Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 (trọn bộ) Chân trời sáng tạo
HoaTieu.vn xin chia sẻ Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 Chân trời sáng tạo tất cả các môn học như: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Công nghệ, Lịch sử và Địa lý, Hoạt động trải nghiệm, Đạo đức, Tin học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục thể chất, Tiếng Anh.... Đây là Biên bản họp tổ chuyên môn Nhận xét sách giáo khoa lớp 11 theo thông tư 25/2020/TT-BGDĐT giúp giáo viên thực hiện công tác nhận xét, đánh giá, lựa chọn sách giáo trước khi đưa vào giảng dạy. Mời các bạn cùng tham khảo Biên bản họp nhận xét, đánh giá sách giáo khoa lớp 11 chi tiết dưới đây.
Góp ý chọn sách giáo khoa lớp 11 Chân trời sáng tạo
- 1. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ Văn
- 2. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Toán
- 3. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Lịch sử
- 4. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Địa lí
- 5. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Sinh học
- 6. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lí
- 7. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Hóa Học
- 8. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Âm nhạc
- 9. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Hoạt động trải nghiệm
- 10. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Giáo dục kinh tế và pháp luật
- 11. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Công nghệ
1. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Ngữ Văn
Link tải file:
TRƯỜNG THPT …… TỔ ….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi ... giờ ... phút ngày ... tháng ... năm ...
Địa điểm: ...
Tổng số thành viên: …
Tổng số thành viên: ….
Số thành viên có mặt: …
Thành viên vắng mặt: ...
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
A. TÊN SÁCH: NGỮ VĂN 11 – BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Nguyễn Thành Thi (Chủ biên), Nguyễn Thành Ngọc Bảo, Trần Lê Duy, Phan Thu Hiền, Dương Thị Hồng Hiếu, Tăng Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Thị Ngọc Thuý, Đinh Phan Cẩm Vân, Phan Thu Vân, Đoàn Lê Giang, Phạm Ngọc Lan, Trần Lê Hoa Tranh
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK NGỮ VĂN 11 – Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... và phù hợp với địa bàn. | Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo được biên soạn phù hợp với đặc điểm văn hoá, ngôn ngữ truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc; mang âm hưởng sắc thái văn hoá phương Nam, phù hợp với điều kiện địa phương. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo có nội dung phù hợp; các văn bản được lựa chọn tinh tuyển, hấp dẫn, phù hợp với lứa tuổi học sinh và nhất quán với triết lí biên soạn của bộ sách cũng như NXBGDVN; sách xây dựng nhiều hoạt động cho học sinh cơ hội trải nghiệm, để tìm hiểu đặc điểm văn hoá, thiên nhiên, con người cũng như giúp các em kiến tạo các giá trị bản thân đồng thời mở ra cho các em những ý tưởng để sáng tạo; truyền được cảm hứng học tập cho học sinh. Chủ điểm: Nét đẹp văn hoá và cảnh quan, gồm các chủ đề/ bài học: Sơn Đoòng – thế giới chỉ có một; Đồ gốm gia dụng của người Việt;… |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo được thiết kế theo chủ đề/ chủ điểm, tích hợp ngầm tính thể loại. Đây là một điểm mạnh, hiện đại của sách Ngữ văn 11, bộ sách Chân trời sáng tạo, thể hiện quan điểm đổi mới theo hướng dạy học tích hợp, phân hoá và phát triển các phẩm chất năng lực người học. Nội dung cụ thể được phân thành 3 mạch: - Nhận thức tự nhiên, gồm các chủ đề/ bài học: Thông điệp từ thiên nhiên, Sống với biển rừng bao la. - Nhận thức xã hội, gồm các chủ đề/ bài học: Hành trang vào tương lai, Khát khao đoàn tụ, Nét đẹp văn hoá và cảnh quan, Những điều trông thấy. - Nhận thức bản thân, gồm các chủ đề/ bài học: Băn khoăn tìm lẽ sống, Cái tôi – thế giới độc đáo, Những chân trời kí ức. Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo được xây dựng để học sinh phát triển 4 kĩ năng: Đọc – Viết – Nói và Nghe. Đây là cấu trúc hiện đại với lí luận và dạy học Ngữ văn hiện nay; Ngữ liệu và các hoạt động dạy học có tính mở tạo điều kiện để giáo viên bổ sung thông tin và nội dung phù hợp với địa phương. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo hiện có giá cực kì phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương (nếu không muốn nói là quá rẻ so với mặt bằng TP.HCM) Tập 1: 148 trang, Tập 2: 112 trang giá bản in thử dao động ………. đồng. |
2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo đã được dạy thử nghiệm ở TP.HCM và một số tỉnh khác; đã chứng minh được tính phù hợp với việc tổ chức dạy học; cấu trúc của sách nhất quán, hiện đại… cũng tạo điều kiện cho việc đổi mới dạy học Ngữ văn hiện nay. |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Sách Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo hỗ trợ tích cực cho giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. Cụ thể, các phần Đọc hiểu, Tiếng Việt, Nói, Viết, Nghe đều được thiết kế dưới dạng các hoạt động để học sinh thực hiện và chiếm lĩnh tri thức, qua đó hình thành kĩ năng và phát triển năng lực. Nội dung thể loại được lồng ghép khéo léo, nhẹ nhàng, tránh được sự hàn lâm, khó đối với học sinh. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | Với cấu trúc của Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo thiết kế theo chủ đề/ chủ điểm: Nhận thức tự nhiên, gồm các chủ đề/ bài học: Thông điệp từ thiên nhiên, Sống với biển rừng bao la; Nhận thức xã hội, gồm các chủ đề/ bài học: Hành trang vào tương lai, Khát khao đoàn tụ, Nét đẹp văn hoá và cảnh quan, Những điều trông thấy; Nhận thức bản thân, gồm các chủ đề/ bài học: Băn khoăn tìm lẽ sống, Cái tôi – thế giới độc đáo, Những chân trời kí ức; tính tích hợp rất rõ. Cụ thể, tích hợp trên 2 phương diện: – Tích hợp nội môn: Đọc – Viết – Nói và Nghe (Ngữ văn, tập làm văn, Tiếng Việt); – Tích hợp liên môn; Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Văn hoá, GDCD, Môi trường…. Đây là điểm mạnh của Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo hỗ trợ tốt giáo viên trong việc đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực. – bảng hướng dẫn kĩ năng đọc; – bảng hướng dẫn phân tích kiểu văn bản; – … |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo với thiết kế tích hợp chủ đề/ chủ điểm hoàn toàn có tính mở, tạo điều kiện tốt cho giáo viên và quản lí chuyên môn trong việc sáng tạo, tự chủ khi bổ sung/ thay thế ngữ liệu và thực hiện các kế hoạch giáo dục. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi học sinh: | Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo có nội dung phù hợp, ngữ liệu sinh động, hình ảnh đẹp… phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh. |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo có nội dung và hình thức chú trọng đến trình độ và đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 11 trên các vùng miền, được thể hiện rất rõ qua việc lựa chọn các ngữ liệu, văn bản và hình ảnh; sách hấp dẫn, bắt mắt và đảm bảo sự thân thiện, tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính sáng tạo của mình. – bài Nét đẹp văn hoá và cảnh quan; – bài Băn khoăn tìm lẽ sống; – bài Những chân trời kí ức; – … Ngoài ra, nội dung của SGK chú trọng đặc biệt đến quá trình tiếp cận năng lực của HS; giúp GV dễ dàng kết nối với đời sống thực ngay trong lớp học, cung cấp các kĩ năng cần thiết trong đời sống thực tế thông qua việc trình bày các tình huống có vấn đề và gợi mở. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo nhất quán với quan điểm tiếp cận năng lực; xác định các mục tiêu cần đạt một cách rõ ràng; các hoạt động học tập phù hợp với đặc thù môn Ngữ văn (theo tiến trình đọc) và đảm bảo phát triển các phẩm chất và năng lực người học. – Phần hướng dẫn sử dụng sách chi tiết, rõ ràng; – Các phần hướng dẫn, bảng biểu sau mỗi bài học khoa học, dễ sử dụng; giúp giáo viên dễ sáng tạo và đa dạng hoá các hình thức dạy học. |
2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.chantroisangtao.vn |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | SGK Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo với cách thể hiện nội dung thú vị, gần gũi với HS, nhiều hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng,...) của trường lớp, địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | SGK Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo không cần sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học nằm ngoài Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa Ngữ văn 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo do nhóm tác giả Nguyễn Thành Thi (Chủ biên), Nguyễn Thành Ngọc Bảo, Trần Lê Duy, Phan Thu Hiền, Dương Thị Hồng Hiếu, Tăng Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Hồng Nam, Nguyễn Thị Ngọc Thuý, Đinh Phan Cẩm Vân, Phan Thu Vân, Đoàn Lê Giang, Phạm Ngọc Lan, Trần Lê Hoa Tranh để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
2. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Toán
Link tải file:
TRƯỜNG TH …… TỔ ….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng .. năm 2023
Địa điểm: ……
Tổng số thành viên: …
Tổng số thành viên: ….
Số thành viên có mặt: ….
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
Tên sách: Toán 11 (Chân trời sáng tạo)
Tác giả: Trần Nam Dũng (Tổng Chủ biên)
Trần Đức Huyên – Nguyễn Thành Anh (đồng Chủ biên)
Nguyễn Cam – Đặng Văn Đoạt – Ngô Hoàng Long
Phạm Hoàng Quân – Phạm Thị Thu Thuỷ
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK Toán 11 – Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương | |
1 .1. Nội dung SGK đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường | Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường. Các hoạt động trong Sách Chuyên đề học tập Toán 11 có tính phân luồng, hướng nghiệp, giúp HS bước đầu phát hiện năng khiếu, sở thích của bản thân nhằm định hướng chọn ngành nghề phù hợp. Ví dụ: – Trang 9, tập 1: Vận dụng hệ thức lượng giác để biểu diễn góc quay của cánh quạt. – Trang 47, tập 1: Vận dụng dãy số để biểu diễn cách xếp chồng cột gỗ. – Trang 56, tập 1: Vận dụng cấp số cộng trong sinh học. – Trang 58, tập 1: Vận dụng cấp số nhân trong tính tần số của môn vật lí. |
1 .2. Cấu trúc SGK có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương. | Mọi hoạt động trong sách Toán 11 đều có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương, miễn là đáp ứng yêu cầu cần đạt của mỗi bài học. Điều này thể hiện ở đầu mỗi chương: Học xong chương này bạn sẽ làm được. Mục này nêu rõ yêu cầu cần đạt cụ thể trong mỗi chương. |
1 .3. Sách giáo khoa có giá thành hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư địa phương. | Sách viết theo bài không chừa chỗ cho HS viết, vẽ vào nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, GV; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương. | SGK Toán 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn sát với chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018, vì vậy phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương. |
2.1.1. Cách thiết kế bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. | Mỗi bài học đều có bốn bước: Khởi động, Khám phá, Thực hành, Vận dụng giúp giáo viên: dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. Trong mỗi bước giáo viên có thể chọn bất cứ phương pháp hình thức thể hiện nào miễn là đáp ứng yêu cầu cần đạt. |
2.1.2. SGK có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn. | Trong mỗi bài học, chủ để kiến thức phong phú, gắn Toán học với cuộc sống và Toán học với các môn học khác. Điều này thể hiện trong trang mở đầu chương và các mục Khám phá, Vận dụng, Hoạt động thực hành và trải nghiệm. Ví dụ: – Trang 124, tập 1: Sử dụng phép chiếu song song để biểu diễn các hình khối trên mặt phẳng. – Trang 82, tập 2: Vận dụng góc nhị diện để đo đạc mặt phẳng nghiêng trong xây dựng. – Trang 74, tập 2: Vận dụng quan hệ vuông góc để tính khoảng cách trong không gian. – Trang 99, tập 2: Vận dụng hình không gian để làm kính 3D quan sát ảnh nổi ba chiều của hình biểu diễn. |
2.1.3. Nội dung S GK đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Nội dung SGK đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được thể hiện trong các mục Khám phá, Vận dụng, Thực hành trải nghiệm, Chuyên đề học tập Toán 11. Các phần này không bắt buộc học sinh phải nắm vững tất cả, mà tuỳ theo điều kiện của nhà trường và bản thân mỗi học sinh. Các mục Khởi động, Khám phá giáo viên có thể chọn tình huống thích hợp với học sinh, miễn là đáp ứng yêu cầu cần đạt. |
2.1.4. Cấu trúc SGK thuận tiện cho tổ/ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường. | SGK được xây dựng theo bài học, không quy định bắt buộc giới hạn số tiết cho mỗi bài, nên giáo viên, tổ chuyên môn có thể hoàn toàn chủ động giảng dạy, kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên trong sách giáo viên kèm theo có gợi ý số tiết cho mỗi bài để giáo viên tham khảo. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi HS. | SGK Toán 11 – Chân trời sáng tạo phù hợp với tâm lí lứa tuổi HS lớp 11. |
2.2.1 SGK được trình bày hấp dẫn, tạo được sự hứng thú với học sinh. Kênh chữ, kênh hình gần gũi, có sự cân đối, hài hòa, có tính thẩm mỹ cao. | Sách Toán 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo một cấu trúc hài hoà, dễ đọc, dễ theo dõi. Mở đầu mỗi chương là hình ảnh nêu lên nội dung tổng quát ý nghĩa của mỗi chương, gây hứng thú cho người đọc. Trong mỗi bài học, các mục được bố trí hài hoà, kênh hình kênh chữ cân đối, có tính thẩm mỹ cao. |
2.2.2. Nội dung mỗi bài học/ chủ đề trong SGK được thể hiện sinh động, thúc đẩy học sinh học tập tích cực, rèn kỹ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập. | Trang mở đầu mỗi chương là một hình ảnh sinh động trong đời sống gắn với bài học, mang đời sống vào toán học, đem toán học gần gũi với đời sống. Từng bài học có cấu trúc chặt chẽ gồm các bước: Khởi động, Khám phá, Thực hành, Vận dụng. Đặc biệt phần Hoạt động khám phá không đưa ra nội dung của bài học ngay mà đưa ra những câu hỏi, những gợi ý giúp học sinh học tập tích cực, rèn kỹ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập. |
2.2.3. Nội dung các bài học/ chủ đề trong SGK có những hoạt động học tập thiết thực, giúp học sinh biết cách định hướng để đạt được mục tiêu học tập. | Các hoạt động trong sách thiết thực với học sinh trong mỗi bài học. Bên cạnh các hoạt động khác, Hoạt động khởi động và Hoạt động khám phá giúp học sinh biết cách định hướng để đạt được mục tiêu học tập. Ví dụ: Bài Cấp số nhân trang 57, tập 1. Việc đặt câu hỏi về chuyển động rơi và nảy lên của một quả bóng tạo một định hướng cho học sinh khi nhận biết cấp số nhân từ một hoạt động thực tế. |
2.2.4. Các nhiệm vụ học tập trong mỗi bài học hướng đến việc hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất, khả năng tự học, giúp học sinh vận dụng sáng tạo trong cuộc sống. | Mỗi bài học trong sách Toán 11 đều hướng đến hình thành năng lực toán học, ngoài ra có một số bài học phát triển năng lực phẩm chất, khả năng tự học, giúp học sinh vận dụng sáng tạo trong cuộc sống. Ví dụ: – Trang 60, tập 1: Qua bài học về Tổng các số hạng của cấp số nhân, học sinh biết vận dụng công thức để tính số lượng vi khuẩn có trong ống nghiệm. – Trang 90, tập 1: HS được rèn luyện năng lực quan sát trong thực tế bằng cách vận dụng các tính chất cơ bản của Hình học không gian. |
2.2.5. SGK, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho HS học tích cực, hiệu quả. | SGK Chân trời sáng tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.chantroisangtao.vn www.sachthietbigiaoduc.vn |
2.3. Danh mục thiết bị dạy học kèm theo SGK phù hợp, có chất lượng, dễ sử dụng, giá thành hợp lý. | SGK Toán 11 – Chân trời sáng tạo sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu), thiết bị dạy học hiện có. Ngoài ra sách Toán 11 cố ý đưa những đồ dùng dạy học dễ làm, dễ dạy, phù hợp với mọi vùng miền. |
2.4. Kênh phân phối, phát hành SGK kịp thời, đáp ứng yêu cầu. | Kênh phân phối của NXBGDVN toả khắp cả nước, phát hành sách giáo khoa kịp thời, đáp ứng yêu cầu. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT và bỏ phiếu, tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa TOÁN 11 – Chân trời sáng tạo do Trần Nam Dũng (Tổng Chủ biên) – Trần Đức Huyên – Nguyễn Thành Anh (đồng Chủ biên) để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
3. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Lịch sử
Link tải file miễn phí:
TRƯỜNG TH …… TỔ ….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 – 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi giờ phút ngày tháng năm
Địa điểm: Phòng Giáo viên
Tổng số thành viên: …
Tổng số thành viên: ….
Số thành viên có mặt: ….
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
TÊN SÁCH: LỊCH SỬ 11 – BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Hà Minh Hồng (Chủ biên), Trần Thị Mai, Trần Nam Tiến, Nguyễn Thanh Tiến, Trần Thị Thanh Vân, Nguyễn Tiến Vinh, Nguyễn Kim Tường Vy.
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của Sách giáo khoa LỊCH SỬ 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo được biên soạn theo 6 chương với 13 bài học được quy định theo yêu cầu cần đạt của chương trình. Nội dung các bài học phù hợp với đặc điểm văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc,… của từng quốc gia, đất nước. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm của một số chủ đề về Cách mạng tư sản và sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản; Chủ nghĩa xã hội từ năm 1917 đến nay; Quá trình giành độc lập của các quốc gia ở Đông Nam Á; Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945); Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858); Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo xây dựng được nhiều hoạt động cho học sinh cơ hội trải nghiệm, để tìm hiểu đặc những bài học về Cách mạng tư sản và sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản (bài 1, 2); tiếp đến là phần kiến thức gồm các nội dung về Chủ nghĩa xã hội từ năm 1917 đến nay (bài 3, 4); Quá trình giành độc lập của các quốc gia ở Đông Nam Á (bài 5, 6); Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945) (bài 7, 8); Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858) (bài 9, 10, 11); Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông (bài 12, 13). |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Nội dung sách được biên soạn nhằm hướng dẫn người dạy và người học thực hiện quá trình tổ chức dạy và học một cách chủ động; gợi ý các phương pháp để HS có thể tự học, giáo viên có thể dễ dàng hướng dẫn HS học tập. Chú ý đến việc phân phối bố cục và nội dung hợp lí, cho phép GV có thể dễ dàng tham khảo xây dựng kế hoạch dạy học, bổ sung tư liệu, thông tin giảng dạy một cách mềm dẻo, linh hoạt, tuỳ theo điều kiện của địa phương và đối tượng HS (ví dụ, GV có thể sử dụng mà không cần sự hỗ trợ của máy chiếu, phim ảnh; GV có thể phân bổ các bài trong một chương theo thực tế từng địa phương). |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo viết theo chương/ bài không có chỗ cho HS viết, vẽ nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lí, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương. | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Tất cả các hoạt động trong sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo đều mở về hình thức tổ chức hoạt động. Khi tổ chức dạy học cho HS, GV có thể tuỳ chọn hình thức tổ chức theo cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp hoặc kết hợp nhiều hình thức tổ chức trong cùng 1 hoạt động, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học một cách linh hoạt. Ví dụ: Các hình thức, phương pháp kĩ thuật dạy học linh hoạt trong bài 1. Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản Hoạt động khám phá 1. Tiền đề của các cuộc cách mạng tư sản + Thời gian: 15 phút + Hình thức dạy học: Nhóm 2 học sinh + Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Đàm thoại, sử dụng phương tiện trực quan, sử dụng bài tập. + Phương tiện dạy học: Tài liệu bài học Hoạt động khám phá 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các cuộc cách mạng tư sản + Thời gian: 15 phút + Hình thức dạy học: cá nhân + Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Đàm thoại, sử dụng phương tiện trực quan + Phương tiện dạy học: Tài liệu bài học Hoạt động khám phá 3. Kết quả, ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản + Thời gian: 15 phút + Hình thức dạy học: Chia thành 2 nhóm + Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Đàm thoại, sử dụng phương tiện trực quan + Phương tiện dạy học: Tài liệu bài học |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo có sự kết nối, tích hợp, tương tác tối đa với các môn học và các hoạt động giáo dục khác để đạt mục tiêu giáo dục từ đó hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh. Nội dung SGK chú trọng kiến thức tích hợp ở cả hai cấp độ là tích hợp nội môn và tích hợp liên môn. Nội dung tích hợp sẽ nằm chính ngay trong bản chất của Khoa học lịch sử. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Tất cả các bài của Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, GV có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá học sinh. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chủ đề của sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. GV có thể chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch dạy học cho phù hợp với đặc thù của trường lớp, địa phương. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo có nội dung và hình thức chú trọng đến trình độ và đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 11 trên các vùng miền (thông qua việc trình bày một cách có hệ thống, hợp lí nhiều kênh hình, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ; nội dung các câu hỏi, các hoạt động xoay quanh các nguồn tư liệu viết, tư liệu hình ảnh, hạn chế việc sử dụng từ ngữ khó, câu chữ phức tạp). Nhóm tác giả biên soạn sách cũng quán triệt cách tiếp cận học qua thực hành, thực hành để học; học qua trải nghiệm, trải nghiệm để học; xem sách giáo khoa là công cụ giúp HS phát triển khả năng tự học. Khi biên soạn, tác giả tích cực vận dụng nguyên lí “Người học là trung tâm” của quá trình dạy và học, với trọng tâm là chú trọng giáo dục hình thành và phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Ngoài ra, nội dung của SGK chú trọng đặc biệt đến quá trình tiếp cận năng lực của HS; giúp GV dễ dàng kết nối với đời sống thực ngay trong lớp học, cung cấp các kĩ năng cần thiết trong đời sống thực tế thông qua việc trình bày các tình huống có vấn đề và gợi mở. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | Với quan điểm biên soạn SGK theo hướng tiếp cận năng lực, cấu trúc trong từng bài học gồm các phần được thiết kế rõ ràng, mạch lạc như sau: • Mở đầu, bao gồm: − Yêu cầu cần đạt: nêu ngắn gọn các yêu cầu cần đạt trong bài nhằm định hướng cho người học. Ví dụ. Bài 4: Chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay Học xong bài này, các em sẽ: – Nêu được nét chính về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay. – Nêu được những thành tựu chính và ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc. – Có ý thức trân trọng những thành tựu, giá trị của chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng tham gia đóng góp vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Kiến thức mà học sinh cần nắm ở đây là khái quát về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay và nêu được những thành tựu chính, ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc. Còn kĩ năng là giải thích được, trình bày được, nêu được và lập được sơ đồ. • Dẫn nhập: Nêu tình huống gợi sự tò mò của học sinh để bắt đầu bài học. Không yêu cầu học sinh phải biết câu trả lời chính xác. • Nội dung kiến thức mới: – Giới thiệu chi tiết nội dung kiến thức mới. Cuốn sách cấu trúc theo đề mục số tự nhiên đi kèm với những tiêu đề: giúp học sinh dự đoán được nội dung chính của bài. – Các nguồn tư liệu (tranh ảnh, lược đồ, sơ đồ, tư liệu viết,…), chất liệu hình thành nên nội dung bài học. – Hệ thống câu hỏi phát triển năng lực trong từng phần của mỗi bài nhằm dẫn dắt học sinh nắm được nội dung chính của từng phần khi sử dụng sách. • Luyện tập – Vận dụng: Ở cuối mỗi bài học là hệ thống các câu hỏi và bài tập hướng tới rèn luyện kĩ năng và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết một vấn đề có liên quan đến hiện tại, thực tế. Một số câu hỏi mang tính chất hệ thống lại kiến thức của bài học cũng có trong mục này. − Phần Luyện tập là những câu hỏi, nhiệm vụ học tập nhằm ôn luyện kiến thức, kĩ năng cho học sinh. – Phần Vận dụng cuối mỗi bài gồm các câu hỏi vận dụng thể hiện rõ quan điểm và yêu cầu cần đạt về phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào trong cuộc sống. Ví dụ về vận dụng trong bài Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV): Theo em, cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông có những điểm tiến bộ gì có thể vận dụng được trong bối cảnh hiện nay? Bài tập thực hành ở bài Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) không chỉ nhằm kiểm tra, rèn luyện kiến thức của học sinh mà điều quan trọng là khi tìm ra kết quả, học sinh sẽ càng thấy khâm phục hơn về những điểm tiến bộ trong cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông ở mọi mặt. • Kiến thức mở rộng và nâng cao: chiếm khoảng từ 10 đến 15 % nội dung của bài học tuỳ theo từng bài, nằm ở các mục Em có biết. Như vậy, qua một bài học, học sinh có rất nhiều cơ hội để tiếp xúc với thế giới bên ngoài, kết nối quá khứ với hiện tại khi được đặt trong những tình huống có thật và phải vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề. Cách tiếp cận này của sách hoàn toàn phù hợp với quan điểm tiếp cận năng lực đã đặt ra cho việc biên soạn sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo. |
2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: • http://taphuan.nxbgd.vn/trang-chu • https://hanhtrangso.nxbgd.vn/ • https://chantroisangtao.vn/ |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo với cách thể hiện nội dung rất thú vị, gần gũi với HS, nhiều hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng,...) của trường lớp, địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo không sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
III. KẾT LUẬN
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo do Hà Minh Hồng (Chủ biên) để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
4. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Địa lí
Link tải file:
TRƯỜNG TH …… TỔ ….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 – 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi giờ phút ngày tháng năm
Địa điểm: Phòng Giáo viên
Tổng số thành viên: …
Tổng số thành viên: ….
Số thành viên có mặt: ….
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
TÊN SÁCH: LỊCH SỬ 11 – BỘ SÁCH CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Hà Minh Hồng (Chủ biên), Trần Thị Mai, Trần Nam Tiến, Nguyễn Thanh Tiến, Trần Thị Thanh Vân, Nguyễn Tiến Vinh, Nguyễn Kim Tường Vy.
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của Sách giáo khoa LỊCH SỬ 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo được biên soạn theo 6 chương với 13 bài học được quy định theo yêu cầu cần đạt của chương trình. Nội dung các bài học phù hợp với đặc điểm văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc,… của từng quốc gia, đất nước. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm của một số chủ đề về Cách mạng tư sản và sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản; Chủ nghĩa xã hội từ năm 1917 đến nay; Quá trình giành độc lập của các quốc gia ở Đông Nam Á; Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945); Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858); Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo xây dựng được nhiều hoạt động cho học sinh cơ hội trải nghiệm, để tìm hiểu đặc những bài học về Cách mạng tư sản và sự phát triển của Chủ nghĩa tư bản (bài 1, 2); tiếp đến là phần kiến thức gồm các nội dung về Chủ nghĩa xã hội từ năm 1917 đến nay (bài 3, 4); Quá trình giành độc lập của các quốc gia ở Đông Nam Á (bài 5, 6); Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (trước Cách mạng tháng Tám năm 1945) (bài 7, 8); Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1858) (bài 9, 10, 11); Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông (bài 12, 13). |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Nội dung sách được biên soạn nhằm hướng dẫn người dạy và người học thực hiện quá trình tổ chức dạy và học một cách chủ động; gợi ý các phương pháp để HS có thể tự học, giáo viên có thể dễ dàng hướng dẫn HS học tập. Chú ý đến việc phân phối bố cục và nội dung hợp lí, cho phép GV có thể dễ dàng tham khảo xây dựng kế hoạch dạy học, bổ sung tư liệu, thông tin giảng dạy một cách mềm dẻo, linh hoạt, tuỳ theo điều kiện của địa phương và đối tượng HS (ví dụ, GV có thể sử dụng mà không cần sự hỗ trợ của máy chiếu, phim ảnh; GV có thể phân bổ các bài trong một chương theo thực tế từng địa phương). |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo viết theo chương/ bài không có chỗ cho HS viết, vẽ nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lí, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương. | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Tất cả các hoạt động trong sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo đều mở về hình thức tổ chức hoạt động. Khi tổ chức dạy học cho HS, GV có thể tuỳ chọn hình thức tổ chức theo cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp hoặc kết hợp nhiều hình thức tổ chức trong cùng 1 hoạt động, sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học một cách linh hoạt. Ví dụ: Các hình thức, phương pháp kĩ thuật dạy học linh hoạt trong bài 1. Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản Hoạt động khám phá 1. Tiền đề của các cuộc cách mạng tư sản + Thời gian: 15 phút + Hình thức dạy học: Nhóm 2 học sinh + Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Đàm thoại, sử dụng phương tiện trực quan, sử dụng bài tập. + Phương tiện dạy học: Tài liệu bài học Hoạt động khám phá 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các cuộc cách mạng tư sản + Thời gian: 15 phút + Hình thức dạy học: cá nhân + Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Đàm thoại, sử dụng phương tiện trực quan + Phương tiện dạy học: Tài liệu bài học Hoạt động khám phá 3. Kết quả, ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản + Thời gian: 15 phút + Hình thức dạy học: Chia thành 2 nhóm + Phương pháp, kĩ thuật dạy học: Đàm thoại, sử dụng phương tiện trực quan + Phương tiện dạy học: Tài liệu bài học |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo có sự kết nối, tích hợp, tương tác tối đa với các môn học và các hoạt động giáo dục khác để đạt mục tiêu giáo dục từ đó hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh. Nội dung SGK chú trọng kiến thức tích hợp ở cả hai cấp độ là tích hợp nội môn và tích hợp liên môn. Nội dung tích hợp sẽ nằm chính ngay trong bản chất của Khoa học lịch sử. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Tất cả các bài của Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, GV có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá học sinh. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chủ đề của sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. GV có thể chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch dạy học cho phù hợp với đặc thù của trường lớp, địa phương. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo có nội dung và hình thức chú trọng đến trình độ và đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 11 trên các vùng miền (thông qua việc trình bày một cách có hệ thống, hợp lí nhiều kênh hình, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ; nội dung các câu hỏi, các hoạt động xoay quanh các nguồn tư liệu viết, tư liệu hình ảnh, hạn chế việc sử dụng từ ngữ khó, câu chữ phức tạp). Nhóm tác giả biên soạn sách cũng quán triệt cách tiếp cận học qua thực hành, thực hành để học; học qua trải nghiệm, trải nghiệm để học; xem sách giáo khoa là công cụ giúp HS phát triển khả năng tự học. Khi biên soạn, tác giả tích cực vận dụng nguyên lí “Người học là trung tâm” của quá trình dạy và học, với trọng tâm là chú trọng giáo dục hình thành và phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Ngoài ra, nội dung của SGK chú trọng đặc biệt đến quá trình tiếp cận năng lực của HS; giúp GV dễ dàng kết nối với đời sống thực ngay trong lớp học, cung cấp các kĩ năng cần thiết trong đời sống thực tế thông qua việc trình bày các tình huống có vấn đề và gợi mở. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | Với quan điểm biên soạn SGK theo hướng tiếp cận năng lực, cấu trúc trong từng bài học gồm các phần được thiết kế rõ ràng, mạch lạc như sau: • Mở đầu, bao gồm: − Yêu cầu cần đạt: nêu ngắn gọn các yêu cầu cần đạt trong bài nhằm định hướng cho người học. Ví dụ. Bài 4: Chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay Học xong bài này, các em sẽ: – Nêu được nét chính về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay. – Nêu được những thành tựu chính và ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc. – Có ý thức trân trọng những thành tựu, giá trị của chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng tham gia đóng góp vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Kiến thức mà học sinh cần nắm ở đây là khái quát về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay và nêu được những thành tựu chính, ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc. Còn kĩ năng là giải thích được, trình bày được, nêu được và lập được sơ đồ. • Dẫn nhập: Nêu tình huống gợi sự tò mò của học sinh để bắt đầu bài học. Không yêu cầu học sinh phải biết câu trả lời chính xác. • Nội dung kiến thức mới: – Giới thiệu chi tiết nội dung kiến thức mới. Cuốn sách cấu trúc theo đề mục số tự nhiên đi kèm với những tiêu đề: giúp học sinh dự đoán được nội dung chính của bài. – Các nguồn tư liệu (tranh ảnh, lược đồ, sơ đồ, tư liệu viết,…), chất liệu hình thành nên nội dung bài học. – Hệ thống câu hỏi phát triển năng lực trong từng phần của mỗi bài nhằm dẫn dắt học sinh nắm được nội dung chính của từng phần khi sử dụng sách. • Luyện tập – Vận dụng: Ở cuối mỗi bài học là hệ thống các câu hỏi và bài tập hướng tới rèn luyện kĩ năng và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết một vấn đề có liên quan đến hiện tại, thực tế. Một số câu hỏi mang tính chất hệ thống lại kiến thức của bài học cũng có trong mục này. − Phần Luyện tập là những câu hỏi, nhiệm vụ học tập nhằm ôn luyện kiến thức, kĩ năng cho học sinh. – Phần Vận dụng cuối mỗi bài gồm các câu hỏi vận dụng thể hiện rõ quan điểm và yêu cầu cần đạt về phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào trong cuộc sống. Ví dụ về vận dụng trong bài Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV): Theo em, cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông có những điểm tiến bộ gì có thể vận dụng được trong bối cảnh hiện nay? Bài tập thực hành ở bài Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) không chỉ nhằm kiểm tra, rèn luyện kiến thức của học sinh mà điều quan trọng là khi tìm ra kết quả, học sinh sẽ càng thấy khâm phục hơn về những điểm tiến bộ trong cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông ở mọi mặt. • Kiến thức mở rộng và nâng cao: chiếm khoảng từ 10 đến 15 % nội dung của bài học tuỳ theo từng bài, nằm ở các mục Em có biết. Như vậy, qua một bài học, học sinh có rất nhiều cơ hội để tiếp xúc với thế giới bên ngoài, kết nối quá khứ với hiện tại khi được đặt trong những tình huống có thật và phải vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề. Cách tiếp cận này của sách hoàn toàn phù hợp với quan điểm tiếp cận năng lực đã đặt ra cho việc biên soạn sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và Đào tạo. |
2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: • http://taphuan.nxbgd.vn/trang-chu • https://hanhtrangso.nxbgd.vn/ • https://chantroisangtao.vn/ |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo với cách thể hiện nội dung rất thú vị, gần gũi với HS, nhiều hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng,...) của trường lớp, địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | Sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo không sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
III. KẾT LUẬN
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa Lịch sử 11 – bộ sách Chân trời sáng tạo do Hà Minh Hồng (Chủ biên) để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
5. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Sinh học
Link tải file:
TRƯỜNG …… TỔ ….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi … giờ … phút ngày … tháng .. năm 2023
Địa điểm: Phòng Giáo viên
Tổng số thành viên: …
Tổng số thành viên: ….
Số thành viên có mặt: ….
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
TÊN SÁCH: SINH HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Tống Xuân Tám (Chủ biên) – Trần Hoàng Đương – Nguyễn Thị Thanh Huyền – Nguyễn Tấn Lê – Nguyễn Doãn Lý – Nguyễn Công Thuỳ Trâm – Phạm Đình Văn
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn | − SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn gồm 28 bài học và 4 bài ôn tập chương. Mỗi bài học được xây dựng với cấu trúc là một chuỗi các hoạt động học tập của học sinh, thể hiện rõ quan điểm dạy học phát triển năng lực và dạy học tích hợp, đồng thời đảm bảo cấu trúc bài học theo tiêu chuẩn sách giáo khoa được quy định tại Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT. Với số bài học vừa phải, vừa đảm bảo cho giáo viên và học sinh hoàn thành chương trình môn học, vừa đảm bảo quỹ thời lượng mở để nhà trường và địa phương xây dựng, phát triển chương trình giáo dục nhà trường. − Mỗi bài có mục tiêu rõ ràng, có chú thích kí hiệu ở mỗi hoạt động, định hướng được cho GV khi dạy và phụ huynh học sinh hướng dẫn con em ở nhà để phát triển năng lực cho học sinh. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo xây dựng nhiều hoạt động học tập thú vị để học sinh có cơ hội được trải nghiệm kiến thức sinh học, tìm hiểu một số thí nghiệm về hoạt động của hệ tuần hoàn (trang 70), quan sát sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật (trang 151), thực hành nhân giống vô tính và thụ phấn ở thực vật (trang 165),... giúp định hướng cho nghề nghiệp tương lai. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo hướng mở, tạo điều kiện cho các nhà trường và địa phương có thể lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục địa phương hoặc thay đổi linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp nhất theo đối tượng học sinh và điều kiện, cơ sở vật chất của nhà trường. Trong sách có xây dựng các bài đọc thêm mở rộng nhằm xây dựng văn hoá đọc cho học sinh, kích thích sự ham học hỏi và tư duy khám phá, tìm hiểu khoa học và đồng thời giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực tiễn cuộc sống. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo cấu trúc: Phần - Chương - Bài, nội dung các bài không có chỗ cho HS viết, vẽ nên SGK có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Nội dung các bài học trong SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo rất phong phú, gợi ý cho giáo viên và nhà trường có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Ví dụ: Năng lực giao tiếp và hợp tác (thông qua các hoạt động tìm kiếm, thoả luận, trao đổi thông tin trong quá trình quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu); năng lực giải quyết vấn đề (thông qua các hoạt động tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần gũi với cuộc sống hằng ngày); năng lực nhận thức sinh học, tìm hiểu thế giới sống, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về sinh học vào thực tiễn được giáo viên tổ chức dễ dàng, thuận lợi qua cách tiếp cận cấu trúc của mỗi bài học trong sách. Một số bài học được trình bày dạng tiếp cận quan điểm tìm tòi - khám phá, tạo điều kiện để giáo viên và nhà trường có thể khai thác và sử dụng các phương thức tổ chức dạy học hiện đại như: dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề, dạy học bằng dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân hoá,… Hình thức tổ chức dạy học được thể hiện và gợi ý trong sách rõ ràng, đa dạng. Nhìn vào nội dung và cấu trúc bài học được gợi ý trong sách, giáo viên có thể tổ chức dạy học trong lớp kết hợp dạy học ngoài lớp, tham quan,… và học sinh sẽ có cơ hội được trải nghiệm trong các hoạt động thực hành, gắn với thực tiễn cao. Ví dụ bài: Thực hành cảm ứng ở thực vật,… Tăng cường tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm trong môn học. Bài 12 gợi ý tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực hành như điều tra, khảo sát, thu thập thông tin,… nhằm tạo cơ hội cho học sinh được tham gia rèn luyện và phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | Nội dung SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo mang tính tích hợp cao, đặc biệt thể hiện tính tích hợp liên môn cao giữa môn Sinh học với môn Toán (thống kê và xử lí số liệu), môn Văn học (thuyết trình, làm báo cáo), môn Địa lí (điều tra, khảo sát) và Hoạt động trải nghiệm. Vừa hỗ trợ phát triển năng lực ngôn ngữ, cho học sinh vừa phát triển kĩ năng sống thông qua các dự án học tập, thực hành và điều tra thực tế tại địa phương. Trong sách có thiết kế các Bài đọc thêm để cung cấp thêm thông tin bổ sung, mở rộng cho học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình tự học, tự tìm hiểu. Bên cạnh đó, các nội dung dạy học theo dự án, không chỉ hướng đến các kiến thức khoa học của môn học mà còn giúp đánh giá học sinh thông qua việc quan sát quá trình học sinh chuẩn bị, thực hiện dự án (chọn nội dung dự án, lập kế hoạch, thiết kế sản phẩm dự án), báo cáo dự án, đánh giá dự án. Đây là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và nhà trường có thể khai thác, hình thành và đánh giá phẩm chất cho học sinh theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh THCS và THPT. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn với cấu trúc thống nhất, gắn liền với các năng lực đặc thù của học sinh. Giáo viên dễ hiểu và có thể thu thập thông tin để đánh giá các năng lực đặc thù của học sinh được phát triển trong mỗi bài học của môn học. Mỗi nội dung bài học phân loại thành ba dạng hoạt động: (1) Hoạt động hình thành kiến thức mới với các logo sau: (2) Hoạt động luyện tập với logo: (3) Hoạt động vận dụng với các logo: nhằm tạo thuận lợi cho giáo viên khi thực hiện đánh giá năng lực học tập của học sinh. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chủ đề của SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. GV chủ động, sáng tạo trong việc thay đổi nội dung chất liệu trải nghiệm. GV có thể đảo đổi vị trí các chủ đề thực hiện khi xây dựng kế hoạch giáo dục mà không ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu giáo dục. Ở một số bài thực hành, GV có thể tuỳ chọn mẫu vật, sao cho phù hợp với điều kiện của trường và địa phương, qua đó lồng ghép giáo dục các em HS. GV có thể tuỳ chọn cách tổ chức hoạt động dạy học nên kế hoạch giáo dục là linh hoạt và mềm dẻo. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | Nội dung SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo đảm bảo phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT. Nội dung bài học được thiết kế với các tình huống hay vấn đề dẫn nhập gần gũi với học sinh. Sách có các hoạt động đa dạng từ đơn giản đến nâng cao, phù hợp với học sinh. Khi thực hiện trải nghiệm theo các phần và chương trong sách, học sinh sẽ được tham gia các hoạt động từ dễ đến khó, đầu tiên là nhận diện – khám phá nội dung, sau đó tìm hiểu – mở rộng về các nội dung đó và các kĩ năng cần rèn luyện thông qua bài học, sau đó dùng các kiến thức, kĩ năng đã lĩnh hội để thực hành – vận dụng giải quyết các vấn đề, tính huống thực tiễn của cuộc sống. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | Mỗi bài học trong SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo đều có mục tiêu rõ ràng, có chú thích kí hiệu ở mỗi hoạt động, định hướng được cho GV khi dạy và phụ huynh học sinh hướng dẫn con em ở nhà để phát triển năng lực cho học sinh. Mỗi bài học được viết theo hướng tiếp cận hoạt động của người học, gắn với việc phát triển các năng lực đặc thù của môn học, thể hiện qua các kí hiệu logo đặc trưng, đơn giản, không nhiều để học sinh và giáo viên dễ nhận ra và dễ nhớ. Hoạt động khởi động (logo ); Hoạt động hình thành kiến thức (logo ), Hoạt động luyện tập (logo ) và Hoạt động vận dụng kiến thức (logo ). Sách chú trọng đến việc khai thác và phát huy tối đa các kiến thức, kinh nghiệm thực tế của cá nhân trong việc xây dựng, hình thành kiến thức khoa học mới trong bài học. Phần lớn tất cả các bài học trong sách đều có những câu hỏi gần gũi để học sinh tự liên hệ, vận dụng và tự đánh giá trong quá trình học. |
2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.chantroisangtao.vn Nhóm Facebook của các tác giả |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo với cách thể hiện nội dung chuẩn xác, khoa học, thú vị, gần gũi với học sinh, hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng thí nghiệm, vườn trường,...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | SGK SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo không sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
B. TÊN SÁCH: CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Tống Xuân Tám (Chủ biên) – Trần Hoàng Đương – Nguyễn Thị Thanh Huyền – Nguyễn Tấn Lê – Nguyễn Doãn Lý – Nguyễn Công Thuỳ Trâm – Phạm Đình Văn
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn | − Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn gồm 12 bài học và 3 bài ôn tập chuyên đề. Mỗi bài học được xây dựng với cấu trúc là một chuỗi các hoạt động học tập của học sinh, thể hiện rõ quan điểm dạy học phát triển năng lực và dạy học tích hợp, đồng thời đảm bảo cấu trúc bài học theo tiêu chuẩn sách giáo khoa được quy định tại Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT. Với số bài học vừa phải, vừa đảm bảo cho giáo viên và học sinh hoàn thành chương trình môn học, vừa đảm bảo quỹ thời lượng mở để nhà trường và địa phương xây dựng, phát triển chương trình giáo dục nhà trường. − Mỗi bài có mục tiêu rõ ràng, có chú thích kí hiệu ở mỗi hoạt động, định hướng được cho GV khi dạy và phụ huynh học sinh hướng dẫn con em ở nhà để phát triển năng lực cho học sinh. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo xây dựng nhiều hoạt động học tập thú vị, cung cấp kiến thức chuyên sâu để học sinh có cơ hội được trải nghiệm và lĩnh hội kiến thức sinh học về dinh dưỡng khoáng – tăng năng suất cây trồng và nông nghiệp sạch, một số dịch bệnh phổ biến ở người và cách phòng chống, vệ sinh an toàn thực phẩm,… giúp định hướng nghề nghiệp trong tương lai. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo hướng mở, tạo điều kiện cho các nhà trường và địa phương có thể lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục địa phương hoặc thay đổi linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp nhất theo đối tượng học sinh và điều kiện, cơ sở vật chất của nhà trường. Trong sách có xây dựng các bài đọc thêm mở rộng nhằm xây dựng văn hoá đọc cho học sinh, kích thích sự ham học hỏi và tư duy khám phá, tìm hiểu khoa học và đồng thời giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực tiễn cuộc sống. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo cấu trúc: Chuyên đề - Bài, nội dung các bài không có chỗ cho HS viết, vẽ nên SGK có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Nội dung các bài học trong Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo tạo rất phong phú, gợi ý cho giáo viên và nhà trường có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Ví dụ: Năng lực giao tiếp và hợp tác (thông qua các hoạt động tìm kiếm, thoả luận, trao đổi thông tin trong quá trình quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu); năng lực giải quyết vấn đề (thông qua các hoạt động tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần gũi với cuộc sống hằng ngày); năng lực nhận thức sinh học, tìm hiểu thế giới sống, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về sinh học vào thực tiễn được giáo viên tổ chức dễ dàng, thuận lợi qua cách tiếp cận cấu trúc của mỗi bài học trong sách. Một số bài học được trình bày dạng tiếp cận quan điểm tìm tòi - khám phá, tạo điều kiện để giáo viên và nhà trường có thể khai thác và sử dụng các phương thức tổ chức dạy học hiện đại như: dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề, dạy học bằng dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân hoá,… Hình thức tổ chức dạy học được thể hiện và gợi ý trong sách rõ ràng, đa dạng. Nhìn vào nội dung và cấu trúc bài học được gợi ý trong sách, giáo viên có thể tổ chức dạy học trong lớp kết hợp dạy học ngoài lớp, tham quan,… và học sinh sẽ có cơ hội được trải nghiệm trong các hoạt động thực hành, gắn với thực tiễn cao. Ví dụ bài: Dự án: Điều tra sử dụng phân bón ở địa phương hoặc thực hành: Trồng cây với các kĩ thuật bón phân phù hợp; Dự án: Điều tra một số bệnh dịch phổ biến ở người và tuyên truyền phòng chống; Dự án: Điều tra về hiện trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương;… Tăng cường tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm trong môn học. Các bài học dự án có gợi ý tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực hành như điều tra, khảo sát, thu thập thông tin,… nhằm tạo cơ hội cho học sinh được tham gia rèn luyện và phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | Nội dung Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo mang tính tích hợp cao, đặc biệt thể hiện tính tích hợp liên môn cao giữa môn Sinh học với môn Toán (thống kê và xử lí số liệu), môn Văn học (thuyết trình, làm báo cáo), môn Địa lí (điều tra, khảo sát) và Hoạt động trải nghiệm. Vừa hỗ trợ phát triển năng lực ngôn ngữ, cho học sinh vừa phát triển kĩ năng sống thông qua các dự án học tập, thực hành và điều tra thực tế tại địa phương. Trong sách có thiết kế các Bài đọc thêm để cung cấp thêm thông tin bổ sung, mở rộng cho học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình tự học, tự tìm hiểu. Bên cạnh đó, các nội dung dạy học theo dự án, không chỉ hướng đến các kiến thức khoa học của môn học mà còn giúp đánh giá học sinh thông qua việc quan sát quá trình học sinh chuẩn bị, thực hiện dự án (chọn nội dung dự án, lập kế hoạch, thiết kế sản phẩm dự án), báo cáo dự án, đánh giá dự án. Đây là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và nhà trường có thể khai thác, hình thành và đánh giá phẩm chất cho học sinh theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh THCS và THPT. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn với cấu trúc thống nhất, gắn liền với các năng lực đặc thù của học sinh. Giáo viên dễ hiểu và có thể thu thập thông tin để đánh giá các năng lực đặc thù của học sinh được phát triển trong mỗi bài học của môn học. Mỗi nội dung bài học phân loại thành ba dạng hoạt động: (1) Hoạt động hình thành kiến thức mới với các logo sau: (2) Hoạt động luyện tập với logo: (3) Hoạt động vận dụng với các logo: nhằm tạo thuận lợi cho giáo viên khi thực hiện đánh giá năng lực học tập của học sinh. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chủ đề của sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo tạo đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. GV chủ động, sáng tạo trong việc thay đổi nội dung chất liệu trải nghiệm. GV có thể đảo đổi vị trí các chủ đề thực hiện khi xây dựng kế hoạch giáo dục mà không ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu giáo dục. Đối với các bài dự án GV có thể tuỳ chọn tời gian, địa điểm, cách tổ chức hoạt động dạy học sao cho phù hợp với điều kiện của trường và địa phương nên kế hoạch giáo dục là linh hoạt và mềm dẻo. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | Nội dung Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo đảm bảo phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT. Nội dung bài học được thiết kế với các tình huống hay vấn đề dẫn nhập gần gũi với học sinh. Sách có các hoạt động đa dạng từ đơn giản đến nâng cao, phù hợp với học sinh. Khi thực hiện trải nghiệm theo các phần và chương trong sách, học sinh sẽ được tham gia các hoạt động từ dễ đến khó, đầu tiên là nhận diện – khám phá nội dung, sau đó tìm hiểu – mở rộng về các nội dung đó và các kĩ năng cần rèn luyện thông qua bài học, sau đó dùng các kiến thức, kĩ năng đã lĩnh hội để thực hành – vận dụng giải quyết các vấn đề, tính huống thực tiễn của cuộc sống. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | Mỗi bài học trong Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo đều có mục tiêu rõ ràng, có chú thích kí hiệu ở mỗi hoạt động (sử dụng thống nhất bộ icon kí hiệu với SGK Sinh học 11), định hướng được cho GV khi dạy và phụ huynh học sinh hướng dẫn con em ở nhà để phát triển năng lực cho học sinh. Mỗi bài học được viết theo hướng tiếp cận hoạt động của người học, gắn với việc phát triển các năng lực đặc thù của môn học, thể hiện qua các kí hiệu logo đặc trưng, đơn giản, không nhiều để học sinh và giáo viên dễ nhận ra và dễ nhớ. Hoạt động khởi động (logo ); Hoạt động hình thành kiến thức (logo ), Hoạt động luyện tập (logo ) và Hoạt động vận dụng kiến thức (logo ). Sách chú trọng đến việc khai thác và phát huy tối đa các kiến thức, kinh nghiệm thực tế của cá nhân trong việc xây dựng, hình thành kiến thức khoa học mới trong bài học. Phần lớn tất cả các bài học trong sách đều có những câu hỏi gần gũi để học sinh tự liên hệ, vận dụng và tự đánh giá trong quá trình học. |
2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.chantroisangtao.vn Nhóm Facebook của các tác giả |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo với cách thể hiện nội dung chuẩn xác, khoa học, thú vị, gần gũi với học sinh, hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng thí nghiệm,...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo không sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo và CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP SINH HỌC 11 – Chân trời sáng tạo do Tống Xuân Tám (Chủ biên) để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
6. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Vật lí
Link tải file:
TRƯỜNG ............................... TỔ ................ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi .... giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm 2023
Địa điểm: Phòng Giáo viên
Tổng số thành viên: .....
Tổng số thành viên: .....
Số thành viên có mặt: .....
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
A. TÊN SÁCH: VẬT LÍ 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Phạm Nguyễn Thành Vinh (Chủ biên), Trần Nguyễn Nam Bình, Đoàn Hồng Hà, Bùi Quang Hân, Đỗ Xuân Hội, Nguyễn Như Huy, Trương Đặng Hoài Thu, Trần Thị Mỹ Trinh
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với việc học của học sinh . | |
1.1. Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, tạo được sự hứng thú với học sinh. Kênh chữ chọn lọc, kênh hình gần gũi, có sự cân đối, hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ, có tính thẩm mỹ cao | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo một cấu trúc hài hoà, dễ đọc, dễ theo dõi. Sách sử dụng từng mảng màu riêng biệt cho từng nội dung nhằm làm nổi bật thông tin giúp học sinh dễ dàng theo dõi. Hệ thống kí hiệu và icon được thể hiện nhất quán, rõ ràng, kênh hình đáp ứng tốt nhiệm vụ mô tả thông tin, tạo sự sinh động, gần gũi hơn cho quá trình học tập, trải nghiệm của các em. Kênh chữ mạch lạc, dễ nhìn, sắp xếp khoa học, cân đối. |
1.2. Nội dung mỗi bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa được thể hiện sinh động, thúc đẩy học sinh học tập tích cực, rèn kỹ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập. | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo xây dựng được hệ thống các hoạt động hình thành kiến thức mới thông qua việc quan sát hình ảnh, thí nghiệm hoặc trải nghiệm thực tế của học sinh. Điều này giúp các em rèn luyện được những kĩ năng cơ bản nhưng thiết thực trong cuộc sống như rèn luyện khả năng quan sát và phân tích, khả năng phán đoán và rút ra kết luận, khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học và thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó, sách cũng giới thiệu thêm các kiến thức và ứng dụng liên quan đến bài học ở mục Mở rộng nhằm giúp các em có thêm kiến thức và có thể tự học ở nhà. |
1.3. Nội dung các bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa có những hoạt động học tập thiết thực, giúp học sinh biết cách định hướng để đạt được mục tiêu học tập. | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo viết theo chủ đề có mục tiêu được xác định rõ ràng, khi bắt đầu một bài học luôn có phần kiến thức trọng tâm giúp các em định hướng các kiến thức sẽ học được thông qua nội dung bài học. Cùng với những nhiệm vụ, hoạt động học tập gắn với mục tiêu, các em sẽ dễ dàng trong việc chủ động tìm hiểu nội dung, tránh trường hợp hiểu sai, hiểu nhầm mục tiêu của bài học. Cuối mỗi bài còn có phần Bài tập giúp các em tự kiểm tra lại các kiến thức mà mình vừa được học, đồng thời giải quyết các tình huống đặt ra. |
1.4. Các nhiệm vụ học tập trong mỗi bài học hướng đến việc hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất, khả năng tự học, giúp học sinh vận dụng sáng tạo trong cuộc sống. | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn nhất quán theo hướng tiếp cận học tập qua trải nghiệm, thực tiễn. Dựa trên việc phân tích các tình huống/ bối cảnh cụ thể trong cuộc sống hằng ngày được minh hoạ dưới dạng kênh hình hoặc yêu cầu phân tích các qua quan sát hình ảnh mô tả, thí nghiệm thực hành sẽ giúp học sinh tìm kiếm cách giải quyết vấn đề thông qua những kinh nghiệm thực tế của bản thân cùng với việc xử lí các thông tin liên quan trong sách giáo khoa. Thông qua đó để phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp khái quát hoá thành kiến thức, kinh nghiệm mới của bản thân và áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. Học sinh sẽ được tham gia thảo luận qua hệ thống câu hỏi/ nhiệm vụ gợi ý trong sách để tự mình rút ra kết luận về kiến thức và hình thành các năng lực cần thiết. Cách tiếp cận này giúp học sinh được đóng vai trò là chủ thể, có thể hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực thông qua các hoạt động học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. |
2. Tiêu chí 2: Thuận tiện, hiệu quả đối với giáo viên . | |
2.1. Cách thiết kế bài học/chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. | Mỗi bài học trong sách VẬT LÍ 11 đều có 4 hoạt động: Khởi động, hình thành khiến thức mới, luyện tập, vận dụng giúp giáo viên: dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. Trong mỗi hoạt động giáo viên có thể chọn bất cứ phương pháp hình thức thể hiện nào miễn là đáp ứng Yêu cầu cần đạt. |
2.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn. | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo thể hiện rõ quan điểm giáo dục tích hợp: xuyên suốt theo chủ đề, không chồng chéo, thể hiện tính liên môn đối với những nội dung cần sử dụng các nguyên liệu kiến thức từ Hoá học, Vật lí, Sinh học, Khoa học Trái Đất và Thiên văn học. Ngoài ra, sách cũng đặc biệt quan tâm đến học tập dựa trên các hoạt động; nội dung học tập được hình thành từ việc phân tích các tình huống/ bối cảnh thực tiễn và kết quả giải quyết các vấn đề thực tiễn; qua đó khám phá tri thức mới, góp phần hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh. Ví dụ: Bài 4. Dao động tắt dần và hiện tượng cộng hưởng – Ứng dụng dao động tắt dần để chế tạo các loại của tự đóng, ứng dụng hiện tượng cộng hưởng để chế tạo bộ giảm chấn khối lượng trong các toà nhà cao tần,… |
2.3. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Tất cả các chủ đề của SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, GV có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá học sinh. Ngoài ra, cuối mỗi bài học đều có hệ thống câu hỏi bài tập giúp HS tự đánh giá, GV có thể chủ động xây dựng thêm hình thức đánh giá đồng đẳng trong nhóm hoặc tổ,... từ đó tạo nhiều cơ sở để GV hoàn thiện việc đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của HS. |
2.4. Cấu trúc sách giáo khoa thuận tiện cho tổ/ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường. | Các chủ đề của SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Vì vậy, việc đảo đổi các nội dung dạy và học hoàn toàn có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch kiểm tra, đánh giá đảm bảo đáp ứng tốt với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên trong sách giáo viên kèm theo có gợi ý trình tự nội dung giảng dạy trong một bài để giáo viên tham khảo. |
3. Tiêu chí 3: Phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương | |
3.1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo các chủ đề xây dựng trên Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường. Các dụng cụ thí nghiệm được giới thiệu trong sách giáo khoa đều nằm trong danh mục thiết bị tối thiểu ở trường học. |
3.2. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương. | Các chủ đề trong SGK VẬT LÍ 11 được biên soạn theo hướng mở, GV có thể sáng tạo trong cách thức chọn lọc nội dung dạy học hay thêm bớt những ví dụ, tình huống thực tiễn gắn với hoạt động thực tế ở địa phương để dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng học sinh. Các chủ đề đều đưa ra khung hoạt động chứ không cứng về nội dung nên địa phương có thể bổ sung các thông tin nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của mình. |
3.3. Sách giáo khoa có giá thành hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư địa phương. | Sách VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được trình bày nhằm hạn chế chỗ cho HS viết, vẽ nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
4. Tiêu chí 4: Các yếu tố đi kèm với sách giáo khoa đảm bảo chất lượng dạy và học | |
4.1. Phương pháp tập huấn, hỗ trợ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trong việc giới thiệu những điểm mới của sách giáo khoa đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, cách sử dụng sách giáo khoa hiệu quả, đảm bảo chất lượng. | Trước khi SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được đưa vào giảng dạy, đội ngũ tác giả, NXB sẽ dựa vào đặc điểm, yêu cầu cụ thể của từng địa phương để tiến hành tập huấn (online hoặc trực tiếp) theo điều kiện tại thời điểm tập huấn. Đáp ứng tốt công tác hỗ trợ đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trong việc giới thiệu những điểm mới và cách sử dụng SGK hiệu quả, đảm bảo chất lượng. |
4.2. Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử bổ sung cho sách giáo khoa đa dạng, phong phú, hữu ích. | SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.chantroisangtao.vn www.sachthietbigiaoduc.vn |
4.3. Danh mục thiết bị dạy học kèm theo sách giáo khoa phù hợp, có chất lượng, dễ sử dụng, giá thành hợp lý. | SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo không sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
4.4. Chất lượng sách giáo khoa đảm bảo yêu cầu (không bung, sứt gáy; giấy in tốt, khổ sách đúng quy định, kênh chữ dễ đọc; kênh hình màu sắc rõ ràng, thẩm mĩ,..) | Chất lượng SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được kiểm soát từ các khâu nhỏ nhất, đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng. |
2.4. Kênh phân phối, phát hành sách giáo khoa kịp thời, đáp ứng yêu cầu. | SGK VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo đáp ứng tốt việc phân phối, phát hành trên các hình thức khác nhau. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn ........ / ........ (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa VẬT LÍ 11 – Bộ sách CHÂN TRỜI SÁNG TẠO do Phạm Nguyễn Thành Vinh làm Chủ biên, các tác giả: Trần Nguyễn Nam Bình, Đoàn Hồng Hà, Bùi Quang Hân, Đỗ Xuân Hội, Nguyễn Như Huy, Trương Đặng Hoài Thu, Trần Thị Mỹ Trinh để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
B. TÊN SÁCH: CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Phạm Nguyễn Thành Vinh (Chủ biên), Trần Nguyễn Nam Bình, Đoàn Hồng Hà, Đỗ Xuân Hội
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với việc học của học sinh . | |
1.1. Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, tạo được sự hứng thú với học sinh. Kênh chữ chọn lọc, kênh hình gần gũi, có sự cân đối, hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ, có tính thẩm mỹ cao | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo một cấu trúc hài hoà, dễ đọc, dễ theo dõi. Sách được trình bày tương tự như SGK Vật lí 11, hấp dẫn và tạo được sự hứng thú với học sinh . Hệ thống kí hiệu và icon được thể hiện nhất quán, rõ ràng, kênh hình đáp ứng tốt nhiệm vụ mô tả thông tin, tạo sự sinh động, gần gũi hơn cho quá trình học tập, trải nghiệm của các em. Kênh chữ mạch lạc, dễ nhìn, sắp xếp khoa học, cân đối. Phù hợp với các em học sinh lớp 11 trên toàn quốc yêu thích và đam mê Vật lí. Các em có thể sử dụng để học tập chuyên đề Vật lí tại trường lớp hoặc có thể xem sách là một kênh tham khảo các nội dung kiến thức về Vật lí. |
1.2. Nội dung mỗi bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa được thể hiện sinh động, thúc đẩy học sinh học tập tích cực, rèn kỹ năng hợp tác, kích thích học sinh tư duy sáng tạo, độc lập. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo xây dựng được hệ thống các hoạt động hình thành kiến thức mới thông qua việc quan sát hình ảnh, thí nghiệm hoặc trải nghiệm thực tế của học sinh. Điều này giúp các em rèn luyện được những kĩ năng cơ bản nhưng thiết thực trong cuộc sống như rèn luyện khả năng quan sát và phân tích, khả năng phán đoán và rút ra kết luận, khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học và thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó, sách cũng giới thiệu thêm các kiến thức và ứng dụng liên quan đến bài học ở mục Mở rộng nhằm giúp các em có thêm kiến thức và có thể tự học ở nhà. |
1.3. Nội dung các bài học/ chủ đề trong sách giáo khoa có những hoạt động học tập thiết thực, giúp học sinh biết cách định hướng để đạt được mục tiêu học tập. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo viết theo chủ đề có mục tiêu được xác định rõ ràng, khi bắt đầu một bài học luôn có phần kiến thức trọng tâm giúp các em định hướng các kiến thức sẽ học được thông qua nội dung bài học. Cùng với những nhiệm vụ, hoạt động học tập gắn với mục tiêu, các em sẽ dễ dàng trong việc chủ động tìm hiểu nội dung, tránh trường hợp hiểu sai, hiểu nhầm mục tiêu của bài học. Cuối mỗi bài còn có phần Bài tập giúp các em tự kiểm tra lại các kiến thức mà mình vừa được học, đồng thời giải quyết các tình huống đặt ra. |
1.4. Các nhiệm vụ học tập trong mỗi bài học hướng đến việc hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất, khả năng tự học, giúp học sinh vận dụng sáng tạo trong cuộc sống. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn nhất quán theo hướng tiếp cận học tập qua trải nghiệm, thực tiễn. Dựa trên việc phân tích các tình huống/ bối cảnh cụ thể trong cuộc sống hằng ngày được minh hoạ dưới dạng kênh hình hoặc yêu cầu phân tích các qua quan sát hình ảnh mô tả, thí nghiệm thực hành sẽ giúp học sinh tìm kiếm cách giải quyết vấn đề thông qua những kinh nghiệm thực tế của bản thân cùng với việc xử lí các thông tin liên quan trong sách giáo khoa. Thông qua đó để phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp khái quát hoá thành kiến thức, kinh nghiệm mới của bản thân và áp dụng vào thực tiễn cuộc sống. Học sinh sẽ được tham gia thảo luận qua hệ thống câu hỏi/ nhiệm vụ gợi ý trong sách để tự mình rút ra kết luận về kiến thức và hình thành các năng lực cần thiết. Cách tiếp cận này giúp học sinh được đóng vai trò là chủ thể, có thể hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực thông qua các hoạt động học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo viên. |
2. Tiêu chí 2: Thuận tiện, hiệu quả đối với giáo viên . | |
2.1. Cách thiết kế bài học/chủ đề trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. | Mỗi bài học trong sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 có cấu trúc tương đồng với sách giáo khoa Vật lí 11. Nội dung kiến thức các chuyên đề phù hợp với nội dung trong sách giáo khoa Vật lí 11 nhưng ở một mức độ cao và sâu hơn để học sinh có những kiến thức hay về Vật lí. Giúp cho giáo viên dễ dạy, dễ lựa chọn phương án, hình thức tổ chức và phương pháp dạy học tích cực. |
2.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức phong phú, giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo thể hiện rõ quan điểm giáo dục tích hợp: xuyên suốt theo chủ đề, không chồng chéo, thể hiện tính liên môn đối với những nội dung cần sử dụng các nguyên liệu kiến thức từ Hoá học, Vật lí, Sinh học, Khoa học Trái Đất và Thiên văn học. Ngoài ra, sách cũng đặc biệt quan tâm đến học tập dựa trên các hoạt động; nội dung học tập được hình thành từ việc phân tích các tình huống/ bối cảnh thực tiễn và kết quả giải quyết các vấn đề thực tiễn; qua đó khám phá tri thức mới, góp phần hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh. Ví dụ: Bài 8. Cảm biến và bộ khuếch đại thuật toán lí tưởng – Một số ứng dụng chính của thiết bị cảm biến và nguyên tắc hoạt động: + C ả m bi ế n kho ả ng cách + C ả m bi ế n t ố c độ + C ả m bi ế n gia t ố c + C ả m bi ế n l ự c + C ả m bi ế n ánh sáng,… |
2.3. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo mục tiêu phân hoá, nhiều hình thức và phương pháp đánh giá, thuận lợi cho giáo viên trong việc lựa chọn công cụ đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Tất cả các chủ đề của sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, GV có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá học sinh. Ngoài ra, cuối mỗi bài học đều có hệ thống câu hỏi bài tập giúp HS tự đánh giá, GV có thể chủ động xây dựng thêm hình thức đánh giá đồng đẳng trong nhóm hoặc tổ,... từ đó tạo nhiều cơ sở để GV hoàn thiện việc đánh giá quá trình học tập, rèn luyện của HS. |
2.4. Cấu trúc sách giáo khoa thuận tiện cho tổ/ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá, phù hợp với kế hoạch giáo dục của nhà trường. | Các chủ đề của sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. Vì vậy, việc đảo đổi các nội dung dạy và học hoàn toàn có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch kiểm tra, đánh giá đảm bảo đáp ứng tốt với kế hoạch giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên trong sách giáo viên kèm theo có gợi ý trình tự nội dung giảng dạy trong một bài để giáo viên tham khảo. |
3. Tiêu chí 3: Phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương | |
3.1. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lý của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo các chủ đề xây dựng trên Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung sách giáo khoa đảm bảo tính kế thừa, ngôn ngữ, nội dung và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương; có thể điều chỉnh để phù hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm đối tượng học sinh và triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện dạy học khác của nhà trường. |
3.2. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện để địa phương, nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; tạo cơ hội để nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên bổ sung những nội dung và hoạt động đặc thù thích hợp, sát với thực tế địa phương. | Các chủ đề trong sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 được biên soạn theo hướng mở, GV có thể sáng tạo trong cách thức chọn lọc nội dung dạy học hay thêm bớt những ví dụ, tình huống thực tiễn gắn với hoạt động thực tế ở địa phương để dễ dàng tiếp cận với nhiều đối tượng học sinh. Các chủ đề đều đưa ra khung hoạt động chứ không cứng về nội dung nên địa phương có thể bổ sung các thông tin nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của mình. |
3.3. Sách giáo khoa có giá thành hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của cộng đồng dân cư địa phương. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được trình bày nhằm hạn chế chỗ cho HS viết, vẽ nên có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
4. Tiêu chí 4: Các yếu tố đi kèm với sách giáo khoa đảm bảo chất lượng dạy và học | |
4.1. Phương pháp tập huấn, hỗ trợ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trong việc giới thiệu những điểm mới của sách giáo khoa đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông 2018, cách sử dụng sách giáo khoa hiệu quả, đảm bảo chất lượng. | Trước khi sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được đưa vào giảng dạy, đội ngũ tác giả, NXB sẽ dựa vào đặc điểm, yêu cầu cụ thể của từng địa phương để tiến hành tập huấn (online hoặc trực tiếp) theo điều kiện tại thời điểm tập huấn. Đáp ứng tốt công tác hỗ trợ đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trong việc giới thiệu những điểm mới và cách sử dụng SGK hiệu quả, đảm bảo chất lượng. |
4.2. Nguồn tài nguyên, học liệu điện tử bổ sung cho sách giáo khoa đa dạng, phong phú, hữu ích. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.chantroisangtao.vn www.sachthietbigiaoduc.vn |
4.3. Danh mục thiết bị dạy học kèm theo sách giáo khoa phù hợp, có chất lượng, dễ sử dụng, giá thành hợp lý. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo không sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
4.4. Chất lượng sách giáo khoa đảm bảo yêu cầu (không bung, sứt gáy; giấy in tốt, khổ sách đúng quy định, kênh chữ dễ đọc; kênh hình màu sắc rõ ràng, thẩm mĩ,..) | Chất lượng sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo được kiểm soát từ các khâu nhỏ nhất, đảm bảo đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng. |
2.4. Kênh phân phối, phát hành sách giáo khoa kịp thời, đáp ứng yêu cầu. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Chân trời sáng tạo đáp ứng tốt việc phân phối, phát hành trên các hình thức khác nhau. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn ........ / ........ (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP VẬT LÍ 11 – Bộ sách CHÂN TRỜI SÁNG TẠO do Phạm Nguyễn Thành Vinh làm Chủ biên, các tác giả: Trần Nguyễn Nam Bình, Đoàn Hồng Hà, Đỗ Xuân Hội để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
7. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Hóa Học
Link tải file:
TRƯỜNG ............................... TỔ ................ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi .... giờ .... phút, ngày .... tháng .... năm 2022
Địa điểm: Phòng Giáo viên
Tổng số thành viên: .....
Tổng số thành viên: .....
Số thành viên có mặt: .....
Thành viên vắng mặt: Không
I. NỘI DUNG NHẬN XÉT
A. TÊN SÁCH: HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Cao Cự Giác (Chủ biên), Đặng Thị Thuận An, Nguyễn Đình Độ, Nguyễn Xuân Hồng Quân, Phạm Ngọc Tuấn
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách giáo khoa HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn | Sách giáo khoa (SGK) HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được biên soạn gồm 19 bài học thuộc 6 chương. Mỗi bài học được xây dựng với cấu trúc là một chuỗi các hoạt động học tập của học sinh, thể hiện rõ quan điểm dạy học phát triển năng lực và dạy học tích hợp, đồng thời đảm bảo cấu trúc bài học theo tiêu chuẩn sách giáo khoa được quy định tại Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT. Với số bài học vừa phải, vừa đảm bảo cho giáo viên và học sinh hoàn thành chương trình môn học, vừa đảm bảo quỹ thời lượng mở để nhà trường và địa phương xây dựng, phát triển chương trình giáo dục nhà trường. Mỗi bài có mục tiêu rõ ràng, có chú thích kí hiệu ở mỗi hoạt động, định hướng được cho GV khi dạy và phụ huynh học sinh hướng dẫn con em ở nhà để phát triển năng lực cho học sinh. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | SGK HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO xây dựng nhiều hoạt động học tập thú vị để học sinh có cơ hội được trải nghiệm kiến thức hoá học, tìm hiểu Các em được thực hiện các thí nghiệm chuẩn độ dung dịch base mạnh bằng dung dịch chuẩn acid mạnh trong bài Cân bằng trong dung dịch nước (Chương 1); Thực hành thí nghiệm phản ứng tráng bạc thông qua bài Hợp chất carbonyl hay phản ứng tạo ester trong bài Carboxylic acid (Chương 6) ứng dụng trong thực tiễn;… từ đó cho học sinh có góc nhìn khái quát hơn về ngành Hoá học, giúp định hướng cho nghề nghiệp tương lai. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | SGK HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được biên soạn theo hướng mở, tạo điều kiện cho các nhà trường và địa phương có thể lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục địa phương hoặc thay đổi linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp nhất theo đối tượng học sinh và điều kiện, cơ sở vật chất của nhà trường. Ví dụ các bài: Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng, Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hoá học,… Trong sách có xây dựng các nội dung mở rộng nhằm xây dựng văn hoá đọc cho học sinh, kích thích sự ham học hỏi và tư duy khám phá, tìm hiểu khoa học và đồng thời giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực tiễn cuộc sống. Ví dụ: ứng dụng của nitrogen trong phẫu thuật lạnh, một số dẫn xuất halogen của hydrocarbon có hoạt tính sinh học cao, phương pháp điều chế khác của một số carboxylic acid thông dụng, ... |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | SGK HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được biên soạn theo cấu trúc: Chương – Bài, nội dung các bài không có chỗ cho HS viết, vẽ nên SGK có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lí, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Nội dung các bài học trong SGK HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO rất phong phú, gợi ý cho giáo viên và nhà trường có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Ví dụ: Năng lực giao tiếp và hợp tác (thông qua các hoạt động tìm kiếm, thoả luận, trao đổi thông tin trong quá trình quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu); năng lực giải quyết vấn đề (thông qua các hoạt động tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần gũi với cuộc sống hằng ngày); năng lực nhận thức sinh học, tìm hiểu thế giới sống, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về sinh học vào thực tiễn được giáo viên tổ chức dễ dàng, thuận lợi qua cách tiếp cận cấu trúc của mỗi bài học trong sách. Một số bài học được trình bày dạng tiếp cận quan điểm tìm tòi – khám phá, tạo điều kiện để giáo viên và nhà trường có thể khai thác và sử dụng các phương thức tổ chức dạy học hiện đại như: dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề, dạy học bằng dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân hoá,… Hình thức tổ chức dạy học được thể hiện và gợi ý trong sách rõ ràng, đa dạng. Nhìn vào nội dung và cấu trúc bài học được gợi ý trong sách, giáo viên có thể tổ chức dạy học trong lớp kết hợp dạy học ngoài lớp, tham quan,… và học sinh sẽ có cơ hội được trải nghiệm trong các hoạt động thực hành, gắn với thực tiễn cao. Ví dụ bài: Phản ứng thế, phản ứng cộng của hydrocarbon, thí nghiệm nhận biết ion ammonium có trong phân đạm,... Tất cả các hoạt động trong SGK HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO đều mở về hình thức tổ chức hoạt động. Khi tổ chức hoạt động cho HS, GV có thể tuỳ chọn hình thức tổ chức theo cá nhân, cặp đôi, nhóm hay cả lớp hoặc kết hợp nhiều hình thức tổ chức trong cùng một hoạt động. Tăng cường tổ chức cho học sinh vận dụng các kiến thức vào thực tiễn để gia tăng hoạt động trải nghiệm trong môn học. Các bài có gợi ý tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động tìm hiểu như trao đổi, tìm kiếm, thu thập thông tin,… nhằm tạo cơ hội cho học sinh được tham gia rèn luyện và phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | Nội dung SGK HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO mang tính tích hợp cao, đặc biệt thể hiện tính tích hợp liên môn cao giữa môn Hoá học với môn Toán, môn Văn học, môn Vật lí, môn Sinh học,... Trong một số bài trong sách có các nội dung Mở rộng để cung cấp thêm thông tin bổ sung, mở rộng cho học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình tự học, tự tìm hiểu. Bên cạnh đó, các nội dung lí thuyết sẽ đi song hành cùng thực hành, không chỉ hướng đến các kiến thức khoa học của môn học mà còn giúp đánh giá học sinh thông qua việc quan sát quá trình học sinh chuẩn bị, thực hiện thí nghiệm (nghiên cứu thí nghiệm, thực hành thao tác, quan sát kết quả và ghi nhận hiện tượng), báo cáo và đánh giá kết quả thí nghiệm. Đây là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và nhà trường có thể khai thác, hình thành và đánh giá phẩm chất cho học sinh theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh THCS và THPT. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | SGK HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được biên soạn với cấu trúc thống nhất, gắn liền với các năng lực đặc thù của học sinh. Giáo viên dễ hiểu và có thể thu thập thông tin để đánh giá các năng lực đặc thù của học sinh được phát triển trong mỗi bài học của môn học. Mỗi nội dung bài học phân loại thành bốn dạng hoạt động với một nội dung Mở rộng: (1) Hoạt động Mở đầu, khởi động với logo: (2) Hoạt động Hình thành kiến thức mới với các logo sau: (3) Hoạt động Luyện tập với logo: (4) Hoạt động Vận dụng với logo: (5) Nội dung Mở rộng với logo: nhằm tạo thuận lợi cho giáo viên khi thực hiện đánh giá năng lực học tập của học sinh. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chương của SGK HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. GV chủ động, sáng tạo trong việc thay đổi nội dung chất liệu trải nghiệm. GV có thể đảo đổi vị trí các chủ đề thực hiện khi xây dựng kế hoạch giáo dục mà không ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu giáo dục. Ví dụ với bài: Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học, GV có thể tuỳ chọn linh động hoá chất thí nghiệm, sao cho phù hợp với điều kiện của trường và địa phương, qua đó lồng ghép giáo dục các em HS mà vẫn có thể đảm bảo được mục tiêu của bài học. GV có thể tuỳ chọn cách tổ chức hoạt động dạy học nên kế hoạch giáo dục là linh hoạt và mềm dẻo. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lí lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lí, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | Nội dung SGK HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO đảm bảo phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT. Nội dung bài học được thiết kế với các tình huống hay vấn đề dẫn nhập gần gũi với học sinh. Sách có các hoạt động đa dạng từ đơn giản đến nâng cao, phù hợp với học sinh. Khi thực hiện trải nghiệm theo các phần và chương trong sách, học sinh sẽ được tham gia các hoạt động từ dễ đến khó, đầu tiên là nhận diện – khám phá nội dung, sau đó tìm hiểu – mở rộng về các nội dung đó và các kĩ năng cần rèn luyện thông qua bài học, sau đó dùng các kiến thức, kĩ năng đã lĩnh hội để thực hành – vận dụng giải quyết các vấn đề, tính huống thực tiễn của cuộc sống. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | Mỗi bài học trong SGK HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO đều có mục tiêu rõ ràng, có chú thích kí hiệu ở mỗi hoạt động, định hướng được cho GV khi dạy và phụ huynh học sinh hướng dẫn con em ở nhà để phát triển năng lực cho học sinh. Mỗi bài học được viết theo hướng tiếp cận hoạt động của người học, gắn với việc phát triển các năng lực đặc thù của môn học, thể hiện qua các kí hiệu logo đặc trưng, đơn giản, không nhiều để học sinh và giáo viên dễ nhận ra và dễ nhớ. Hoạt động Mở đầu, khởi động (logo ); Hoạt động hình thành kiến thức (logo ), Hoạt động luyện tập (logo ) và Hoạt động vận dụng kiến thức (logo ). Sách chú trọng đến việc khai thác và phát huy tối đa các kiến thức, kinh nghiệm thực tế của cá nhân trong việc xây dựng, hình thành kiến thức khoa học mới trong bài học. Phần lớn tất cả các bài học trong sách đều có những câu hỏi gần gũi để học sinh tự liên hệ, vận dụng và tự đánh giá trong quá trình học. |
2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | SGK HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.chantroisangtao.vn Nhóm Facebook của các tác giả |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | SGK HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO với cách thể hiện nội dung chuẩn xác, khoa học, thú vị, gần gũi với học sinh, hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng thí nghiệm,...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | SGK HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO không sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
B. TÊN SÁCH: CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11– CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: Cao Cự Giác (Chủ biên), Đặng Thị Thuận An, Nguyễn Đình Độ, Nguyễn Xuân Hồng Quân, Phạm Ngọc Tuấn
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền... trên địa bàn | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được biên soạn gồm 9 bài học thuộc 3 chuyên đề. Mỗi bài học được xây dựng với cấu trúc là một chuỗi các hoạt động học tập của học sinh, thể hiện rõ quan điểm dạy học phát triển năng lực và dạy học tích hợp, đồng thời đảm bảo cấu trúc bài học theo tiêu chuẩn sách giáo khoa được quy định tại Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT. Với số bài học vừa phải, vừa đảm bảo cho giáo viên và học sinh hoàn thành chương trình môn học, vừa đảm bảo quỹ thời lượng mở để nhà trường và địa phương xây dựng, phát triển chương trình giáo dục nhà trường. Mỗi bài có mục tiêu rõ ràng, có chú thích kí hiệu ở mỗi hoạt động, định hướng được cho GV khi dạy và phụ huynh học sinh hướng dẫn con em ở nhà để phát triển năng lực cho học sinh. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp...). | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO xây dựng nhiều hoạt động học tập thú vị, cung cấp kiến thức chuyên sâu để học sinh có cơ hội được trải nghiệm và lĩnh hội kiến thức hoá học về các loại phân bón thông qua các bài thuộc Chuyên đề 1: Phân bón; trải nghiệm các quy trình thực hành hoá học hữu cơ như tách tinh dầu, làm xà phòng, điều chế glucosamine trong Chuyên đề 2: Trải nghiệm, thực hành hoá học hữu cơ; tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến dầu mỏ trong Chuyên đề 3: Dầu mỏ và chế biến dầu mỏ. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được biên soạn theo hướng mở, tạo điều kiện cho các nhà trường và địa phương có thể lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục địa phương hoặc thay đổi linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp nhất theo đối tượng học sinh và điều kiện, cơ sở vật chất của nhà trường. Ví dụ các bài: Tách tinh dầu (Bài 4), làm xà phòng (Bài 5), điều chế glucosamine (Bài 6). Trong sách có xây dựng các nội dung Mở rộng nhằm xây dựng văn hoá đọc cho học sinh, kích thích sự ham học hỏi và tư duy khám phá, tìm hiểu khoa học và đồng thời giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực tiễn cuộc sống. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được biên soạn theo cấu trúc: Chuyên đề – Bài, nội dung các bài không có chỗ cho HS viết, vẽ nên SGK có thể sử dụng lâu dài. Giá sách được Bộ Tài chính duyệt và phù hợp với kinh tế của người dân địa phương. |
2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, giáo viên; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương: | |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. | Nội dung các bài học trong Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO tạo rất phong phú, gợi ý cho giáo viên và nhà trường có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. Ví dụ: Năng lực giao tiếp và hợp tác (thông qua các hoạt động tìm kiếm, thoả luận, trao đổi thông tin trong quá trình quan sát, xây dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu); năng lực giải quyết vấn đề (thông qua các hoạt động tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần gũi với cuộc sống hằng ngày); năng lực nhận thức sinh học, tìm hiểu thế giới sống, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về hoá học vào thực tiễn được giáo viên tổ chức dễ dàng, thuận lợi qua cách tiếp cận cấu trúc của mỗi bài học trong sách. Một số bài học được trình bày dạng tiếp cận quan điểm tìm tòi – khám phá, tạo điều kiện để giáo viên và nhà trường có thể khai thác và sử dụng các phương thức tổ chức dạy học hiện đại như: dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề, dạy học bằng dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân hoá,… Hình thức tổ chức dạy học được thể hiện và gợi ý trong sách rõ ràng, đa dạng. Nhìn vào nội dung và cấu trúc bài học được gợi ý trong sách, giáo viên có thể tổ chức dạy học trong lớp, tăng cường tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm trong môn học. Các bài học có gợi ý tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thực hành như trao đổi, tìm hiểu, khảo sát, thu thập thông tin,… nhằm tạo cơ hội cho học sinh được tham gia rèn luyện và phát triển năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp giáo viên có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | Nội dung Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO mang tính tích hợp cao, đặc biệt thể hiện tính tích hợp liên môn cao giữa môn Hoá học với môn Toán, môn Văn học, môn Vật lí và Hoạt động trải nghiệm. Vừa hỗ trợ phát triển năng lực ngôn ngữ, cho học sinh vừa phát triển kĩ năng sống. Trong một số bài trong sách có các nội dung Mở rộng để cung cấp thêm thông tin bổ sung, mở rộng cho học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình tự học, tự tìm hiểu. Bên cạnh đó, các nội dung lí thuyết sẽ đi song hành cùng thực hành, không chỉ hướng đến các kiến thức khoa học của môn học mà còn giúp đánh giá học sinh thông qua việc quan sát quá trình học sinh chuẩn bị, thực hiện thí nghiệm (nghiên cứu thí nghiệm, thực hành thao tác, quan sát kết quả và ghi nhận hiện tượng), báo cáo và đánh giá kết quả thí nghiệm. Đây là cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và nhà trường có thể khai thác, hình thành và đánh giá phẩm chất cho học sinh theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh THCS và THPT. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp giáo viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được biên soạn với cấu trúc thống nhất, gắn liền với các năng lực đặc thù của học sinh. Giáo viên dễ hiểu và có thể thu thập thông tin để đánh giá các năng lực đặc thù của học sinh được phát triển trong mỗi bài học của môn học. Mỗi nội dung bài học phân loại thành bốn dạng hoạt động với một nội dung Mở rộng: (1) Hoạt động Mở đầu, khởi động với logo: (2) Hoạt động Hình thành kiến thức mới với các logo sau: (3) Hoạt động luyện tập với logo: (4) Hoạt động vận dụng với logo: (5) Nội dung Mở rộng với logo: nhằm tạo thuận lợi cho giáo viên khi thực hiện đánh giá năng lực học tập của học sinh. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và giáo viên tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chủ đề của sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO tạo đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. GV chủ động, sáng tạo trong việc thay đổi nội dung chất liệu trải nghiệm. GV có thể đảo đổi vị trí các chủ đề thực hiện khi xây dựng kế hoạch giáo dục mà không ảnh hưởng đến việc đạt mục tiêu giáo dục. Ví dụ các bài thuộc Chuyên đề 2 như Tách tinh dầu từ các nguồn thảo mộc tự nhiên, Chuyển hoá chất béo thành xà phòng, Điều chế glucosamine từ vỏ tôm, GV có thể tuỳ chọn tời gian, địa điểm, cách tổ chức hoạt động dạy học mạch bài của chuyên đề sao cho phù hợp với điều kiện của trường và địa phương nên kế hoạch giáo dục là linh hoạt và mềm dẻo. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi học sinh: | |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số học sinh ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho học sinh phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi học sinh. | Nội dung Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO đảm bảo phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT. Nội dung bài học được thiết kế với các tình huống hay vấn đề dẫn nhập gần gũi với học sinh. Sách có các hoạt động đa dạng từ đơn giản đến nâng cao, phù hợp với học sinh. Khi thực hiện trải nghiệm theo các phần và chương trong sách, học sinh sẽ được tham gia các hoạt động từ dễ đến khó, đầu tiên là nhận diện – khám phá nội dung, sau đó tìm hiểu – mở rộng về các nội dung đó và các kĩ năng cần rèn luyện thông qua bài học, sau đó dùng các kiến thức, kĩ năng đã lĩnh hội để thực hành – vận dụng giải quyết các vấn đề, tính huống thực tiễn của cuộc sống. |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp học sinh xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của học sinh. | Mỗi bài học trong Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO đều có mục tiêu rõ ràng, có chú thích kí hiệu ở mỗi hoạt động (sử dụng thống nhất bộ icon kí hiệu với SGK Hoá học 11), định hướng được cho GV khi dạy và phụ huynh học sinh hướng dẫn con em ở nhà để phát triển năng lực cho học sinh. Mỗi bài học được viết theo hướng tiếp cận hoạt động của người học, gắn với việc phát triển các năng lực đặc thù của môn học, thể hiện qua các kí hiệu logo đặc trưng, đơn giản, không nhiều để học sinh và giáo viên dễ nhận ra và dễ nhớ. Hoạt động Mở đầu, khởi động (logo ); Hoạt động hình thành kiến thức (logo ), Hoạt động luyện tập (logo ) và Hoạt động vận dụng kiến thức (logo ). Sách chú trọng đến việc khai thác và phát huy tối đa các kiến thức, kinh nghiệm thực tế của cá nhân trong việc xây dựng, hình thành kiến thức khoa học mới trong bài học. Phần lớn tất cả các bài học trong sách đều có những câu hỏi gần gũi để học sinh tự liên hệ, vận dụng và tự đánh giá trong quá trình học. |
2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho học sinh học tích cực, hiệu quả. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.chantroisangtao.vn Nhóm Facebook của các tác giả |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập...) của địa phương. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO với cách thể hiện nội dung chuẩn xác, khoa học, thú vị, gần gũi với học sinh, hình ảnh đẹp mắt, ngôn ngữ chọn lọc, dễ hiểu, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng thí nghiệm, vườn trường,...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | Sách CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO không sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học không có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 39/2021/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
III. KẾT LUẬN:
– Kết quả bỏ phiếu lựa chọn ........ / ........ (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa HOÁ HỌC 11 và CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP HOÁ HỌC 11 – Bộ sách CHÂN TRỜI SÁNG TẠO do Cao Cự Giác làm Chủ biên cùng các tác giả: Đặng Thị Thuận An, Nguyễn Đình Độ, Nguyễn Xuân Hồng Quân, Phạm Ngọc Tuấn để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
8. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Âm nhạc
Link tải file miễn phí:
TRƯỜNG TH …… TỔ ….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
BIÊN BẢN HỌP TỔ CHUYÊN MÔN
NHẬN XÉT SÁCH GIÁO KHOA LỚP 11 THEO THÔNG TƯ 25/2020/TT-BGDĐT
NĂM HỌC 2023 - 2024
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
Thời gian họp: Vào hồi….giờ… phút ngày…tháng….năm 2023
Địa điểm:….
Tổng số thành viên: …
Tổng số thành viên: ….
Số thành viên có mặt: ….
Thành viên vắng mặt: Không
II. NỘI DUNG NHẬN XÉT
TÊN SÁCH: ÂM NHẠC 11 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Tác giả: HỒ NGỌC KHẢI (Tổng Chủ biên) – NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG (Chủ biên)
– TRẦN HOÀNG THỊ ÁI CẦM – TRẦN ĐỨC – NGUYỄN VĂN HẢO – PHAN THỊ THU LAN – LÊ MINH PHƯỚC – NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THƯ
Tiêu chí (Theo TT 25/2020/TT-BGDĐT) và các chỉ báo cụ thể của tiêu chí | Minh chứng đáp ứng của SGK ÂM NHẠC 11 – Chân trời sáng tạo |
1. Tiêu chí 1: phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương. | |
1.1. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm về văn hoá, truyền thống, phong tục tập quán, bản sắc dân tộc, ngôn ngữ, tính chất vùng miền,... trên địa bàn. | SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn theo chủ đề gắn liền với các sự kiện liên quan đến đời sống, văn hoá, gia đình và xã hội. Nội dung các chủ đề thiết kế đa dạng với các ngữ liệu phong phú, gần gũi với đời sống của HS và địa phương. Đặc biệt, sách chú trọng đến yếu tố giữ gìn phát huy bản sắc âm nhạc dân tộc Việt Nam nên chất liệu âm nhạc dân tộc luôn được đặt lên hàng đầu; từ đó, giúp HS thêm yêu những giá trị văn hoá dân tộc. Ví dụ: chủ đề 3, chủ đề 4. |
1.2. Nội dung sách phù hợp với đặc điểm các ngành kinh tế của các địa phương trên địa bàn tỉnh (du lịch, cửa khẩu, khoáng sản, nông lâm nghiệp,...). | SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo xây dựng được nhiều hoạt động để HS có cơ hội khám phá, trải nghiệm những nét đẹp văn hoá Việt Nam thông qua những hình ảnh chủ đề được minh hoạ sinh động để HS bước đầu có những trải nghiệm thú vị về những vùng đất của Việt Nam, và trong đó có những hình ảnh của chính địa phương. |
1.3. Cấu trúc sách giáo khoa có tính mở, tạo điều kiện cho các trường, các địa phương bổ sung thông tin và nội dung phù hợp, gắn với đặc thù của địa phương. | SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo viết theo chủ đề, mỗi chủ đề thực hiện trong 1 tháng (từ 7 đến 8 tiết) và gắn với các sự kiện đời sống, văn hoá, xã hội, gia đình. GV hoàn toàn có thể chủ động lựa chọn nội dung dạy học sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Ví dụ: chủ đề 2 Suối nguồn dân ca, GV có thể sử dụng những hình ảnh của địa phương lồng ghép vào hoạt động dạy học, hoặc sử dụng bài hát của địa phương để hướng dẫn dạy nghe nhạc. |
1.4. Giá sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân; sách có thể sử dụng lâu dài. | SGK ÂN11– Chân trời sáng tạo được Bộ Tài chính duyệt giá bán sách, phù hợp với kinh tế của người dân địa phương và có thể sử dụng lâu dài. |
2. Tiêu chí 2: phù hợp với điều kiện tổ chức dạy và học tại cơ sở giáo dục phổ thông. | |
2.1. Phù hợp với năng lực, trình độ cán bộ quản lý, GV; phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương. | SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo được biên soạn sát với chương trình giáo dục phổ thông môn Âm nhạc 2018, vì vậy phù hợp với các hoạt động đổi mới giáo dục có hiệu quả đã triển khai ở địa phương. |
2.1.1. Nội dung mỗi bài học trong sách giáo khoa giúp GV dễ dàng lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động học tập cho HS. | Tất cả các hoạt động trong SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo đều mở về hình thức tổ chức hoạt động. GV hoàn toàn được chủ động trong việc sắp xếp các nội dung dạy học; bên cạnh đó, sách đưa ra các hoạt động dạy học rất da dạng, chính là cơ sở để GV tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả. |
2.1.2. Sách giáo khoa có các nội dung, chủ đề kiến thức liên môn giúp GV có thể thực hiện dạy học tích hợp, gắn kết bài học với thực tiễn cuộc sống. | SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo có thể tích hợp, lồng ghép với các môn học khác thông qua các ngữ liệu bài học, hình ảnh minh hoạ như: bài hát, nghe nhạc, tranh chủ đề,… từ đó góp phần hình thành cho HS những năng lực chung và hình thành những phẩm chất cần thiết theo quy định trong chương trình. |
2.1.3. Nội dung sách giáo khoa giúp GV có thể đánh giá được mức độ đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của HS. | Tất cả các chủ đề của SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo đều có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, gắn chặt với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của HS được quy định trong Chương trình. Các lệnh hoạt động có yêu cầu rõ ràng, tường minh về kết quả cần đạt của hoạt động, GV có thể sử dụng chính hoạt động để đánh giá HS. Cuối các chủ đề đều hướng dẫn HS tự đánh giá, đánh giá bạn và GV đánh giá. |
2.1.4. Nội dung sách giáo khoa giúp nhà trường và GV tự chủ, sáng tạo trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục. | Các chủ đề của SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo đều viết theo hướng mở, chủ yếu chỉ định hướng yêu cầu cần đạt của hoạt động. GV chủ động, sáng tạo trong việc thay đổi nội dung bài học, đảo đổi vị trí các chủ đề thực hiện khi xây dụng kế hoạch giáo dục hoặc các mạch nội dung trong chủ đề mà không ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu giáo dục. |
2.2. Phù hợp với năng lực và tâm lý lứa tuổi HS. | SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo phù hợp với tâm lí lứa tuổi HS lớp 11 với những hình ảnh minh hoạ sinh động và gần gũi. |
2.2.1. Mức độ tiếp cận kiến thức hợp lý, vừa phù hợp với sức học của đại đa số HS ở các vùng miền, vừa tạo điều kiện cho HS phát huy năng lực riêng; đảm bảo sự thân thiện, gần gũi với mọi HS. | SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo chú ý đặc điểm nhận thức và hứng thú của học sinh được thể hiện trên các bình diện nội dung dạy học, phương pháp dạy học, tương tác trong dạy học. Từ đó, có nhiều biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh. Có những biện pháp tác động vào nội dung dạy học thể hiện ở các lệnh hoạt động, các bài tập, có những biện pháp tác động vào phương pháp, hình thức dạy học, có những biện pháp tác động vào phương tiện dạy học, có những biện pháp tác động vào quan hệ tương tác giữa thầy – trò, trò – trò. Nguyên tắc này được thể hiện trong sách giáo khoa Âm nhạc 10 như sau: – Chú ý tính vừa sức khi xây dựng các hoạt động/ bài tập: Các lệnh điều hành hoạt động học tập dễ hiểu và được cân nhắc kĩ để xây dựng phù hợp cho HS từ vùng sâu xa cho đến học sinh ở thành phố. Các dạng mức độ hoạt động có cả dạng dễ, vừa và khó được đưa ra theo lối dạy học phân hoá chính là đáp ứng vấn đề này. – Tạo điều kiện để HS có cơ hội tự chủ trong học tập, cơ hội sáng tạo. Tự chủ, sáng tạo trong đề xuất nhạc cụ để gõ đệm; đề xuất hình thức thể hiện bài hát, trình diễn,…; lựa chọn tiết tấu, sáng tạo tiết tấu, nét nhạc, sáng tạo sản phẩm âm nhạc;… – Tạo cơ hội để đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động dạy học: đi theo tiến trình giờ học – khởi động, khám phá, thực hành luyện tập, vận dụng; các phương pháp dạy học tích cực gây hứng thú: thảo luận, thi đố, trò chơi, sắm vai,… sử dụng tối đa các phương tiện dạy học: Nhạc cụ, tranh ảnh, video,... |
2.2.2. Sách giáo khoa có chỉ dẫn rõ ràng, giúp HS xác định được mục tiêu học tập, tương tác, hình thành các năng lực của HS. | Tất cả các hoạt động trong SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo đều rõ ràng về: – Tên hoạt động – Sản phẩm cần đạt được sau hoạt động – Chỉ dẫn cách thực hiện hoạt động. |
2.2.4. Sách giáo khoa, học liệu điện tử hỗ trợ tối đa cho HS học tích cực, hiệu quả. | SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo được hỗ trợ tối đa về học liệu tại các trang Website: taphuan.nxbgd.vn hanhtrangso.nxbgd.vn www.chantroisangtao.vn www.sachthietbigiaoduc.vn Nhóm Facebook của các tác giả: https://www.facebook.com/groups/SGK.AN.Chantroisangtao |
2.3. Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,...) của địa phương. | SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo với cách thể hiện nội dung rất thú vị, gần gũi với HS, nhiều hình ảnh đẹp mắt, các hoạt động được xây dựng với cách tổ chức đơn giản, linh hoạt nên phù hợp điều kiện cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập,...) của địa phương. |
2.4. Phù hợp với thiết bị dạy học: sách giáo khoa có thể triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. | SGK ÂN11 – Chân trời sáng tạo sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học có trong danh mục thiết bị tối thiểu theo Thông tư 44/2020/TT-BGDĐT vì vậy địa phương triển khai tốt với hệ thống thiết bị dạy học (theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu) và những thiết bị dạy học hiện có, thiết bị dạy học tự làm. |
III. KẾT LUẬN:
Kết qủa bỏ phiếu lựa chọn …… /….. (100%)
– Sau khi rà soát theo các tiêu chí của Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT bỏ phiếu tổ chuyên môn đề xuất lựa chọn sách giáo khoa Âm nhạc 11 – Chân trời sáng tạo do Hồ Ngọc Khải (Tổng Chủ biên) để thực hiện trong năm học 2023 – 2024 và các năm tiếp theo.
9. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Hoạt động trải nghiệm
Link tải file:
10. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Giáo dục kinh tế và pháp luật
11. Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Công nghệ
Link tải file:
Trên đây là mẫu Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 sách Chân trời sáng tạo trọn bộ các môn học kèm file tải về. Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên quan khác trong mục Tài liệu: Dành cho giáo viên nhé.
Tham khảo thêm
Biên bản chọn sách giáo khoa lớp 11 môn Lịch sử (Cả 3 bộ sách)
Ưu nhược điểm của bộ sách Cánh diều lớp 4 2024
Ưu nhược điểm của bộ sách Chân trời sáng tạo lớp 4 2024
Phiếu nhận xét sách giáo khoa lớp 11 Kết nối tri thức
Ưu nhược điểm của bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống lớp 4 2024
Phiếu nhận xét cá nhân sách giáo khoa lớp 11 năm 2023 - 2024
Phiếu nhận xét sách giáo khoa lớp 11 Cánh Diều
- Chia sẻ:Nguyễn Thị Hải Yến
- Ngày:
Gợi ý cho bạn
-
Tài liệu tập huấn ma trận đề kiểm tra Khoa học tự nhiên THCS file word
-
Thầy/cô làm gì để có thể hỗ trợ đồng nghiệp rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức?
-
(Đủ 10 câu) Đáp án trắc nghiệm tập huấn SGK Hoạt động trải nghiệm 12 Kết nối tri thức
-
Bản nhận xét đánh giá sách giáo khoa mới môn Toán lớp 5 năm 2024-2025
-
(File word) Phụ lục 1, 3 Mĩ thuật 6, 7, 8, 9 Kết nối tri thức
-
Đáp án trắc nghiệm tập huấn SGK Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo
-
50+ Câu hỏi về ngày 8/3 cho học sinh tiểu học 2024
-
(Chuẩn) Đáp án tập huấn SGK Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
-
Phiếu đánh giá sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 8 bộ Cánh Diều
-
Đáp án trắc nghiệm tập huấn SGK Tiếng Việt 4 Cánh Diều (Full 15 câu)
Có thể bạn cần
Top 8 mẫu phân tích khổ cuối bài Tràng giang hay chọn lọc
Phân tích khổ 4 bài Tràng giangHướng dẫn khai Phiếu đảng viên (mẫu 2-HSĐV)
Cách viết Phiếu đảng viênMẫu Bài thu hoạch nghị quyết trung ương 4 khóa 12 cho Đảng viên
Bài thu hoạch học tập nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 12 của ĐảngBiên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viên
Mẫu biên bản họp chi bộ đề nghị kết nạp Đảng viênTop 4 mẫu Cảm nhận bài thơ Sóng hay chọn lọc
Cảm nhận về bài thơ Sóng - Xuân QuỳnhThực hành theo hướng dẫn để tạo ra 02 sản phẩm hỗ trợ việc giảng dạy môn Toán cấp tiểu học
Đáp án bài tập cuối khóa module 9 môn ToánBài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 3 năm 2024 mới cập nhật
Module rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMNBộ tranh thiếu nhi về chào mừng Đại hội Đoàn 2024
Lịch thi vẽ tranh Thiếu nhi Việt Nam mừng đại hội Đoàn 2024Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT do kê khai sai 2024
Cách hủy tờ khai thuế giá trị gia tăngMẫu tờ trình xin kinh phí hoạt động 2024 mới nhất
Cách viết tờ trình xin kinh phí hoạt độngSuy nghĩ về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Suy nghĩ của em về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Vũ NươngTờ khai thuế thu nhập cá nhân Mẫu 05/KK-TNCN, 05-DK-TCT 2024
Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công
Bài viết hay Dành cho giáo viên
Gợi ý đáp án môn Toán module 4 Tiểu học 2024 mới nhất
Mẫu minh chứng kiểm định chất lượng giáo dục
(Full 15 câu) Đáp án trắc nghiệm tập huấn SGK Mĩ thuật 5 Cánh Diều 2024-2025
Phiếu nhận xét, đánh giá SGK lớp 9 môn Giáo dục công dân
Bài tập cuối khóa module 9 môn Giáo dục thể chất THCS
Đáp án trắc nghiệm tập huấn Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức