(Chính xác, đầy đủ) Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2024

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn tỉnh Cao Bằng 2024 - Sau đây là nội dung chi tiết đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Cao Bằng 2024 cùng với gợi ý đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chỉ còn ít ngày nữa kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025 của tỉnh Cao Bằng sẽ chính thức được bắt đầu. Theo đó, kì thi tuyển sinh vào lớp 10 tỉnh Cao Bằng sẽ chính thức diễn ra trong 3 ngày từ ngày 3/6 - 05/6/2024 với 3 môn thi chính thức bao gồm Toán, Ngữ văn và Tiếng Anh. Riêng thí sinh đăng ký dự thi và xét tuyển vào Trường THPT Chuyên tỉnh dự thi 4 môn thi, gồm 3 môn thi chung và môn chuyên theo nguyện vọng đăng ký. Sau đây là nội dung chi tiết đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2024, mời các em cùng tham khảo.

Lưu ý: Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn tỉnh Cao Bằng 2024 sẽ được Hoatieu cập nhật ngay sau khi kì thi kết thúc.

1. Đáp án đề văn vào 10 Cáo Bằng 2024 - 2025

Đáp án đề văn vào 10 Cáo Bằng 2024 - 2025

Đáp án đề văn vào 10 Cáo Bằng 2024 - 2025

Đáp án đề văn vào 10 Cáo Bằng 2024 - 2025

2. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2024-2025

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2024-2025

3. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2023

Ở GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CAO BẰNG
ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2023 – 2024
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian phát đề)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn:

Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “Định ở nhà. Lần này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”, rồi kéo tay áo Nho, vác xẻng lên vai và đi ra cửa.

Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị. Thời gian bắt đầu căng lên. Trí não tôi cũng không thua. Những gì đã qua, những gì sắp tới... không đáng kể nữa. Có gì lí thú đâu, nếu các bạn tôi không quay về? Điện thoại réo. Đại đội trưởng hỏi tình hình. Tôi nói như gắt vào máy:

- Trinh sát chưa về!

(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.116)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. (1,0 điểm) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2. (1,0 điểm) Xác định và nêu dấu hiệu nhận biết về hình thức của các lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn.

Câu 3. (1,0 điểm) Đoạn văn trên gợi lên những vẻ đẹp phẩm chất nào của các nhân vật?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần trách nhiệm của mỗi người trong cuộc sống.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau:

Sông được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu

Vẫn còn bao nhiêu nắng

Đã vơi dần cơn mưa

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi.

(Hữu Thỉnh, Sang thu, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr.70)

Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2023

4. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2023

Đáp án đề Văn vào 10 Cao Bằng đang được các thầy cô giải. Các em chờ 1 lúc rồi nhấn F5 để xem đáp án.

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2023

Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Văn Cao Bằng 2023

3. Tổng kết

5. Đề thi vào lớp 10 năm 2022 môn Văn tỉnh Cao Bằng

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn:

... Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. Những đêm nhớ con, anh ít nhớ đến nỗi hối hận đánh con, nhớ con, anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bỏng, thêm mượt. Có cây lược, anh càng mong gặp lại con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám – năm đó ta chưa võ trang - trong một trận càn lớn của quân Mĩ - ngụy, anh Sáu bị hi sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trố lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.

(Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr.200) Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. (1,0 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?

Câu 2. (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của các thành phần biệt lập trong đoạn văn.

Câu 3. (1,0 điểm) Nêu nội dung của đoạn văn.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tình cảm gia đình.

Câu 2. (5,0 điểm) Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.

6. Đáp án đề thi tuyển sinh lớp 10 Cao Bằng môn Văn 2022

I. ĐỌC HIỂU:

- Tác phẩm: Chiếc lược ngà.

- Tác giả: Nguyễn Quang Sáng.

2.

- Thành phần biệt lập: năm đó ta chưa võ trang - trong một trận càn lớn của quân Mĩ – ngụy.

=>Thành phần phụ chú.

- Thành phần biệt lập: Hình như.

=> Thành phần tinh thái.

3.

Nội dung đoạn văn là: Anh Sáu hi sinh trong một trận cản của Mĩ – nguy, trước khi mất anh vẫn không quên việc mình chưa tặng con cho gái chiếc lược ngà và gửi gắm nhiệm vụ đó cho đồng đội của mình.

II. LÀM VĂN:

Câu 1:

Cách giải:

a. Yêu cầu về mặt hình thức: Viết đúng một đoạn văn khoảng 150 chữ.

b. Yêu cầu về mặt nội dung:

* Xác định vấn đề nghị luận: Tình cảm gia đình.

* Giải thích:

Tình cảm gia đình: Là tình cảm xuất phát từ những người thân trong gia đình với nhau. Đây là thứ tình cảm thiêng liêng, gần gũi nhất của mỗi con người. Tình cảm gia đình thường được biết đến qua tình cảm của cha mẹ, ông bà với con cháu và ngược lại.

* Phân tích:

- Tình cảm gia đình là thứ tình cảm đầu đời của mỗi con người, là cái nôi nuôi dưỡng tâm hồn, cảm xúc và góp phần tạo nên một con người.

- Tình cảm gia đình luôn tồn tại, không bị tác động bởi vật chất, tiền tài, địa vị. Tình cảm gia đình tạo nên chỗ dựa vững chắc về mặt tâm lý cũng như tinh thần của con người.

- Tinh cảm gia đình là bước đệm, là động lực để con người vượt qua những khó khăn thử thách, dám đối đầu và cố gắng trên bước đường chinh phục ước mơ.

- Tình cảm gia đình đôi khi giúp con người đanh thức những tiềm năng của bản thân, tạo nên những bước ngoặt cuộc đời, giúp con người khám phá được những khả năng phi thường của bản thân

- Bàn luận:

- Con người cần nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của tình cảm gia đình. Biết trân trọng, bồi đắp tình cảm thiêng liêng ấy.

- Học cách quan tâm, yêu thương nhiều hơn đến những người thân xung quanh mình.

- Phê phán những người sống vô cảm, không biết yêu thương những người thân trong gia đình.

Câu 2:

Cách giải:

1. Giới thiệu chung

Nguyễn Thành Long quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1954) hoạt động văn nghệ ở liên khu V, sau 1954 ông tập kết ra Bắc, chuyên sáng tác.

- Ông là một trong những cây bút văn xuôi đáng chú ý trong những năm 1960 -1970, chuyên viết truyện ngắn và ký. Đề tài hướng vào cuộc sống sinh hoạt, lao động đời thường.

- Phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giàu chất thơ và ánh lên vẻ đẹp con người, mang ý nghĩa sâu sắc. Truyện của ông thường mang chất ký, chứa đựng vẻ đẹp thơ mộng trong trẻo. - Ông viết nhiều, đã cho in hàng chục tập truyện ngắn và ký.

Tác phẩm chính: Bát cơm cụ Hồ (1955), Gió bấc gió nồm (1956), Chuyện nhà chuyện xưởng (1962), Trong gió bão (1963), Những tiếng vỗ cánh (1967), Giữa trong xanh (1972), Lý Sơn mùa tỏi (1980), Sáng mai nào, xế chiều nào (1984).

Tác phẩm:

- Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi thực tế tại Sa Pa mùa hè 1970 của tác giả. - Được rút ra từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972.

- Nổi bật trong tác phẩm là chân dung anh thanh niên.

2. Phân tích, cảm nhận

a. Hoàn cảnh sống và làm việc

- Quê quán, nghề nghiệp: Đó là một chàng trai 27 tuổi, quê ở Lào Cai, làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu. Nhiệm vụ của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất và dựa vào công việc báo trước thời tiết hàng ngày để phục vụ sản xuất và chiến đấu.

- Hoàn cảnh sống: Anh sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2.600m, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi Sa Pa.

=> Hoàn cảnh sống khắc nghiệt; công việc đòi hỏi sự nghị lực, tinh thần kỷ luật và tính chính xác cao.

b. Suy nghĩ đẹp

* Nghĩ về công việc:

- Vì công việc mà anh phải sống một mình trên núi cao nhưng anh vẫn gắn bó với công việc của mình bởi “khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”. Anh yêu công việc tới mức trong khi mọi người còn ái ngại cho cuộc sống ở độ cao 2.600m của anh thì anh lại ước ao được làm việc ở độ cao trên 3.000m “như vậy mới gọi là lý tưởng”.

- Công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, chính xác cao: hằng ngày lặp lại tới 4 lần các thao tác “đo gió, đo mưa, đo năng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết và khó khăn nhất là lúc 1 giờ sáng “nửa đêm thức dậy xách đèn ra vườn, mưa tuyết, giá lạnh...” nhưng anh vẫn coi công việc là niềm vui “Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết mất”.

- Ý thức được giá trị công việc mà mình đang làm: dự vào việc báo trước thời tiết nên “việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia”.

=> Những suy nghĩ ấy chỉ có ở những con người yêu lao động, yêu công việc của mình dù nó thật khó khăn, đơn điệu và buồn tẻ. Công việc là niềm vui, là cuộc sống của anh.

* Nghĩ về cuộc sống:

- Tự mình tìm lời giải đáp cho những câu hỏi quan trọng “Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” những câu hỏi cho anh biết giá trị của bản thân và ý nghĩa của cuộc sống.

- Suy nghĩ đúng đắn về giá trị của hạnh phúc: Hạnh phúc không phải là khi cuộc sống đầy đủ về vật chất mà là khi ta làm được những điều có ích. Một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không quân ta, bắn rơi được máy bay Mỹ trên cầu Hàm Rồng, anh thấy mình “thật hạnh phúc”.

Qua lời kể hồn nhiên, chân thành của người thanh niên, tác giả Nguyễn Thành Long đã giúp người đọc cảm nhận được những suy nghĩ đẹp và đúng đắn của anh thanh niên cũng như của những người lao động ở Sa Pa.

c. Phong cách sống đẹp:

- Sống một mình những căn nhà vẫn luôn ngăn nắp, gọn gàng “một căn nhà ba gian, sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ, thống kê, máy bộ đàm. Cuộc đời riêng của anh thanh niên thu lại một góc trái gian với chiếc giường con, một chiếc bàn học, một giá sách”.

- Anh tự tạo niềm vui trong cuộc sống:

+Anh trồng hoa để cuộc sống có thêm màu sắc “Hoa dơn, hoa thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng phấn tổ ong”.

+ Anh nuôi gà để cải thiện bữa ăn và để có thêm niềm vui.

+ Anh thường xuyên đọc sách. Vì sách chính là người bạn để anh “trò chuyện”. Nhờ có sách mà anh chống chọi được với sự vắng lặng quanh năm. Nhờ có sách mà anh tiếp tục học hành, mở mang kiến thức.

d. Đức tính đẹp:

- Anh cởi mở, chân thành với khách, rất quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát gặp gỡ, được trò chuyện.

+Chặn khúc cây giữa đường để được nói chuyện với mọi người. + Trân trọng mọi người khách ghé thăm.

+ Dù mới gặp mà anh đã rất cởi mở với ông họa sĩ và cố kĩ sư.

+ Quý trọng từng phút giây được gặp gỡ, nói chuyện với mọi người.

- Dẫu phải sống một mình nhưng anh vẫn luôn quan tâm tới người khác:

+ Pha nước chè mời khách, thứ chè pha nước mưa thơm như nước hoa của Yên Sơn.

+ Tặng cô gái tất cả hoa trong vườn, tặng bác họa sĩ một giỏ trứng đầy.

- Anh còn là người khiêm tốn, thành thực cảm thấy công việc và những đóng góp của mình chỉ là nhỏ bé. Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung anh, anh đã từ chối vì nghĩ mình không xứng đáng, rồi anh nhiệt tình giới thiệu với ông những người khác mà anh cho rằng đáng cảm phục hơn.

=> Đọc truyện, người đọc thấy vẻ đẹp thiên nhiên của Sa Pa hiện lên thật độc đáo, đầy chất thơ, nhưng truyện còn giới thiệu với chúng ta về vẻ đẹp của con người Sa Pa. Đó là những con người miệt mài làm việc, nghiên cứu khoa học, trong lặng lẽ mà rất khẩn trương vì lợi ích của đất nước, vì cuộc sống của con người.

=>Liên hệ lí tưởng sống của thanh niên hiện nay: Mỗi chúng ta cần tiếp bước thế hệ cha anh, tiếp bước lí tưởng sống cao đẹp, cống hiến và phục vụ cho dân tộc, cho đất nước. Để có thể cống hiến cho đất nước, mỗi người cần chuẩn bị:

- Trau dồi tri thức, không ngừng học hỏi. - Tu dưỡng và rèn luyện đạo đức, nhân cách.

- Có phương hướng và mục tiêu rõ ràng, không ngừng phấn đấu để đạt được mục tiêu đã đề ra.

3. Tổng kết

- Giá trị nội dung

+ Truyện khắc họa thành công nhân vật anh thanh niên, có quan điểm sống tích cực, đẹp đẽ. Đây là đại diện tiêu biểu cho thanh niên Việt Nam lặng lẽ cống hiến, xây dựng đất nước.

+ Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao. Qua đó, truyện khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.

- Giá trị nghệ thuật

+ Cốt truyện đơn giản, xoay quanh cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa ông họa sĩ già, cố kĩ sư trẻ và anh thanh niên làm công tác khí tượng. + Xây dựng nhân vật

- chân dung nhân vật được đánh giá qua những cảm nhận trực tiếp, được khắc họa qua nhiều điểm nhìn và miêu tả tinh tế.

7. Đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn tỉnh Cao Bằng

ĐỀ THI TUYÊN SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT CAO BÅNG

NĂM HỌC 2021 - 2022

Môn: NGỮ VĂN

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao để

(Đề thi có 01 trang)

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn thơ:

"Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không, mặc kệ gió tung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán trớt mồ hôi.

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.”

(Ngữ văn 9, tập một)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. (1,0 điểm) Đoạn thơ được trích từ bài thơ nào? Tác giả là ai?

Câu 2. (0,5 điểm) Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?

Câu 3. (0,5 điểm) Chỉ ra hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong ba dòng thơ:

“Đêm nay rừng hoang stương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.”.

Câu 4. (1,0 điểm)

Đoạn thơ gợi nhắc cho người đọc về hoàn cảnh, lý tưởng sống của người lính trong kháng chiến như thế nào?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ ý nghĩa của đoạn thơ trong phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về nghị lực của con người trong cuộc sống.

Câu 2. (5,0 điểm)

Phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng (Kim Lân) khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.

(Kim Lân, Làng, Ngữ văn 9, tập một)

8. Đáp án đề thi vào lớp 10 năm 2021 môn Văn tỉnh Cao Bằng

Câu 1:

Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm Đồng chí. Tác giả Chính Hữu.

Câu 2:

Cách giải: Đoạn thơ viết theo thể thơ tự do.

Câu 3:

Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng trong đoạn thơ: “Đầu súng trăng treo”

-> Chất thép và chất tinh hoà quện trong tâm tưởng đột phá thành hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.

Câu 4:

Hoàn cảnh người lính trong kháng chiến: Xa gia đình, quê hương, kháng chiến trong điều kiện khó khăn, gian khổ “sốt run người”, áo rách, quần vá, “chân không giày”, “rừng hoang sương muối”,...

Lí tưởng: Những anh bộ đội cụ Hồ chiến đấu với lý tưởng cao đẹp và tình đồng đội keo sơn gắn bó:

- Quyết tâm ra đi cứu nước, chiến đấu hết mình bảo vệ Tổ quốc

- Cảm thông sâu xa cho hoàn cảnh, nỗi lòng của nhau

- Chia sẻ những khó khăn, thiếu thốn trong bối cảnh khắc nghiệt của kháng chiến

- Truyền cho nhau hơi ấm, tình yêu thương

-> sức mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt lên những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

1. Mở bài

• Dẫn dắt, nêu vấn đề cần nghị luận: nghị lực của con người trong cuộc sống.

2. Thân bài

* Giải thích khái niệm ý chí nghị lực

Ý chí, nghị lực là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu để đạt được mục tiêu đề ra. Người có ý chí nghị lực là người có ý chí sức sống mạnh mẽ, luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc đời để vươn lên, khắc phục hoàn cảnh đi đến thành công.

* Nguồn gốc, biểu hiện của ý chí nghị lực

- Nguồn gốc: Nghị lực của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống.

- Biểu hiện của ý chí nghị lực:

Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển hóa thành phúc, không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: Milton, Beethoven...

Luôn biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học vừa làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp.

Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể: cố gắng tự chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích.

* Vai trò, ý nghĩa của ý chí nghị lực

Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: Bác Hồ, các tấm gương chống dịch,...

Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống. Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn. Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận. Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo được lòng tin ở người khác.

* Bình luận, mở rộng

- Phê phán những người không có ý chí, nghị lực:

Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại và sống bất cần đời.

Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập, buông thả, không nghĩ đến tương lai.

• Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi, nản chí, phó mặc cho số phận. -> Lối sống cần lên án.

- Phương hướng rèn luyện:

• Rèn luyện ý chí, nghị lực, luôn biết vươn lên, vượt qua khó khăn trong cuộc sống.

Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, coi khó khăn, thử thách là môi trường để tôi luyện.

* Bài học nhận thức và hành động:

• Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng.

• Cần phải học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng và trưởng thành hơn sau mỗi lần vấp ngã. Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử thách trên chặng đường dài.

• Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về cuộc sống.

Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công.

3. Kết bài

• Khẳng định lại vai trò quan trọng của ý chí nghị lực trong cuộc sống.

• Liên hệ bản thân.

Câu 2:

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân (những nét cơ bản về con người, cuộc đời, đặc điểm sáng tác,...)

- Giới thiệu khái quát về truyện ngắn “Làng” (xuất xứ, hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật,...)

- Giới thiệu khái quát về nhân vật ông Hai.

2. Thân bài

a. Niềm tự hào, kiêu hãnh của ông Hai về làng của mình:

Dù đã rời làng nhưng ông vẫn: - Nghĩ về làng của mình, nghĩ về những buổi làm việc cùng anh em - Lo lắng, nhớ đến làng: "Chao ôi! Ông lão nhớ cái làng này quá "

b. Tâm trạng của ông hai khi nghe tin làng Chợ Dầu đi theo giặc:

- Tin đến đột ngột , bất ngờ làm ông sững sờ, bàng hoàng “Cổ ông lão nghẹn ắng hắn lại, da mặt tê rần rần, nước mắt giàn ra, giọng lạc đi” – Cảm xúc: đau đớn, tê tái, bẽ bàng

- Lảng chuyện cười nhạt thếch, cúi mặt mà đi – Trốn tránh vì xấu hổ và nhục nhã - Về nhà: “Nằm vật ra giường”... “Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ dàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ dúng hắt hủi đấy ư?...” – Thương con

- Căm giận dân làng – gọi là chúng bay – Căm ghét, khinh bỉ, nguyền rủa họ phản bội, bán nước

- Khi trò chuyện với vợ ông Hai bực bội, gắt gỏng vô cớ, đau đớn, trằn trọc thở dài rồi lo lắng chân tay rủn ra,nín thở, lắng nghe không nhúc nhích.

=> Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên cùng nỗi đau xót, tủi hổ trước cái tin làng mình theo giặc.

c. Tâm trạng của ông Hai mấy ngày sau đó:

- Suốt mấy hôm ông không dám đi đâu, chỉ ở trong nhà nghe ngóng tình hình trong sự sợ hãi, lo lắng,luôn bị ám ảnh về chuyện làng theo Tây. Cứ thấy một đám đông túm lại ... ông cũng chột dạ ... “thoáng nghe những tiếng Tây Việt gian ... lủi ra một góc nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”

- Gia đình ông không biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm trạng của ông lúc này thật bế tắc tuyệt vọng.

+ Có ý nghĩ “Hay là quay về làng” nhưng “vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức phản đối ngay”... “nước mắt ông dàn ra. Về làng ... làm nô lệ cho thằng tây .. thế rồi ông quyết định “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thừ”.

Mối mâu thuẫn trong nội tâm và tình thế của nhân vật dường như đã thành sự bế tắc, đòi hỏi phải được giải quyết.

- Ông Hai trò chuyện với đứa con út.

+ Muốn đứa con ghi nhớ “ Nhà ta ở làng chợ Dầu”-> Tình yêu sâu nặng với làng quê. Tình cảm tự do tình cảm cách mạng, lòng yêu làng, yêu nước đã thực sự hoà quện trong tâm hồn ông.

d. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chính:

- Biết sự thật làng không theo Tây còn chiến đấu anh dũng, ông Hai tươi vui rạng rỡ hẳn lên, mua quà cho con

- Ông Hai vui mừng phấn chấn đi khoe khắp nơi nhà ông bị tây đốt cháy lấy làm tự hào vì đó là bằng chứng làng ông không theo tây"vén quần lên tận bẹn mà nói chuyện về làng-> sung sướng hả hê đến cực điểm.

-> Với ông Hai, tin làm Chợ Dầu theo giặc là một cú “sốc” lớn. Niềm tự hào về làng của ông sụp đổ, tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quí nhất nay cũng đã quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như đã chết đi một lần nữa.

3. Kết bài

Khái quát về những vẻ đẹp của nhân vật ông Hai, các biện pháp nghệ thuật trong văn bản, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật những suy nghĩ của bản thân.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Đánh giá bài viết
3 3.104
0 Bình luận
Sắp xếp theo
⚛
Xóa Đăng nhập để Gửi
    Chỉ thành viên Hoatieu Pro tải được nội dung này! Hoatieu Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm