc.

2. Thân bài

* Hoàn cảnh sống và tình yêu làng của ông Hai:

- Ông Hai phải đi tản cư, sống ở một nơi khác.

- Ông tha thiết yêu làng Chợ Dầu và rất tự hào về làng mình. Ở nơi tản cư, ông luôn nhớ về làng:

+ Luôn nhớ về làng và muốn về lại làng Chợ Dầu.”

+ Thói quen sang bác Thứ để kể chuyện làng -> kể để nguội đi nỗi nhớ làng.

+ Tự hào vì làng Chợ Dầu tham gia chiến đấu ủng hộ cách mạng (chòi gác, đường hầm bí mật...)

* Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc.

- Lúc mới nghe tin, ông ngạc nhiên đến bàng hoàng, sững sờ:

+ Đúng lúc ông Hại đang phấn khởi trước những tin tức thời sự thì nghe những người tản cư bản về làng Chợ Dầu. Ông quay phắt lại hỏi: “ta giết được bao nhiêu thằng?” -> Câu hỏi cho thấy niềm tin vững chắc vào tinh thần cách mạng của làng mình.

+ Vì thế, tin làng theo giặc khiến ông chết lặng vì đau đớn, tủi thẹn:

Cổ nghẹn đắng.

Da mặt tê rần rần.

Giọng lạc hẳn đi.

Lặng đi như không thở được...

=>Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình.

- Từ giây phút đó, ông chìm vào tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi:

+ Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng xóm khoe làng như thường lệ.

+ Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm:

+ Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian;

+ Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư.

+ Cho tương lai cả gia đình.

- Rồi ông lại đi kiểm điểm từng người một, tự nói với chính mình làm sao những người ấy có thể thao Tây.

=> Nỗi đau đớn, xấu hổ, nhục nhã cứ thế lan tràn, gặm nhấm tấm can ông.

3. Kết bài

- Đoạn trích đã diễn tả lại được nỗi đau đớn, tủi hổ của ông Hai khi nghe làng theo giặc. Đồng thời cũng thể hiện tình yêu làng, yêu nước sâu sắc của ông.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lí xuất sắc.

6. Đề thi vào 10 môn Văn Hải Dương 2021

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HẢI DƯƠNG

 ĐỀ CHÍNH THỨC

 

KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT

NĂM HỌC 2021 – 2022

Môn thi: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút (không tính thời gian phát đề)

(Đề thi có 01 trang)

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết. Nửa đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung..."

(Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, Tập I, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trang 183)

Câu 1. (1,0 điểm):

Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào, nói với ai?

Câu 2. (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu ngắn gọn tác dụng của 01 biện pháp tu từ trong câu văn: “Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung...”.

Câu 3. (1,0 điểm): Nhận xét ngắn gọn về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật trong đoạn văn trên.

II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm): “Lời khen là một món quà tặng.”

(Theo Cuộc sống thay đổi khi chúng ta thay đổi, Andrew Matthews, NXB Thời đại, Hà Nội, 2013, trang 24) Từ câu nói trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) bàn về ý nghĩa của lời khen với lực lượng tuyến đầu trong công tác phòng chống dịch COVID-19 ở nước ta hiện nay.

Câu 2. (5,0 điểm):

Phân tích cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên, đất nước trong đoạn thơ sau:

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc đi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy trên lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao,..

(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, Ngữ văn 9, Tập II, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trang 55, 56)

7. Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn tỉnh Hải Dương

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

Đoạn văn trên là lời của anh thanh niên nói với bác họa sĩ.

Câu 2:

Biện pháp tu từ so sánh. (gió như nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung) Tác dụng:

- Tăng sức gợi hình gợi tả cho đoạn trích

- Nhấn mạnh sự khắc nghiệt của thiên nhiên trên đỉnh núi cao nơi anh thanh niên làm việc.

Câu 3:

Tâm hồn của anh thanh niên trong đoạn trích:

- Một người có tâm hồn cao đẹp.

- Có trách nhiệm với công việc

- Không ngại khó khăn, gian khổ sống và cống hiến một cách thầm lặng

II. LÀM VĂN

Câu 1:

I. Mở đoạn 

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Lời khen là một quà tặng

II. Thân đoạn

1. Giải thích

- Khái niệm: Lời khen là lời ngợi ca, tán thưởng, khâm phục, là lời ghi nhận, động viên, khích lệ tinh thần của người khác khi họ làm được điều gì đó tốt đẹp.

- Khẳng định ý nghĩa của lời khen với lực lượng tuyến đầu trong công tác phòng chống dịch COVID 19 ở nước ta hiện nay.

2. Bình luận

* Biểu hiện:

+ COVID-19 là đại dịch đặc biệt nguy hiểm với tốc độ lây lan nhanh, diễn biến khó lường đã và đang gây ra cuộc khủng hoảng y tế và những hậu quả về kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu, tác động mạnh đến hầu hết mọi mặt đời sống xã hội của nước ta.

+ Hình ảnh những bác sĩ, nhân viên y tế, công an,.. chấp nhận những hy sinh cá nhân, tận tình, chu đáo chăm sóc người bệnh, chiến đấu với dịch bệnh, tất cả vì sức khoẻ của người dân, của cộng đồng ...

Ý nghĩa:

- Lời khen tốt sẽ tạo ra niềm vui, niềm hạnh phúc, sự tự tin, hăng hái .... (dẫn chứng).

+ Tiếp thêm sự tự tin, tự hào cho người khác, để họ biết họ đang đi đúng hướng và nên duy trì, tiếp tục.

+ Tăng sự hưng phấn, tiếp thêm động lực để người khác tiếp tục cố gắng và gặt hái nhiều thành công hơn nữa.

- Lời khen tốt như thế thuốc thần dược tạo nên sức mạnh, thắp sáng niềm tin khiến điều hay của người được khen trở thành điều hay của mọi người, nó làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Nó chính là quà tặng cuộc sống.

+ Chứng tỏ việc làm của họ được quan tâm, được theo dõi. Họ sẽ cảm thấy hạnh phúc, thấy mình không đơn độc và muốn cố gắng nhiều hơn.

+ Nếu sự nỗ lực và thành quả không được ghi nhận và ghi nhận kịp thời, có thể làm người ta buồn tủi, nản chi, cảm thấy sự cố gắng của mình không có giá trị hoặc trở nên tự ti và dễ buông xuôi. + Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ ghi nhận, biểu dương và đánh giá cao những cống hiến, nỗ lực không mệt mỏi, tận tâm tận lực, không quản ngại vất vả, gian nan và hiểm nguy của đội ngũ cán bộ y tế chống dịch thời gian qua. * Phản biện: Lời khen xấu sẽ tạo ra sự mất mát, sự đau đớn, xót xa, cay đắng.... (dẫn chứng).

3. Bài học nhận thức và hành động

- Tâm lý của con người là rất thích được khen bởi vậy không nên tiết kiệm lời khen nhưng cũng không được lạm dụng lời khen.

- Hãy học cách khen chân thành và thông minh. Hãy sử dụng lời khen như món quà cuộc sống

- Trước tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến hết sức phức tạp, luôn thường trực nguy cơ bùng phát bất cứ lúc nào, đe dọa thành quả phòng, chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta, vì vậy các cán bộ, nhân viên y tế, cùng nhân dân cả nước và các lực lượng chức năng sẽ phát huy tinh thần, khí thế và những kinh nghiệm quý báu trong thời gian qua, quyết tâm cao hơn, nỗ lực lớn hơn, hành động quyết liệt, mạnh mẽ, hiệu quả hơn và sự hy sinh có thể phải nhiều hơn nữa để cùng cả nước sớm đẩy lùi dịch bệnh.

III. Kết đoạn

- Hãy động viên, khen ngợi kịp thời, đúng lúc, đúng người, đúng sự việc.

- Bên cạnh lời khen, cuộc sống vẫn rất cần những lời góp ý chân thành, mang tính chất xây dựng để giúp mỗi người khắc phục điểm yếu, hoàn thiện mình hơn. Liên hệ với bản thân người viết.

Câu 2:

1. Mở bài

- Vài nét về nhà thơ Thanh Hải: Một nhà thơ có thể nói là đã cống hiến cả đời mình cho cách mạng.

- Giới thiệu về hoàn cảnh ra đời đặc biệt của bài thơ: được viết trong những ngày cuối cùng Thanh Hải nằm trên giường bệnh, cả cuộc đời ông đã dùng để cống hiến cho cách mạng, giờ đây ông lại cất lên niềm khát khao, niềm mong mỏi có thể tiếp tục cống hiến “mùa xuân nho nhỏ” cho cuộc đời này.

- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên đất nước trong đoạn thơ.

2. Thân bài

a. Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước (Khổ 1)

- Nhà thơ vẽ ra trước mắt độc giả bức tranh thiên nhiên mùa xuân với:

+ Không gian: cao rộng của bầu trời, dài rộng của dòng sông xanh”

+ Âm thanh: âm thanh rộn rã vui tươi của “chim chiền chiện”

+ Màu sắc: xanh của dòng sông, tím của hoa

Nghệ thuật đảo cú pháp: không gian cao rộng, màu sắc tươi sáng và âm thanh rộn ràng như thiết tha mời gọi níu giữ con người ở lại với cuộc sống, với mùa xuân xứ Huế tươi đẹp này

Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên:

+ Nhà thơ có cái nhìn trìu mến với cảnh vật

+ Đưa tay ra “hứng” “giọt long lanh”: là giọt sương, cũng có thể là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác chi tiếng chim “hót vang trời” – Cảm xúc ngây ngất trước vẻ đẹp của mùa xuân của thiên nhiên, khao khát hòa mình với thiên nhiên đất trời. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, nói về giọt long lanh và tiếng chim thực chất là nói về những điều tinh túy, đẹp đẽ của cuộc sống con người.

b. Cảm xúc về mùa xuân của đất nước và con người (khổ 2)

- Mùa xuân của đất nước gắn với hình ảnh người cầm súng (những người làm nhiệm vụ chiến đấu và hình ảnh “người ra đồng”, “lộc”- niềm hi vọng tươi sáng đang theo họ đi khắp nơi hay hay chính họ đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.

- Nhịp độ khẩn trương: “Tất cả như...xôn xao” - Công cuộc xây dựng mùa xuân của đất nước diễn ra khẫn trương, sôi động. Nghệ thuật điệp cấu trúc, từ láy...=> Nhà thơ như reo vui trước tinh thần lao động khẩn trương của con người làm nên mùa xuân của đất nước.

3. Kết bài:

Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
6 14.454
0 Bình luận
Sắp xếp theo